Bạch Mao Căn – Cỏ Tranh

Cây cỏ tranh (Bạch mao căn) là cây cỏ mọc lâu năm. Rễ cỏ tranh có thể dùng làm dược liệu chữa bệnh về tiểu tiện, giúp thanh giải nhiệt cơ thể

Dược liệu: Bạch Mao Căn

  1. Tên khoa học: Rhizoma Imperatae cylindricae.
  2. Tên gọi khác: Cỏ tranh, rễ tranh.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính hàn. Vào ba kinh tâm, tỳ và vị.
  4. Bộ phận dùng: Rễ của cây cỏ tranh.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Thân rễ hình trụ. Mặt ngoài trắng ngà hay vàng nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc và nhiều đốt. Dược liệu không mùi, không vị, sau hơi ngọt.\
  6. Phân bố vùng miền: cây mọc hoang nhiều nơi.
  7. Thời gian thu hoạch: Mùa thu (tháng 10 – 11) và mùa xuân (3-4).

I. THÔNG TIN CHI TIẾT

1. Mô tả thực vật:

Cây cỏ tranh là một cây cỏ sống lâu năm, thân rễ mọc bò lan dài sâu dưới đất, lá mọc đứng, hẹp, dài cứng, gân lá ở giữa phát triển, mặt trên nháp, mặt dưới nhẵn, mép lá sắc dễ cứa đứt chân tay. Hoa tự hình chuỳ, máu trắng bông, gió thổi bay đi rất xa.

cỏ tranh

2. Phân bố:

  • Thế giới:
  • Việt Nam: Cây mọc hoang nhiều nơi.

3. Bộ phận dùng:

  • Dược liệu là thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Cỏ tranh.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Thường thu hoạch vào mùa thu (tháng 10 – 11) và mùa xuân (3-4). Đào lấy thân rễ, cắt bỏ phần trên cổ rễ, rửa sạch đất cát, tuốt bỏ sạch bẹ, lá và rễ con, xong đem phơi khô và phân loại to, nhỏ, buộc lại thành bó.
  • Chế biến: Bạch mao căn: Rửa sạch, tẩm nước cho hơi mềm rồi cắt thành đọan phơi khô, sàng bỏ chất vụn. Mao căn thán: Lấy những đọan Bạch Mao Căn, cho vào nồi sao lửa mạnh tới màu nâu đen, nhưng phải tồn tính, phun nước trong, lấy ra phơi khô.
  • Bảo quản: Dễ hút ẩm, cần để nơi khô ráo, trước mùa mưa cần phơi sấy, phòng chống mốc mọt.

5. Mô tả dược liệu Cỏ Tranh

  • Thân rễ hình trụ, dài 30-40 cm, đường kính 0,2 – 0,4 cm.
  • Mặt ngoài trắng ngà hay vàng nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc và nhiều đốt, mỗi đốt dài 1 – 3,5 cm, trên các đốt còn sót lại vết tích của lá vẩy và của rễ con.
  • Dược liệu dai, dễ bẻ gẫy ở đốt, mặt bẻ có sợi. Mặt cắt ngang gần hình tròn, mặt ngoài lồi lõm không đều, ở giữa thường rách nứt.
  • Dưới ánh sáng đèn tử ngoại 365 nm, phần tủy có phát quang màu xanh lơ, phần vỏ phát quang màu vàng nhạt.
  • Dược liệu không mùi, không vị, sau hơi ngọt.
cỏ tranh
Cỏ Tranh – Bạch Mao Căn

6. Thành phần hóa học:

  • Rễ cỏ tranh chứa chất cylindrin, arundoin, glucose, fructose, acid hữu cơ, muối khoáng.

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Thanh nhiệt, tiêu ứ huyết, lợi tiểu tiện.
  • Công dụng: Giải nhiệt, phiền khát, tiểu tiện ít, chữa chứng lậu nhiệt lậu mủ, đái ra máu, thô ra máu, chảy máu mũi, suyễn gấp.

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng từ 12 – 40g.

9. Lưu ý, kiêng kị:

  • Người hư hỏa mà không thực nhiệt kiêng dùng.

10. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Cỏ Tranh

  • Chữa hen: Sinh mao căn (rễ tranh tươi) 20g. Sắc uống lúc nước còn ấm, sau bữa ăn.
  • Chữa đái ra máu: Bạch mao căn, Thán khương (gừng khô sao cháy đen). Thêm mật o­ng trắng. Sắc uống.
  • Chữa viêm cầu thận cấp (Bệnh viện Ngô Quyền Hải Phòng): Mã đề 10g, Kim ngân hoa 10g, Rễ cỏ tranh 10g, Cam thảo nam 10g, Kim anh tử 10g, Đậu đen 10g, Hoàng đằng 10g Kinh giới 10g, Cỏ mần trầu 10g. Đổ 3 bát nước, sắc còn 1 bát, uống mỗi ngày 200 – 300 ml.
  • Chữa hư lao trong đờm có máu. Cũng có thể dùng chữa lao phổi, giãn phế quản, ho ra máu, chảy máu cam: Nước uống Tam Tiên (3 thứ tươi), Rễ cỏ tranh tươi 30g, Ngó sen tươi 30g, Rễ tiểu kế tươi 15g. Sắc uống.
  • Chữa đái ra máu: Rễ cỏ tranh 30g, Rễ đại kế 15g, Sắc uống.
  • Lợi niệu, chữa phù thũng do viêm thận cấp tính, bí tiểu tiện. Còn dùng chữa cả hoàng đản do thấp nhiệt, ho gà: Rễ cỏ tranh tươi 30g, Vỏ quả dưa hấu 30g, Râu ngô 9g, Xích tiểu đậu 12g. Sắc uống. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006
cỏ tranh
Cỏ Tranh ra bông rất đẹp tại Thành Cổ Huế

Tham khảo thêm

cây ba kích

Ba Kích

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
12
minutes
Hòe Hoa

Hòe Hoa

Hoa Hòe nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn. Hoa vị đắng, tính bình, quả vị đắng tính hàn. Hòe hoa thanh nhiệt,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
14
minutes
mang tang

Màng Tang

Dược liệu Màng Tang Tên khoa học: Litsea cubeba Tên gọi khác: Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ấm Bộ phận dùng:...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
8
minutes
sam vu diep

Sâm Vũ Điệp

Sâm vũ điệp hay còn gọi tam thất xẻ lá là giống sâm hoang tự nhiên, có tác dụng tốt cho sức khỏe; nâng...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
4
minutes
spot_img