Dược liệu : Quả La Hán
- Tên khoa học: Fructus Momordicae grosvenorii
- Tên gọi khác: La hán quả, Quang quả mộc miết.
- Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính mát, không độc. Vào 2 kinh Phế, Tỳ
- Bộ phận dùng: Quả của cây La hán
- Đặc điểm sản phẩm: Quả khô, hình tròn đến hình tròn dài, bề ngoài màu nâu vàng sẫm đến nâu sẫm, bóng láng, còn sót lại chút ít lông nhung. Chất giòn dễ vỡ. Sau khi vỡ, mặt trong có sắc trắng vàng, dạng xốp nhẹ. Hạt bẹt, hình tròn chữ nhật hoặc tựa hình tròn, sắc nâu, rìa hơi dày, giữa hơi lõm, trong có 2 lá mầm, vị ngọt.
- Phân bố vùng miền: Trung Quốc
- Thời gian thu hoạch: Thu hái lúc quả chín, khoảng giữa tháng 9-10.
Chi tiết dược liệu La Hán Quả
Vị thuốc La hán quả là quả có hình tròn hay hình tròn dài có đường kính 5 – 8cm. Bề ngoài vỏ màu nâu vàng sẫm hoặc sắc nâu sẫm và bóng láng. Trên vỏ cũng còn sót lại chút ít lông nhung và số ít có sọc dọc màu khá sẫm. Chóp phình to, giữa có vết gốc trụ hoa hình tròn. Phần đáy hơi hẹp có vết cuống quả, chất giòn dễ vỡ, mặt trong quả có sắc trắng vàng, dạng xốp nhẹ. Bóc bỏ vỏ ngoài thì bên trong thấy rõ 10 sợi vân dọc sống lưng. Hạt bẹt hình tròn chữ nhật hoặc tựa hình tròn, sắc nâu, rìa hơi dày, giữa hơi lõm, trong có 2 lá mầm, vị ngọt. Khi sử dụng làm thuốc nên chọn quả lớn tròn, cứng chắc, lắc không kêu, vỏ có màu nâu vàng mới là loại tốt.
Thành phần hoá học:
- Trong quả la hán khô, tổng lượng đường chiếm tới 25,17%-38,31%, trong đó bao gồm 10,20%-17,55% đường fructose; 5,71%-15,19% đường glucose
- Còn có một loại thành phần không phải đường, nhưng có độ ngọt rất cao, đó là các triterpenoid saponin, trong đó Mogroside V có độ ngọt gấp 256-344 lần đường mía (saccharose), Mogroside VI ngọt gấp 126 lần đường mía;
- Còn có một chất gọi là D-mannitol có độ ngọt bằng 0,55%-0,65% đường mía.
- Trong thành phần còn có khoảng 8,67%-13,35% protein. Trong mỗi 100g quả có 313mg-510mg vitamin C, manganese (Mn), sắt (Fe), Nickel (Ni), kẽm (Zn), Thiếc (Sn), Selenium (Se), Iod (I) và 26 loại nguyên tố vô cơ khác.
- Trong hạt có 41,1% acid béo, bao gồm: Linoleic acid, Oleic acid, Palmitic acid, Stearic acid, Palmitoleic acid, Myristic acid, Lauric acid, trong đó hai loại Linoleic acid và Oleic acid chiếm tới 73,2%.
Tính vị:
- Vị ngọt, tính mát, không độc.
- Quy kinh: Vào 2 kinh Phế, Tỳ.
- Tác dụng của La hán quả: Nhuận phế lợi hầu, hóa đàm chỉ khái, nhuận tràng thông tiện.
Công dụng:
- Chữa sốt, dịu cổ họng, long đờm, chữa ho.
- Trà la hán là thứ nước giải khát giàu dinh dưỡng, rất thích hợp với những người thể tạng “uất hỏa nội kết” (nóng trong). Do trong quả la hán có chứa một số hợp chất có độ ngọt lớn gấp hàng trăm lần đường mía, nhưng không phải là đường, nên là thứ thức ăn và gia vị lý tưởng đối với những người mắc bệnh đái tháo đường, hay bị béo phì.
- Cách dùng, liều lượng: Ngày uống 3-8g dạng thuốc sắc.
Bài thuốc có La Hán Quả
- Chữa viêm họng: La hán quả thái lát, sắc nước uống thay trà trong ngày.
- Chữa mất tiếng: La hán 1 quả, thái lát, thêm lượng nước thích hợp sắc lên, chờ nguội, chia ra uống nhiều lần, mỗi lần một ít.
- Chữa ho gà (bách nhật khái): La hán 1 quả, hồng khô 25g, sắc nước uống; Hoặc dùng trái la hán 1 quả, phổi lợn 40g (bóp hết bọt), hầm chín, thêm gia vị vào ăn.
- Chữa ho khạc ra đờm vàng đặc quánh: Dùng la hán quả 20g, phối hợp với tang bạch bì 12g, sắc nước uống trong ngày.
- Bổ phế, hỗ trợ trong điều trị ho lao: La hán quả 60g, thịt lợn nạc 100g; hai thứ đều thái lát, thêm lượng nước thích hợp, hầm chí, thêm chút muối, ăn trong bữa cơm.
- Chữa táo bón: Dùng la hán quả sắc lấy nước, pha thêm mật ong uống trong ngày.
Kiêng kỵ: Nếu là ho do phế hàn có ngoại cảm thì không dùng độc vị mà cần phối hợp cùng các vị khác, người tỳ vị hư hàn không dùng vì quả la hán tính mát thích hợp với chứng ho đàm hỏa.