Mẫu Đơn Bì

Mẫu Đơn Bì còn gọi là Đơn bì, Phấn đơn bì, Hoa vương, Mộc thược dược, Thiên hương quốc sắc, Phú quí hoa là vỏ rễ của cây Mẫu đơn (Paeonia Sulfruticosa Andr (Paeonia Arborea Donn, Paeonia Moutan Sims.) thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae). Vị cay đắng, tính hơi hàn, lương. Có sách ghi Vị hơi cay, tính hàn (Chấn nam bản thảo) hoặc vị cay ngọt hơi hàn (Bản thảo bị yếu) qui kinh Tâm Can Thận.

Dược liệu Mẫu Đơn Bì

  1. Tên khoa học: Cortex Paeoniae suffruticosae
  2. Tên gọi khác: mẫu đơn, đơn bì, hoa vương, phú quý hoa
  3. Tính vị, quy kinh: đắng, cay, mát. Vào các kinh, tâm, can, thận.
  4. Bộ phận dùng: vỏ rễ
  5. Đặc điểm sản phẩm: Mẫu đơn bì hình ống hoặc nửa hình ống, có khe nứt dọc, hai mép thường cuộn cong vào trong hoặc mở ra. Mặt ngoài màu nâu hay vàng nâu, có nhiều lỗ bì nằm ngang và vết sẹo rễ nhỏ. Mặt trong của vỏ màu vàng tro hoặc nâu nhạt. Chất cứng giòn, dễ bẻ gẫy. Vị hơi đắng và se. Mùi thơm đặc biệt.
  6. Phân bố vùng miền:
    – Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản, Bắc Triều Tiên
    – Việt Nam: Lào Cai
  7. Thời gian thu hoạch: mùa thu

Mô tả Cây Dược liệu Mẫu Đơn Bì

Dược liệu Mẫu Đơn Bì
Cây Dược liệu Mẫu Đơn Bì

Mẫu đơn là một loại cây sống lâu năm, có thể cao 1-1,5m, rễ phát triển thành củ. Lá mọc so le, thường chia thành 3 lá chét, lá chét giữa lại chia thành 3 thùy., mặt trên xanh, mặt dưới màu trắng nhạt vì có lông. Cuống dài 6-10cm. Hoa mọc đơn độc ở đầu cành, rất to, đường kính đạt tới 15-20cm, màu đỏ, tím hoặc trắng, mùi thơm gần giống mùi thơm của hoa hồng.

Cây Dược liệu Mẫu Đơn Bì
Cây Dược liệu Mẫu Đơn Bì

Thành phần chủ yếu:

Trong Mẫu đơn bì tươi có một chất glucozit khi tiếp xúc với chất men có trong vỏ cây sẽ cho glucoza và paeonola là một chất phenola C9H10O3. Ngoài ra còn có acid benzoic, phytosterol. Theo kết quả phân tích của Viện Y học Bắc kinh năm 1958 trong Mẫu đơn bì Tứ xuyên có 5,66% glucozit, 0,4% ancaloit, 12,54% saponin.

Dược Liệu Mẫu đơn bì
Dược liệu Mẫu Đơn Bì

Tác dụng dược lý:

  • Theo Y học cổ truyền: Đơn bì có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết hóa ứ.

Mẫu đơn bì và hoạt chất paeoniflorin có tác dụng chống co thắt cơ trơn, chống viêm, chống thấp khớp, an thần, hạ sốt, giảm đau, chống loét dạ dày, chống dị ứng và chống co giật. Ngoài ra còn có tác dụng gây giãn mạch vành tim và mạch ở cơ chân, gây hạ huyết áp, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, ức chế sự đông máu rải rác trong mạch và bảo vệ gan chống ảnh hưởng độc hại gan của hóa chất trong thực nghiệm trên động vật.

Trong thực nghiệm phản xạ có điều kiện, mẫu đơn bì và hoạt chất paeoniflorin có khả năng giảm sự suy yếu nhận thức gây ra bởi scopolamin trong việc tìm lối ra qua mê cung ở chuột cống trắng và trong việc phân biệt sự chói sáng ở chuột cống già. Trên lâm sàng, có khả năng điều trị rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ ở người cao tuổi.

Hoạt chất paeonol của mẫu đơn bì có tác dụng kháng khuẩn khá mạnh, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, chống huyết khối, chống viêm, an thần, giảm đau và chống đột biến. Ngoài ra còn một hoạt chất khác có tác dụng kháng siêu vi khuẩn. Mẫu đơn bì còn ức chế men aldose reductase, làm giảm tích lũy sorbitol trong tế bào, do vậy làm giảm những biến chứng mạn tính của bệnh đái tháo đường như bệnh võng mạc, bệnh thần kinh và bệnh thận. Mẫu đơn bì cũng ức chế men monoamin oxydase, do vậy có khả năng điều trị bệnh trầm cảm.

Bài thuốc với Mẫu Đơn Bì

Trị chứng sốt do can hỏa uất: (sốt chiều nặng hơn) ra mồ hôi trộm, hoặc ra mồ hôi bất kỳ lúc nào, đau đầu, má đỏ mồm khô, kinh nguyệt không đều, viêm gan mạn tính. thường phối hợp với Chi tử, Sài hồ., dùng bài:

  • Đơn chi tiêu dao tán (Nội khoa trích yếu): Đơn bì 8 – 12g, Chi tử 8 – 12g, Sài hồ 12g, Đương qui 16g, Bạch thược 12g, Bạch truật 12g, Bạch linh 12g, chích thảo 4g, Bạc hà 4g (cho sau), Gừng 2 lát sắc uống.

