Long Nhãn

Long Nhãn dược liệu có tác dụng bổ tim, bổ tỳ, dưỡng tâm, an thần… Chữa các bệnh; mất ngủ, hay quên, hồi hộp, thần kinh suy nhược, người mới ốm dậy

Dược liệu Long Nhãn

  1. Tên khoa học: Arillus Longan
  2. Tên gọi khác: Lệ chi nô, may ngân.
  3. Tính vị, quy kinh: vị ngọt, tính ấm. Vào các kinh tâm, tỳ.
  4. Bộ phận dùng: cùi quả nhãn
  5. Đặc điểm sản phẩm: Cùi quả nhãn dày mỏng không đều, màu vàng cánh gián hay màu nâu. Thể chất mềm nhuận, dẻo dai, sờ không dính tay. Mùi thơm nhẹ, vị ngọt đậm.
  6. Phân bố vùng miền: Thế giới: Mianma đến phía Nam Trung Quốc, Tây và Nam Ấn Độ, Srilanca, Đài Loan, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Đông Nam Á và Nam Á. Việt Nam: trồng ở nhiều nơi như Hưng Yên…
  7. Thời gian thu hoạch: Mùa hạ và mùa thu

I. THÔNG TIN CHI TIẾT

1. Mô tả thực vật

Cây nhãn cao 5-7m. Lá rườm rà, vỏ cây xù xì, sắc xám, nhiều cành, nhiều lá um tùm, xanh tươi luôn, không hay héo và rụng như lá các cây khác. Lá kép hình lông chim, mọc so le gồm 5 – 9 lá chét hẹp dài 7-20cm, rộng 2,5 – 5cm. Mùa xuân vào các tháng 2 – 3 – 4 có hoa màu vàng nhạt, mọc thành chùm ở đầu cành hay kẽ lá, đài 5 – 6 răng, tràng 5 – 6, nhị 6 – 10, bầu 2 – 3 ô. Quả có vỏ ngoài màu vàng xám, hầu như nhaün (chỉ có một ô của bầu phát triển thành quả, các ô kia tiêu giảm đi). Hạt đen nhánh có áo hạt trắng bao bọc.

Cây Long Nhãn
Cây Long Nhãn

2. Phân bố

  • Thế giới: Trung Quốc
  • Việt Nam: trồng nhiều khắp nơi ở Việt Nam

3. Bộ phận dùng

Áo hạt (cùi) đã phơi hay sấy  khô của cây Nhãn (Dimocarpus longan Lour.), họ Bồ hòn (Sapindaceae).

4. Thu hái, chế biến và bảo quản

  • Thu hái: Mùa hạ và mùa thu, hái quả nhãn đã chín
  • Chế biến: Đem phơi nắng to hoặc sấy nhẹ ở nhiệt độ 40 – 50 oC đến khi lắc quả có tiếng kêu lóc cóc, bóc bỏ vỏ cứng và hạt, lấy cùi đã nhăn vàng sấy ở 50 – 60 oC đến khi sờ không dính tay (độ ẩm dược liệu dưới 15,0%) thì bỏ ra. Chú ý giữ vệ sinh khi bóc cùi và khi sấy, phơi.

Chùm quả trước khi phơi hoặc sấy có thể nhúng nước sôi 1 – 2 phút.

  • Bảo quản: Đóng gói trong các thùng, hòm kín, có lót thêm chất chống ẩm. Để nơi khô, mát, thoáng, tránh mốc, mọt, đề phòng dược liệu bị ẩm ướt, chua và biến màu.

5. Mô tả dược liệu Long Nhãn

Cùi quả nhãn dày mỏng không đều, rách nứt theo thớ dọc, màu vàng cánh gián hay màu nâu, trong mờ, một mặt nhăn không phẳng, một mặt sáng bóng, có vân dọc nhỏ, dài 1,5 cm, rộng 2 – 4 cm, dầy chừng 0,1 cm, thường thấy cùi kết dính. Thể chất mềm nhuận, dẻo dai, sờ không dính tay. Mùi thơm nhẹ, vị ngọt đậm.

Long Nhãn
Long Nhãn

6. Thành phần hóa học

Long nhãn có thành phần hóa học chủ yếu là đường (glucose, saccharose), chất béo, các ba se ni tơ, acid hữu cơ. vitamin A, B.

7. Phân biệt thật giả

..

8. Công dụng – Tác dụng

  • Tác dụng: Bổ ích tâm tỳ, dưỡng huyết, an thần.
  • Công dụng: Chủ trị: Khí huyết bất túc, hồi hộp, tim đập mạnh, hay quên, mất ngủ, huyết hư.

9. Cách dùng và liều dùng

  • Ngày dùng 9 – 15 g.

10. Lưu ý, kiêng kị 

Không dùng cho người ở trong có đờm hoả, thấp trệ, đờm ẩm..

11. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Long nhãn

1. Chữa các triệu chứng kém ăn, mất ngủ, mồ hôi trộm, mệt nhọc:

Cao ban long và long nhãn (đơn thuốc của Hải Thượng Lãn Ông). Còn có tên là nhị long ẩm: Cao ban long 40g, long nhãn 50g. Sắc long nhãn với nước. Thái nhỏ cao ban long cho vào nước sắc long nhãn. Đun nóng để hòa tan. Để nguội, thái thành từng miếng mỏng. Trước khi đi ngủ tối và sáng sớm uống mỗi lần 10g cao này.

2. Chữa các chứng do tư lự quá độ, buồn bực không ngủ hay quên:

Bài quy tỳ: Nhân sâm 10g, Bạch truật  12g, hoàng kỳ12g, long nhãn 12g, toan táo nhân 12g, Phục thần 12g, viễn trí 8g, mộc hương 6g, Cam thảo 8g. Sắc uống ngày một thang chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm.

3. Bổ huyết, kiện tỳ, dưỡng tâm, an thần:

Dùng cháo long nhãn cho người huyết hư Long nhãn 16g, Đại táo 15g, Ngạnh mễ (gạo tẻ) 100g nấu cháo ăn thường xuyên mỗi ngày một thang, ăn liên tục vài ba tuần.

4. Tác dụng ích khí huyết, bổ thận âm:

Dùng Long nhãn 16g, Hoài sơn 16g, Giáp ngư 500g. Giáp ngư mổ bỏ ruột, cắt thành miếng rồi đem hầm với 2 vị thuốc trên, khi chín nhừ nêm gia vị vào, ăn thịt và uống nước.

5. Bổ ích khí huyết, dưỡng tâm an thần:

Long nhãn tươi 300g, đường kính trắng 500g, hai thứ bỏ vào chưng kỹ, để nguội cho vào lọ kín. Mỗi lần ăn 12-16g, ngày 2 lần.

6. Bổ huyết, điều trị chứng thiếu máu, cơ thể suy nhược, thể trạng mệt mỏi, đoản hơi:

Long nhãn 16g, đương quy 12g, hoàng kỳ 12g, Thục địa  16g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần, uống ấm.

7. Tác dụng an thần, ích trí, trị chứng mất ngủ, trí nhớ suy giảm, hay quên, lo nghĩ quá nhiều dẫn đến tâm hồi hộp, loạn nhịp, hoa mắt, chóng mặt:

Dùng Long nhãn 16g, Câu đằng 12g, Toan táo nhân 10g, Thục địa 16g.

8. Trường hợp tỳ hư, ăn uống tiêu hóa kém, không ngon miệng:

Dùng Bạch truật 12g, Hoài sơn 12g, Long nhãn 12g, Ý dĩ nhân 10g, Liên nhục 10g, Phục thần 12g, Cam thảo 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kiêng kỵ: Bên ngoài cảm mạo, bên trong uất hoả, đầy bụng, ăn uống đình trệ, cấm dùng.

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU

1. Vi phẫu

Mặt cắt ngang: Một hàng tế bào biểu bì ngoài gồm những tế bào hình gần vuông. Một hàng tế bào biểu bì trong gồm những tế bào thành hơi dày và được phủ một lớp cutin hơi dày. Giữa biểu bì ngoài và biểu bì trong là những tế bào mô mềm lớn, hình trụ, đường kính 148 µm, xếp thành nhiều hàng. Một số tế bào mô mềm có chứa khối chất màu vàng nhạt và những giọt dầu.

2. Độ ẩm

  • Không quá 15,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 0C, 4 giờ).

3. Các chỉ tiêu đánh giá khác

Tạp chất

  • Tỷ lệ màu nâu sẫm không quá 5% (Phụ lục 12.11).

Tro toàn phần

  • Không quá  4,0% (Phụ lục 9.8).

Chất chiết được trong dược liệu

  • Không ít hơn 70,0% (Phụ lục 12.10).
  • Tiến hành theo phương pháp chiết nóng, dùng nước (TT) làm dung môi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhưà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

 

Tham khảo thêm

cây ba kích

Ba Kích

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
12
minutes
Hòe Hoa

Hòe Hoa

Hoa Hòe nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn. Hoa vị đắng, tính bình, quả vị đắng tính hàn. Hòe hoa thanh nhiệt,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
14
minutes
mang tang

Màng Tang

Dược liệu Màng Tang Tên khoa học: Litsea cubeba Tên gọi khác: Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ấm Bộ phận dùng:...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
8
minutes
sam vu diep

Sâm Vũ Điệp

Sâm vũ điệp hay còn gọi tam thất xẻ lá là giống sâm hoang tự nhiên, có tác dụng tốt cho sức khỏe; nâng...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
4
minutes
spot_img