Cam Toại

Theo Đông y, cam toại vị đắng, ngọt, tính hàn. Vào kinh phế, thận và đại trường, có tác dụng tiêu thũng, thanh nhiệt, trừ đàm. Trị thủy thũng, trướng đầy, tích đờm, nước ở phổi, bụng dưới…

Dược liệu Cam Toại

  1. Tên khoa học: Radix Euphorbiae kansui.
  2. Tên gọi khác: niền niệt, niệt gió
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng, tính hàn. Vào kinh thận.
  4. Bộ phận dùng: Rễ.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Rễ khô hình thoi dạng chuỗi liền, xoắn không đều, hai đầu nhỏ hơn, chính giữa phình lớn, vỏ ngoài màu vàng trắng hoặc màu trắng bẩn, chất nhẹ giòn. Loại to, ít xơ, nhiều bột trắng ngà, không có mọt là tốt.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc.
  7. Thời gian thu hoạch: Tháng 2, tháng 8.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

  • Cây thảo sống đa niên, có độc.
  • Thân cao hơn 0,3m, gốc rễ màu hơi hồng tím, lá dài hình viên chùy, mép nguyên, mọc đôi, lá dưới cuống hoa tương đối lớn, nở hoa đầu mùa hè màu nâu tím.
Cam Toại
Dược liệu Cam Toại

2. Phân bố:

  • Thế giới: Vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.
  • Việt Nam:

3. Bộ phận dùng:

  • Dược liệu là rễ cây Cam toại. Nên chọn rễ từng chuỗi như cái suốt thoi, vỏ sắc vàng hoặc trắng xám, ít xơ, nhiều bột không mối mọt là tốt

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  •  Thu hái: Chọn rễ vào tháng 2, tháng 8, phơi trong râm cho khô.
  • Chế biến: Lấy rễ giã nát nhỏ dùng nước Cam toại ngâm 3 ngày, khi ấy nước thành đen như mực, xong vớt ra ngâm vào nước chảy. Rửa đãi 3-7 lần cho đến khi nước trong thì thôi. Sao giòn dùng. (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Luận). Lấy bột bọc Cam toại nướng chín cho bớt chất độc rồi dùng. (Bản Thảo Cương Mục). Lấy rễ ngâm nước trong vòng 3 giờ, vớt ra cạo sạch vỏ ngoài, thái lát mỏng, sao với Cám, tỷ lệ cứ 1 phần Cam toại một phần Cám bằng nhau, cho tới khi vàng giòn. Có thể tán bột (Có người ngâm với nước Cam thảo và Tề ni rồi mới làm như trên).(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Lấy Cam  đã rẩy qua nước cho ẩm, bọc lấy Cam toại đã rửa sạch, xong đốt cho cháy cám ở ngoài. (Trung Dược Đại Từ Điển).
  •  Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát.

5. Mô tả dược liệu Cam Toại

  • Rễ khô Cam toại hình thoi dạng chuỗi liền, xoắn không đều, dài khoảng 3,2-6cm, hai đầu nhỏ hơn, chính giữa phình lớn, vỏ ngoài màu vàng trắng hoặc màu trắng bẩn, nhiều nhất là nơi lõm vào, chỉ nhân ngang ít hơn, chất nhẹ giòn, chính giữa mặt cắt ngang có chất xơ dính liền, mặt cắt chất bột màu trắng gần tâm có tổ chức một vòng dạng xơ thể hiện màu vàng trắng.
  • Loại to, ít xơ, nhiều bột trắng ngà, không có mọt là tốt.

cam-toai-vi-thuoc-tieu-thung-thanh-nhiet-1

6. Thành phần hóa học:

  • Phenolic: 1,1-bis(2,6-dihydroxy-3- acetyl-4-methoxyphenyl)methane, methyl (2,4-dihydroxy-3-formyl-6-methoxy)phenyl ketone.
  • Diterpene: 20-O-(2’E,4’E-decadienoyl)ingenol, 20-O-(2’E,4’Z-decadienoyl)ingenol, 3-O-(2’E,4’Z-decadienoyl)ingenol, 3-O-(2’E,4’E-decadienoyl)ingenol, 3-O-(2’E,4’Z-decadienoyl)-5-O-acetylingenol, 3-O-(2’E,4’Z-decadienoyl)-20-O-acetylingenol, 3-O-(2’E,4’E-decadienoyl)-20-O-acetylingenol, 20-O-(decanoyl)ingenol, and 5-O-(2’E,4’E-decadienoyl) ingenol.

8. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Thông lợi đại tiểu tiện, bài tiết thủy thấp, trục ẩm, đồng thời có tác dụng giải độc tán kết.
  •  Công dụng: Là thuốc xổ tẩy mạnh. Trị phù thủng, đàm ẩm, nước tích ở xoang ngực, bụng. Dùng ngoài để trị thấp nhiệt sưng độc.

7. Cách dùng và liều dùng:

  • Cam toại dùng sống (Sinh cam toại) có tác dụng mạnh và độc tính mạnh (liều mỗi ngày 0,3-1g). Cam toại nướng, xào dấm làm chậm tác dụng xổ tẩy và giảm độc tính (liều mỗi ngày 1,5-3g).
  • Dùng dạng bột hay dạng viên.

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Cam Toại

Thương hàn biến chứng thủy kết hung:

  • Dùng Cam toại bỏ vào thang “Hãm hung thang” uống rất hiệu quả. (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)

 Mặt mình sưng húp:

  • Dùng Cam toại 2 chỉ, dùng thịt thăn của heo đực “Yêu tử” cắt làm 7 miếng, bỏ bột Cam toại vào lấy giấy ướt bao ngoài nướng chín ngày ăn một miếng, liên tục 4-5 ngày khi nào nghe sôi bụng, lợi tiểu là có hiệu quả. (Trửu Hậu Phương).

 Dưới tim như có cảm giác nước đọng đầy cứng, mạch Phục, bệnh nhân đi cầu là dễ chịu:

  • Cam toại củ lớn 3 củ, Bán hạ 12 củ, sắc một thăng nước còn phân nửa, bỏ vào 5 củ Thược dược với 2 bát nước sắc lại còn nửa thăng bỏ bã, trộn với nửa cân mật ong sắc còn 8 phân uống. (Cam Toại Bán Hạ Thang –  Kim  Quỹ Yếu Lược)

 Đại tiểu tiện không thông dùng bột Cam toại:

  • Bột miến sống trộn dẻo đều đắp vào giữa rốn rồi đơn điền rồi cứu 3 tráng, bên trong uống ‘Cam Thảo Thang’, khi nào thông thì thôi, lại dùng Cam toại 1 lượng trộn mật, chia làm 4 lần, ngày uống 1 lần thì thông. (Thánh Huệ Phương).

 Phù thủng, thở gấp:

  • Dùng Cam toại, Đại kích mỗi thứ 1 lượng, sao lửa cho kỹ tán bột, lần uống nửa muỗng cà phê sắc với nửa chén nước sôi uống. (Thánh Tế Tổng Lục)

 Bí đái tức tối khó chịu:

  • Bột Cam toại 4g uống với ‘Trư Linh Thang’ thì thông. (Bút Phong Tạp Hứng Phương).

Phù thủng bụng căng đầy:

  • Dùng Cam toại (sao) 2 chỉ 2 phân, Hắc khiên ngưu 1 lượng 5 chỉ tán bột sắc, uống từng hớp. (Phổ Tế Phương).

Phù thẳng căng đầy, đại tiểu tiện không lợi muốn chết:

  • ng Cam thảo 5 chỉ (nửa sống nửa sao), dùng Yên chi phôi tử 5 muỗng cà phê tán bột lần uống 1 chỉ, Bạch miến 4 lượng trộn nước làm như con cờ nấu với nước khi nào nổi lên là được rồi ăn nhạt, sau khi lợi đại tiểu tiện dùng tiếp “Bình vị tán” gia thục Phụ tử 2 chỉ sắc uống. (Phổ Tế Phương).

