Bòng Bong

Dược liệu: Bòng Bong

  1. Tên khoa học: Herba Lygodii.
  2. Tên gọi khác: Thòng bong, thạch vĩ đằng.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị hơi ngọt, tính mát. Vào các kinh tiểu tràng, bàng quang.
  4. Bộ phận dùng: Cả dây mang lá.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Thân mảnh, cứng, lá dài, mọc đối, sẻ 2-3 lần lông chim lẻ.
  6. Phân bố vùng miền:
    Thế giới: Ấn Độ, Lào, Thái Lan.
    Việt Nam: Cây mọc hoang ở các tỉnh trung du, miền núi ở Việt Nam.
  7. Thời gian thu hoạch: Quanh năm.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

  • Thòng bong là một loại quyết có hiệp rất dài, mọc leo.
  • Thân rễ bò, lá dài, có nhiều cặp lá chét, mỗi lá chét có nhiều lá chét con mang ổ tử nang ở mép.
  • Bao tử hình 4 mặt trắng xám hơi vàng.
  • Vòng đầy đủ nằm ngang gần đỉnh bảo tử nang.
bòng bong
Cây bòng bong

2. Phân bố:

  •  Thế giới: Ấn Độ, Lào, Thái Lan
  •  Việt Nam: Mọc phổ biến ở các bụi rậm, bờ rào.

3. Bộ phận dùng:

  • Cả dây mang lá.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái:

Gần như quanh năm.

  • Chế biến:

Phơi khô mà dùng, không phải chế biến khác.

  • Bảo quản:

Nơi khô ráo, thoáng mát.

5. Mô tả dược liệu:

  • Thân mảnh, cứng, lá dài, mọc đối, sẻ 2-3 lần lông chim lẻ.

6. Thành phần hóa học:

  • Flavonoid, acid hữu cơ.

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng:

Trị chấn thương, ứ huyết, sưng đau.

  • Công dụng:

Chữa đái rắt, đái buốt, đái ra máu, đái ra sỏi.

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 6-12g dạng nước sắc (thường kết hợp với Thổ phục linh)

 Một số bài thuốc từ cây dược liệu Bòng Bong

 Bài thuốc chữa vết thương phần mềm: Kinh nghiệm của cụ lang Long Hải Dương

  • Rửa vết thương bằng nước sau đây: Lá trầu không tươi 40g, Phèn phi 20g. Dùng 2 lít nước nấu lá Trầu không xong để nguội, gạn lấy nước trong cho Phèn phi vào, đánh cho tan, đem lọc để rửa vết thương.
  • Sau khi rửa vết thương, băng bằng thuốc sau đây: Lá mỏ quạ tươi (Cudrania cochinchinensis) rửa sạch bỏ cọng, giã nhỏ đắp lên vết thương. Nếu vết thương xuyên thủng thì đắp cả 2 bên: ngày rửa và thay băng 1 lần, sau 3-5 ngày thấy đỡ thì 2 ngày thay băng một lần. Nếu vết thương tiến triển tốt nhưng lâu đầy thịt thay thuốc gồm lá Mỏ quạ tươi và lá Thòng bong hai thứ bằng nhau: Giã nát đắp vào vết thương, ngày rửa thay băng một lần, 3-4 ngày sau lại thay bằng thuốc: Lá Mỏ quạ tươi, lá Thòng bong, lá Hàn the 3 vị bằng nhau giã nát, đắp lên vết thương nhưng  chỉ 2-3 ngày mới thay băng một lần. (Tạp chí Đông y 4/1966).

 Chữa ăn uống khó tiểu, bụng trướng đầy do thấp trệ (tỳ thấp trướng mãn): 

Toàn thân phù thũng, bụng trướng như cái trống, nằm không thở được:

  • Hải kim sa 15g, hạt Bìm bìm (khiên ngưu tử) 30g – một nửa để sống một nửa sao chín, Cam toại 15g; tất cả nghiền thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 8g bột thuốc sắc với một bát nước, uống vào trước bữa ăn hàng ngày. (Y học phát minh).