Trị viêm ruột thừa cấp (trường ung): có tác dụng thanh nhiệt tiêu viêm phối hợp với Đại hoàng, Kim ngân hoa . dùng bài Đại hoàng Mẫu đơn thang (kim quỉ yếu lược) gia giảm:

  • Đại hoàng 6 – 12g, Mẫu đơn bì 8 – 12g, Đông qua nhân 12 – 20g, Kim ngân hoa 20 – 30g, Đào nhân 12g, Xích thược 12g, Liên kiều 12 – 16g, Sinh Ý dĩ nhân 20 – 40g, Sinh Cam thảo 6 – 8g, sắc uống.

Trị huyết áp cao và xơ cứng mạch: có triệu chứng can uất nhiệt như soi đáy mắt có dấu hiệu co thắt mạch, xuất huyết đáy mắt . dùng Đơn bì phối hợp Cúc hoa, Thạch quyết minh dùng bài:

Trị chứng hư nhiệt (âm hư): gặp trong các trường hợp bệnh nhiễm thời kỳ hồi phục hoặc bệnh nhiễm sốt kéo dài có thể phối hợp với các thuốc như Thanh hao, Miết giáp, Đại hoàng chọn dùng các bài sau:

  • Thanh hao miết giáp thang (ôn bệnh điều biện): Thanh hao 8 – 12g, Miết giáp 16 – 20g (đập vụn sắc trước), Tế sinh địa 12 – 16g, Tri mẫu 8 – 12g, Đơn bì 12 – 16g, sắc uống có tác dụng dưỡng âm thanh nhiệt.
  • Lục vị địa hoàng hoàn (Tiểu nhi dược chứng trực quyết): Thục địa 16 – 32g, Hoài sơn 10 – 16g, Sơn thù 10 – 16g, Đơn bì 8 – 12g, Bạch linh 8 – 12g, Trạch tả 8 – 12g, Trạch tả 8 – 12g, sắc uống có tác dụng tư bổ can thận.
  • Đơn chi tứ vật thang: Đơn bì 8 – 12g, Chi tử 8 – 12g, Đương qui 12g, Thục địa 16g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 8g, sắc uống. Trị phụ nữ hư nhiệt sau đẻ.

Trị chứng sốt kèm xuất huyết: như chảy máu cam, thổ huyết dùng Đơn bì nung cháy tồn tính như bài Thạch khôi tán (Thập dược thần thư) gồm:

  • Đại kế, Tiểu kế, Hà diệp, Trắc bá diệp, Mao căn, thuyên thảo căn, Đại hoàng, Sơn chi tử, Tông lữ bì, Đơn bì lượng bằng nhau, đều đem sao đen tồn tính , tán thành bột, mỗi lần uống 4 – 12g, với nước ngó sen hoặc mực tàu.

Trị viêm mũi dị ứng: dùng nước sắc dung dịch Đơn bì 10%, uống mỗi 50ml, 10 lần là một liệu trình có kết quả tốt.

Đơn bì có thể dùng: trong các bài thuốc trị ban xuất huyết do giảm tiểu cầu nguyên phát, chữa lî có kết quả.

Những trường hợp té ngã chấn thương: có tụ huyết dưới da hoặc nội tạng gây đau, dùn thuốc lý huyết thêm Đơn bì để lương huyết hóa ứ kết quả tốt.

Trong bệnh phụ khoa: có bệnh lý ứ huyết, dùng Đơn bì kết hợp Quế chi làm tăng thêm tác dụng hoạt huyết khu ứ như bài Quế chi phục linh hoàn (Quế chi, Phục linh, Đơn bì, Đào nhân, Xích thược). Trị viêm phần phụ hoặc bài Ôn kinh thang (Quế chi, Đơn bì, Đương qui, Bạch thược, Xuyên khung, Đảng sâm, Bán hạ, Mạch môn, Ngô thù, A giao, Sinh khương, Cam thảo, Hồng táo). Trị kinh nguyệt không đều.

Trị đinh nhọt: dùng bài Mẫu đơn bì tán gồm: Mẫu đơn bì 16g, Ý dĩ nhân 40g, Qua lâu nhân 12g, Đào nhân 12g, sắc uống.

Liều thường dùng và chú ý:

  • Liều dùng: 8 – 16g.
  • Không nên dùng hoặc thận trọng đối với các trường hợp Tỳ vị hư hàn, phụ nữ có thai, kinh nguyệt ra nhiều.

Tham khảo thêm

cây ba kích

Ba Kích

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
12
minutes
Hòe Hoa

Hòe Hoa

Hoa Hòe nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn. Hoa vị đắng, tính bình, quả vị đắng tính hàn. Hòe hoa thanh nhiệt,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
14
minutes
mang tang

Màng Tang

Dược liệu Màng Tang Tên khoa học: Litsea cubeba Tên gọi khác: Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ấm Bộ phận dùng:...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
8
minutes
sam vu diep

Sâm Vũ Điệp

Sâm vũ điệp hay còn gọi tam thất xẻ lá là giống sâm hoang tự nhiên, có tác dụng tốt cho sức khỏe; nâng...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
4
minutes
spot_img