Huyền Hồ – Diên Hồ Sách

Huyền Hồ / Diên hồ sách dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo thập di là thân rễ đã chế biến khô của cây Huyền hồ sách cũng gọi là Diên hồ sách, Huyền hồ, Nguyên hồ ( Corydalis bulbosa DC) họ Cải cần ( Fumariaceae). Cũng có loại Diên hồ sách có tên La tinh là Corydals turschaninovii Bess f.yanhusuo Y.H.Chou et C.C. Hsu.

Dược liệu Huyền Hồ

  1. Tên khoa học: Tuber Corydalis.
  2. Tên gọi khác: Huyền hồ sách.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị cay, tính ôn. Vào kinh can kiêm vào phế và tỳ.
  4. Bộ phận dùng: Rễ củ.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Dùng củ chắc, cứng, sắc vàng ánh, vỏ nhăn nheo, không mốc mọt.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, Việt Nam: Lào Cai.
  7. Thời gian thu hoạch:
Huyền Hồ / Diên hồ sách
Huyền Hồ / Diên hồ sách

Mô tả Dược Liệu Huyền Hồ

Là loại cỏ sống lâu năm, mọc hoang ở núi rừng, thân cây nhỏ chỉ cao khoảng 20cm đến 0,5m, lá mọc đối kép xẻ lông chim, có mép nguyên. Hoa đỏ màu tím hay màu hồng nhạt và nở vào mùa xuân hoặc tháng 5 hằng năm ở cuối thân cây; hoa hình môi gồm một mặt há ra, xắp xếp thành chùm. Dưới đất cây có củ rễ hình cầu, được thu hái về rửa sạch phơi khô cất sử dụng dần. Có nơi sử dụng củ của rễ cây Crydalis temata Nakai để thay dược liệu Diên hồ sách bởi vậy cần lưu ý phân biệt.
Thành phần chủ yếu:

  • Theo sách Trung dược học, Diên hồ sách có ancaloit, Diên hồ sách tố A, B, C,.
  • Là loại cây được sử dụng làm thuốc trong Đông dược nhờ vậy cũng đã được chiết xuất để phân tích thành phần hóa học thấy chủ yếu có những alcaloite như corydalin, dehydrocorydalin, protin, corybolbin…

Tác dụng dược lý:

  • Thuốc có tác dụng giảm đau, trấn kinh an thần, gíup ngủ tốt. Thuốc làm tăng lưu lượng máu động mạch vành của tim thỏ cô lập. Thuốc có tác dụng làm hạ mỡ nhẹ đối với mô hình gây xơ mỡ động mạch chuột trắng lớn.
  • Trên thực nghiệm còn cho thấy thuốc có tác dụng ức chế gây lóet lúc thắt môn vị của chuột, ức chế lóet do acid acetic hoặc lóet do histamin. Thuốc còn có tác dụng tăng tiết nội tiết tố vỏ tuyến thượng thận.

Bài Thuốc Với Huyền Hồ / Diên Hồ Sách

dien-ho-sach
Huyền Hồ / Diên hồ sách

Trị đau kinh:

  • Diên hồ sách thang: Diên hồ sách, Đương qui, Thược dược, Hậu phác mỗi thứ 10g, Tam lăng, Nga truật, Mộc hương mỗi thứ 5g, sắc nước uống trị đau bụng kinh.
  • Diên hồ sách ( sao rượu) 80g, Hương phụ ( sao giấm) 20g, tán bột mịn trộn đều, mỗi lần uống 6g với rượu ấm.
    2.Trị các chứng đau bao tử: như lóet dạ dày tá tràng, đau viêm bao tử, đau bao tử cơ năng, dùng bài:
  • Diên hồ sách 9 phần, Thiên tiên tử 1 phần tán bột mịn, mỗi lần uống 10g, ngày uống 2 – 3 lần.

Trị đau thần kinh tam thoa:

  • Diên hồ sách, Xuyên khung, Bạch chỉ mỗi thứ 15g, Thương nhĩ tử 10g, sắc nước uống.

Trị các chứng đau:

  • Diên hồ sách có tác dụng chủ yếu là trị đau, cách gia giảm trị chứng đau có thể tùy bệnh mà gia giảm như sau:
  • Phối hợp với Đương qui, Xuyên khung, Hương phụ trị chứng đau kinh, phối hợp với Qua lâu, Phỉ bạch, Uất kim trị đau ngực sườn, cùng với Đương qui, Quế chi, Xích thược trị đau mình mẩy và chân tay do phong hàn, cùng dùng với Tiểu hồi, Ô dược trị đau do sán khí ( đau do sa ruột ) cùng dùng với Ngân hoa, Liên kiều, Mộc hương có tác dụng thanh nhiệt giải độc trị chứng viêm ruột đau bụng, phối hợp với Đương qui, Nhũ hương, Một dược trị chứng đau do té ngã.

