Cây Lược Vàng hiện nay rất phổ biến bởi dễ trồng và có nhiều tác dụng chữa bệnh như đau răng và một số bệnh thông thường..
- Tên khoa học: Callisia fragrans (Lindl.) Woodson.
- Họ: Thài lài (Commelinaceae).
- Tên khác: Lan vòi, địa lan vòi, lan rũ, cây bạch tuộc, rai lá phất dũ, giả khóm.
Mô tả Cây Lược Vàng
Cây thảo, sống lâu năm. Thân đứng cao từ 15-40 cm, có thân bò ngang trên mặt đất. Thân chia đốt và có nhánh. Đốt ở phía thân dài từ 1-2 cm, ở nhánh có thể dài tới 10 cm. Lá đơn, mọc so le, phiến lá thuôn hình ngọn giáo, 15-20 cm x 4-6 cm, bề mặt nhẵn, mặt trên xanh đậm hơn mặt dưới, mọng nước. Bẹ lá ôm khít lấy thân. Mép lá nguyên, thường có mầu vàng khi lá già. Gân lá song song. Lá thường có mầu tím ở những cây có nhiều ánh sáng. Hoa hợp thành xim, sắp xếp ở ngọn một trục dài và cong thành chùm. Cụm hoa không cuống, gồm 6-12 bông.
Cây có nguồn gốc ở Mexico, được di thực sang nước Nga, rồi đến Việt Nam (đầu tiên là tỉnh Thanh Hóa). Nay đã phát triển rộng ra nhiều tỉnh khác.
Thành phần hóa học cây lược vàng
- Các lipid gồm: Triacyglyceride, sulfolipid, digalactosyglycerides.
- Các acid béo: paraffinic, olefinic. Acid hữu cơ.
- Các sắc tố caroten, chlorophyl. Phytosterol.
- Các vitamin PP, B2 và các nguyên tố vi lượng: Fe, Cr, Ni, Cu.
- Các flavonoid: quercetin, kaempferol isoorientin (3′,4′,5,7-tetrahydroxyflavone-6-C-β-D-glucopyranoside).
Tác dụng cây lược vàng
- Thanh nhiệt, giải độc, nhuận phế, tiêu viêm, hóa đàm, lợi thủy.
Việc sử dụng cây Lược vàng làm thuốc mới chỉ được công bố ở Nga theo bài viết của tác giả Vladimir-Ogarkov đăng trên tạp chí sức khỏe và đời sống của Nga. Cây Lược vàng được dùng để chữa bệnh đường dạ dày ruột, túi mật, lá lách và cả bệnh hen phế quản, dị ứng và ung thư. Các chế phẩm thuốc từ Lược vàng cũng có hiệu quả làm ngừng đau, trừ ngứa, làm liền sẹo, bỏng, chấn thương và gãy xương.
Ở Việt Nam, đặc biệt ở Thanh Hóa, nhiều người ở câu lạc bộ Hàm Rồng đã sử dụng cây Lược vàng để chữa rất nhiều bệnh theo kinh nghiệm dân gian Nga như: viêm họng, viêm phế quản, tê liệt chân tay, đau lưng, khớp, bướu cổ di chứng não, tim mạch, huyết áp và xơ vữa động mạch, u nang buồng trứng.
Liều dùng, cách dùng:
Dạng dùng thông thường là lấy cây tươi rửa sạch, nhai với ít muối, nuốt nước (mỗi lần 2-3 lá) hoặc cắt nhỏ, toàn bộ thân rễ thì ngâm rượu uống, làm thuốc bóp ngâm rượu, uống (mỗi lần 1/3 chén con). Ngày dùng 3 lần. Dùng ngoài, giã đắp hoặc xoa bóp bằng rượu ngâm lá.
Một số bài thuốc với Cây Lược Vàng
Chữa bệnh tiểu đường với cây lược vàng:
- Dùng với liều 6 lá/ngày, chia làm 3 lần. Dùng như vậy được 2 tuần lễ thì lại ngưng một tuần, sau đó lại tiếp tục. Kết quả đường huyết rất ổn định.
Trị Đau Răng
- Dùng 3 lá lược vàng nhai kĩ nuốt nước, còn bã đẩy nhẹ vào chỗ chân răng đau sẽ trị được
Chữa Đau Dạ Dày
- Dùng 50gr lá lược vàng tươi giã nát chắt lấy nước cốt (hoặc ăn cả bã cũng tốt) + một giọt mật gấu, ăn sống ngày một lần lúc đói liên tục trong 1 tháng
Chữa bệnh tiểu đường
- Dùng với liều 6 lá/ngày, chia làm 3 lần. Cứ dùng như vậy được 2 tuần lễ thì lại ngưng một tuần, sau đó lại tiếp tục. Kết quả đường huyết rất ổn định.
Trị Mẩn Ngứa, Côn Trùng Cắn
- Dùng lá lược vàng cho trẻ nhai nuốt nước, bã xát vào chỗ mẩn ngứa đã được rửa sạch là khỏi hẳn.
Trị Ho
- Nhai kỹ & nuốt cả bã với nước sẽ trị bệnh ho kéo dài
Cây lược vàng rất dễ trồng, và có nhiều công dụng chữa bệnh hàng ngày. Mọi nhà nên trồng một vài cây ở vườn hoa nhé.