Cam Thảo Dây

Dược liệu: Cam thảo dây

  1. Tên khoa học: Herba et radix Abri Precatorii.
  2. Tên gọi khác: Dây cườm cườm, dây chi chi, cườm thảo.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, hơi đắng, tính mát.
  4. Bộ phận dùng: Thân rễ, dây và lá.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Thân cành nhỏ, lá kép lông chim chẵn, mang 8-15 đôi lá chét to dần về phía ngọn, hình bầu dục.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, mọc hoang ở Việt Nam (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận).
  7. Thời gian thu hoạch: Sau 3-4 tháng, tốt nhất vào lúc mới ra hoa.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

Cam thảo dây hay còn gọi tương tư, cườm thảo đỏ, chi chi, cườm cườm, cảm sảo (tiếng Tày), hương tư tử (香 思 子 -tiếng Trung) (danh pháp khoa học: Abrus precatorius) là loài thực vật có hoa thuộc họ Đậu được L. mô tả lần đầu năm 1753.[1] Cây sinh trưởng dạng thân leo với các lá hình lông chim dài bao gồm nhiều lá chét mọc so le. Hoa màu hồng, mọc ở kẽ lá. Quả thuộc loại quả đậu dẹt chứa từ 3-7 hạt hình trứng màu đỏ đốm đen. Hạt của nó hay được dùng để làm chuỗi tràng hạt hay trong các bộ gõ (âm nhạc). Hạt của nó chứa các chất có độc tính cao nhưng khó gây tổn thương cho cơ thể nếu nuốt phải hạt tươi còn nguyên vỏ do lớp vỏ này khá cứng và khó bị phá vỡ. Toàn cây có vị ngọt. Loài cây này mọc hoang nhiều ở vùng rừng núi cũng như ven biển. (theo wikipedia)

quả cam thảo dây
quả cam thảo dây

2. Phân bố:

  • Thế giới: Loài cây liên nhiệt đới, mọc hoang trong các rừng còi, rừng thưa vùng núi thấp đến trung du và đồng bằng.
  • Việt Nam: Ở nước ta, thường gặp nhiều ở các tỉnh miền Trung từ Thừa Thiên -Huế đến Ninh Thuận. Cũng thường được trồng làm cảnh và làm thuốc ở nhiều nơi.

3. Bộ phận dùng:

  • Phần trên mặt đất.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Trồng được 3 tháng đã có thể thu hoạch dây lá. Cắt các đoạn dây mang lá, quấn lại thành bó rồi phơi khô. Thu hái rễ vào mùa xuân-hè; thu hoạch quả vào mùa thu rồi phơi khô, đập lấy hạt.
  • Chế biến: Phơi hoặc sấy khô.
  • Bảo quản: Nơi khô ráo thoáng mát.

5. Mô tả dược liệu Cam Thảo Dây

Cây leo với cành nhánh nhiều và mảnh. Lá kép lông chim chẵn gồm 9-11 cặp lá chét thuôn, tù, màu lục sẫm; cuống lá chét và cuống lá kép đều có đốt. Hoa nhiều, nhỏ, màu hồng hay tím nhạt, có tràng hoa dạng bướm, xếp thành chùy ở nách lá. Quả đậu dẹt, có 3-7 hạt. Hạt hình trứng, nhẵn bóng, to bằng hạt đậu gạo, màu đỏ chói, có một đốm đen rộng bao quanh tễ. Mùa hoa quả tháng 3-6 trở đi đến tháng 9-10.

cam thảo dây
cam thảo dây

6. Thành phần hóa học:

  • Lá và dây có các saponin: abrusosid A,B,C,D. Đây là thành phần chính có vị rất ngọt. Các saponin này có cấu trúc 9,19 cyclo (9b ) lanostan (= cycloartan), mạch nhánh được đóng vòng lacton ở C-22- C-26. 4 saponin trên có phần aglycon giống nhau là abrusogenin chỉ khác phần đường nối vào -OH ở vị trí số 3.
  • Ngoài saponin, lá và dây còn chứa các flavonoid: luteolin, abrectorin (= 6,4′-dimethoxy,7,3′-dihydroxyflavon),orientin, isoorientin, desmethoxycentaure-idin -7-O-rutinosid, abrusin và 2”-O-b -apiosyl của abrusin.
  • Hạt có L-abrine là một alcaloid âm tính với thuốc thử Dragendorff còn với thuốc thử Ehrlich cho màu tím. Lá và rễ cũng có L-abrine nhưng hàm lượng thấp. Trong hạt còn có: hypaphorin, precatorin, trigonellin, N,N-dimethyl tryptophan methyl ester. Hạt còn chứa một chất albumin độc có tên là abrin*, ngoài ra còn có các dẫn chất khác: stigmasterol, brassicasterol, cycloartenol, squalen, 5-b -cholanic acid.
  •  Rễ có các chất flavonoid: abruquinon A, abruquinon B (= 8-methoxya-bruquinon A), abruqinon C (= 8-methoxy, 6-O-de-Me abruquinon A).

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Dây lá, rễ Cam thảo dây có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Hạt có vị đắng, rất độc, có tác dụng thông cửu khiếu, sát trùng, tiêu viêm. Abrin là một albumin độc; khi vào cơ thể, nó sẽ tạo ra một kháng thể gây vón hồng cầu dễ dàng, làm phù tẩy kết mạc và gây hại tới giác mạc một cách vĩnh viễn.
  •  Công dụng: Người ta thường dùng dây lá Cam thảo dây để điều hoà các vị thuốc khác, dùng chữa ho, giải cảm, trị hoàng đản do viêm gan siêu vi trùng. Có thể dùng thay Cam thảo bắc. Thường phối hợp với các vị thuốc khác. Người ta còn dùng lá Cam thảo dây nhai với muối và nuốt nước để chữa chứng đánh trống ngực. Hạt chỉ dùng ngoài để sát trùng, tiêu viêm, làm mụn nhọt chóng vỡ mủ (giã nhỏ đắp); tốt nhất là trị vú sưng đau do tắc tia sữa: người ta lấy một lượng vừa đủ, giã nát, nghiền thành bột, trộn với dầu mè bôi và đắp ngoài.

8. Cách dùng và liều dùng:

Ngày dùng 8 – 16g sắc uống, dùng phối hợp với các vị thuốc khác.

Bài thuốc Cam Thảo Dây

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  •  Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  •  Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  •  Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  •  Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.

Tham khảo thêm

cây ba kích

Ba Kích

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
12
minutes
Hòe Hoa

Hòe Hoa

Hoa Hòe nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn. Hoa vị đắng, tính bình, quả vị đắng tính hàn. Hòe hoa thanh nhiệt,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
14
minutes
mang tang

Màng Tang

Dược liệu Màng Tang Tên khoa học: Litsea cubeba Tên gọi khác: Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ấm Bộ phận dùng:...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
8
minutes
sam vu diep

Sâm Vũ Điệp

Sâm vũ điệp hay còn gọi tam thất xẻ lá là giống sâm hoang tự nhiên, có tác dụng tốt cho sức khỏe; nâng...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
4
minutes
spot_img