Dùng làm thuốc gây tê tại chỗ:

  • Dùng dịch chích kiềm Diên hồ sách 0,2% gây tê tại chỗ làm phẫu thuật 105 ca, kết quả tốt 98 ca, tỷ lệ 93,4%, có tác dụng gây tê kém ( trong quá trình phẫu thuật hơi đau) 6 ca (5,7%) ,(theo Bệnh viện số 2 Đường sơn, Tạp chí Tân y dược Hà bắc 1973,4:34).

Trị đau mạch vành:

  • Dùng cồn 80% chiết xuất Diên hồ sách chế thành thuốc chích hoặc thuốc viên. Dùng trị 575 ca các loại bệnh động mạch vành trong đó có 424 ca nhồi máu cơ tim cấp 148 ca, đối với cơn đau thắt ngực tỷ lệ có kết quả là 83,2%, kết quả rõ 44,4%, có kết quả điện tâm đồ 52,9%, kết quả tốt 26,8%.
  • Đối với nhồi máu cơ tim cấp, tỷ lệ tử vong từ 32,3% giảm xuống 14,1% ( Sở nghiên cứu Y dược Thiên tân, Tạp chí Trung thảo dược 1980,4:192).

Trị chứng ho (kể cả già, trẻ):

  • Huyền hồ 40g (1 lượng ta), Chỉ khô phàn 2,5g tán bột, mỗi lần uống 6g với một cục kẹo mạch nha nuốt từ từ.

Trị chứng chảy máu cam:

  • Dùng bột Huyền hồ gói trong bông sạch nhét vào lỗ tai, nếu chảy máu mũi bên trái thì nhét vào tai bên phải và ngược lại (Phổ tế phương).

Trị đi tiểu ra máu:

  • Diên hồ sách 40g (1 lượng ta = 37,5g), Phác tiêu 7,5g, tán bột, mỗi lần sắc uống 4 chỉ lấy tròn 16g, chia 2 lần (Hoạt nhân thư phương).

Trị đau phần ngoài do khí và khí kết khối:

  • Diên hồ sách tán bột. Tụy tạng lợn luộc chín thái miếng chấm với bột diên hồ sách ăn.

Trị đau tim nhiệt quyết (biểu hiện khi đau khi không, mình nóng, chân lạnh:

  • Dùng Huyền hồ bỏ vỏ, lấy thịt quả Kim linh tử cả 2 vị bằng nhau đem tán bột uống với rượu hâm nóng, hoặc chiêu bằng nước sôi ấm, mỗi lần 8g.

Trị khí huyết ở nữ (biểu hiện bụng đau quặn, kinh nguyệt không đều):

  • Huyền hồ bỏ vỏ 40g sao giấm, Đương quy 40g, tẩm rượu sao, Quất hồng 80g, tất cả tán bột trộn rượu nấu làm viên to bằng hạt ngô, mỗi lần uống 100 viên vào lúc đói, chiêu với nước dấm sắc uống chung với ngải cứu (Phổ tế phương).

Trị các đau sau sinh (hễ sau sinh chưa sạch, bụng căng đầy, người bứt rứt bồn chồn, tay chân hâm hấp nóng, khí lực muốn cạn kiệt):

  • Dùng Huyền hồ sao tán bột, mỗi lần uống 6g chiêu với rượu (Thánh Huệ phương).

Trị đau bụng bế kinh: Dùng phương “Diên hồ sách thang” trong Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách gồm các vị:

  • Diên hồ sách, Đương quy, Thược dược, Hậu phác mỗi thứ 3 chỉ (12g), Tam lăng, Nga truật, Mộc hương mỗi thứ 1,5 chỉ (6g), sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Trị thống kinh:

  • Diên hồ sách 2 lượng (80g) sao rượu, Hương phụ sao dấm 4 lượng (160g), tán bột ngày uống 2 chỉ (8g) với rượu nóng.

Trị đau thần kinh mặt:

  • Diên hồ sách, Xuyên khung, Bạch chỉ mỗi vị 5 chỉ (20g), Thượng nhĩ tử 3 chỉ (12g), sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trong ngày.

Liều dùng và chú ý lúc dùng:

  • Liều dùng uống và thuốc thang: 3 – 10g. Trường hợp dùng bột mỗi lần 1 – 1,5g với nước ấm.
  • Không dùng đối với phụ nữ có thai.

Tham khảo thêm

cây ba kích

Ba Kích

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
12
minutes
Hòe Hoa

Hòe Hoa

Hoa Hòe nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn. Hoa vị đắng, tính bình, quả vị đắng tính hàn. Hòe hoa thanh nhiệt,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
14
minutes
mang tang

Màng Tang

Dược liệu Màng Tang Tên khoa học: Litsea cubeba Tên gọi khác: Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ấm Bộ phận dùng:...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
8
minutes
sam vu diep

Sâm Vũ Điệp

Sâm vũ điệp hay còn gọi tam thất xẻ lá là giống sâm hoang tự nhiên, có tác dụng tốt cho sức khỏe; nâng...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
4
minutes
spot_img