Cây Vải còn gọi là lệ chi. Quả Vải ăn ngon, thơm, ngọt.. Ngoài là hoa quả ngon, quả vải còn có tác dụng chữa một số bệnh
Mô Tả Về Cây Vải
- Tên khoa học: Litchi chinensis
- Tên gọi khác: Lệ Chi
- Cây vải được trồng nhiều ở nước ta, quả vải thu hoạch vào tháng 5-6, dùng ăn tươi hay sấy khô.
- Hạt vải gọi là: lệ chi hạch thái mỏng phơi hay sấy khô được dùng làm thuốc.
Công dụng / Tác dụng Hạt Vải
Trong hạt vải có tanin, độ tro, chất béo. Theo Ðông y, hạt vải có vị ngọt chát, tính ôn, có tác dụng tán hàn, chữa tiêu chảy ở trẻ em với liều từ 4-8g dưới dạng bột hay sắc uống. Phần áo hạt vải thường gọi là múi vải, thành phần chủ yếu là đường, ngoài ra có vitamin A, B, C; vitamin A và vitamin B chỉ có trong múi vải tươi. Múi vải được dùng để ăn và còn là một vị thuốc trong Ðông y.
Theo Ðông y, múi vải có vị ngọt chua, tính bình có tác dụng dưỡng huyết, làm hết phiền khát, chữa những bệnh mụn nhọt với liều 10-16g múi vải khô. Ngoài ra người ta còn dùng hoa vải, vỏ thân và rễ cây vải sắc lấy nước dùng súc miệng có thể chữa viêm miệng và đau răng.
Giá trị dinh dưỡng từ Quả Vải
Bài thuốc với múi vải & hạt vải chữa bệnh:
- Chữa mụn nhọt: Múi vải giã nát với ô mai tạo thành cao đắp lên mụn hoặc lấy 5-7 múi vải giã nát với ít hồ nếp, dàn thành miếng cao dán lên nơi mụn nhọt.
- Chữa nấc: Vải cả quả đốt thành than, tán bột hòa với nước nóng uống.
- Chữa đau răng: Vải cả quả thêm ít muối, đốt thành than, nghiền nhỏ, xát vào chỗ răng đau.
- Chữa tinh hoàn sưng đau: Cách thứ nhất, hạt vải đốt thành than, nghiền nhỏ, hòa với rượu cho uống ngày 4-6g. Cách thứ hai, hạt vải, trần bì, hồi hương, 3 vị bằng nhau, tán nhỏ, ngày uống 4-6g.
Có người ăn quả vải sau đó bị nôn nao, nổi mề đay, đau bụng, nôn mửa… Các triệu chứng đó không phải do bản thân quả vải gây ra mà do một loại nấm thường thấy ở những núm quả vải bị dập nát, úng thối gây ra. Vì vậy, người dùng nên cẩn thận, không nên ăn những quả vải đã bị dập nát, thối, hỏng.
Tham khảo:
- Từ điển Dược liệu Hạt Vải – Lệ Chi Hạch
- Hạt Vải chữa bệnh tiểu đường