 Chữa viêm gan: 

 Đi lị ra máu: 

  • Dây và lá thòng bong 60-90g, sắc kỹ với nước, chia thành 2-3 lần uống trong ngày. (Phúc Kiến dân gian thảo dược).

Chữa ỉa chảy (phúc tả): 

  • Thòng bong cả cây, sắc nước uống. (Mân Nam dân gian thảo dược).

 Chữa di tinh, mộng tinh (mộng di): 

  • Dây thòng bong đốt tồn tính, nghiền mịn; mỗi lần dùng 4-6g hoà với nước sôi uống. (Phúc Kiến dân gian thảo dược).

 Chữa đái ra dưỡng chấp (cao lâm):

  • Dùng Hải kim sa 40g, Hoạt thạch 40g, Cam thảo 10g; tất cả đem tán nhỏ, trộn đều. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 8g; dùng nước sắc với khoảng 20g Mạch môn (củ tóc tiên) hoặc 10g Cỏ bấc đèn (đăng tâm thảo) để chiêu thuốc. (Thế y đắc hiệu phương).

Chữa tiểu tiện lẫn sỏi sạn (thạch lâm):

  • Dùng Hải kim sa 30g, Hoạt thạch 30g, Bạch mao căn (rễ cỏ tranh) 30g, Kim tiền thảo 60g, Xa tiền thảo (cỏ mã đề) 12g; sắc kỹ với nước, chia 3 phần uống trong ngày (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách).

Chữa tiểu tiện xuất huyết : 

  • Hải kim sa tán thành bột mịn; ngày uống 3 lần, mỗi lần 8g, hoà với nước đường cùng uống (Phổ tế phương).
    Hải kim sa (chỉ dùng dây), Biển súc – mỗi thứ 15- 20g, sắc nước uống (Tứ Xuyên Trung thảo dược).

 Trà lợi tiểu – Dùng trong các trường hợp tiểu tiện khó khăn: 

  • Hải kim sa 60- 90g, sắc với nước, thêm chút đường vào uống thay trà trong ngày. (Phúc Kiến dân gian trung thảo dược)

Chữa viêm tuyến vú: 

  • Hải kim sa 25- 30g, sắc kỹ với nửa phần nước nửa phần rượu, chia 3 phần uống trong ngày. (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách).

Phụ nữ ra nhiều bạch đới (đới hạ): 

  • Dùng dây thòng bong 1 lạng, cắt thành những đoạn nhỏ, nấu kỹ với thịt lợn nạc thành món hầm; bỏ bã thuốc, ăn thịt và uống nước canh. (Giang Tây dân gian thảo dược nghiệm phương)

Chữa bỏng lửa: 

  • Hải kim sa thiêu tồn tính, nghiền thành bột mịn, trộn với dầu vừng bôi vào chỗ bị bỏng. (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách).

Chữa mụn rộp loang vòng: 

  • Dây và lá thòng bong tươi đem giã nát, đắp vào nơi bị bệnh ngày 2 lần. (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách).

Ong vàng đốt bị thương: 

  • Dùng lá thòng bong tươi giã nát, đắp vào chỗ bị thương. (Quảng Tây Trung thảo dược).
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

 

Tham khảo thêm

Quả Trám

Quả Trám kho cá, thịt rát ngon & là món quê của miền núi phía Bắc. Ngoài ra Trám còn là vị thuốc quý... Trám...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
5
minutes
cây ba kích

Ba Kích

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
12
minutes
Hòe Hoa

Hòe Hoa

Hoa Hòe nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn. Hoa vị đắng, tính bình, quả vị đắng tính hàn. Hòe hoa thanh nhiệt,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
14
minutes
mang tang

Màng Tang

Dược liệu Màng Tang Tên khoa học: Litsea cubeba Tên gọi khác: Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ấm Bộ phận dùng:...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
8
minutes
spot_img