Thận thủy lưu chú làm đùi gối co quắp, tứ chi sưng đau:

  • Dùng bài trên gia thêm Mộc hương 4 chỉ, mỗi lần dùng 2 chỉ lùi chín uống nhai với rượu nóng khi nào đái ra nước vàng thì có hiệu quả. (Ngự Dược Viên Phương)

Trẻ em cam thủy:

  • Dùng Cam toại (sao), Thanh quật bì, 2 vị bằng nhau tán bột, 3 tuổi dùng 1 chỉ uống với “Mạch nha thang”, khi nào đi ngoài được là thôi. Củ đồ chua mặn trong 3,5 ngày gọi là “Thủy bảo tán”.(Tổng Vi Luận Phương)

 Phù thủng thở gấp, đại tiểu tiện không thông:

  • Dùng “Thập táp hoàn” gồm Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa, các vị bằng nhau tán bột, lấy Táo nhục làm viên bằng hạt ngô đồng, lần uống 40 viên với ‘Xâm Thần Nhiệt Thang’ khi nào đi ra nước vàng là thôi, nếu chưa thì trưa hôm sau uống tiếp. (Tam Nhân Phương).

Có thai phù húp thở gấp, bụng dưới đầy, tiểu không thông, đã dùng ‘Trư Kinh Tán’ nhưng không bớt:

  • Dùng Cam toại 2 lượng, gĩa nát, trộn mật viên bằng hạt ngô đồng lần uống 50 viên, nếu đi ra ngoài được là tốt nhưng phải uống ‘Trư Linh Tán’, nếu không đi được, lại uống tiếp. (Tiểu Phẩm Phương)

 Cước khí sưng đau, phong khí đập vào thận khí, hạ bộ ngứa:

  • Dùng Cam loại nửa lượng. Mộc miết tử nhân 4 cái tán bột, thăn thịt heo 1 cái bỏ màng da xắt lát để dùng, lần 4 chỉ thuốc bỏ vào trong thịt bao với giấu ướt nướng chín ăn lúc đói với nước cơm, sau khi uống thì duỗi 2 chân răng, đi đại tiện xong phải ăn cháo trắng 2-3 ngày là có hiệu quả. (Bản Sự Phương).

 Sán khí sa dịch hoàn:

  • Dùng Cam toại, Hồi hương 2 vị bằng nhau tán bột uống lần 2 chỉ. (Nho Môn Sự Thân)

 Đàn bà huyết kết ở bụng nước căng đầy tiểu khó nhưng không khát nước là do thủy và huyết cùng kết lại ở huyết thất:

  • Dùng Đại hoàng 3 lượng, Cam toại, A giao mỗi thứ 1 lượng, 1 thăng rưỡi nước sắc còn nửa thăng uống thì huyết áp sẽ hạ. (Trọng cảnh phương).

Nghẹn, nấc cụt:

  • Dùng Cam thảo trộn với miến nướng 5 chỉ, Nam mộc hương một chỉ tán bột, người mạnh lần uống 1 chỉ, người yếu   uống 5 phân với rượu. (Quái Bệnh Phương).

 Tức ngực phát sốt, ra mồ hôi trộm đầu nhức vùng vai lưng:

  • Dùng Cam toại bao với miến nấu với nước tương thật sôi bỏ iến đi rồi lấy cám nhỏ sao vàng tán bột, người lớn dùng 3 chỉ, trẻ em dùng 1 chỉ uống với mật khi ngủ. Cữ dầu béo, thịt cá. (Phổ tế phương).

 Tiêu khát hay khát nước:

  • Dùng Cam toại (sao cám) nửa lượng, Hoàng liên 1 lượng tán bột nấu làm bánh bằng hạt đậu xanh, lần uống 2 viên với nước Bạc hà, Kỵ Cam thảo. (Dương Thị Gia Tàng).

Trị phong đàm làm mê tâm khiếu, động kinh, đàn bà phong tà ở tâm huyết:

  • Dùng Cam toại 2 lượng tán bột, bỏ thuốc vào tim heo bao giấy lại nước chín bảo vào 1 chỉ Thần sa chia làm 4 viên, lần uống một viên với nước sắc ‘Tâm Tiển Thang’, đại tiện ra những vật độc là có hiệu quả, không nên uống tiếp. (Toại Tâm Đơn – Tế Sinh Phương).

Mã tỳ phong:

  • Dùng Cam toại bao với miến sắc 1 chỉ rưỡi, Thần sa (thủy phi) 2 chỉ rưỡi khinh phấn 1/4 muỗng cà phê. Lần uống nửa muỗng cà phê, 1 chút nước tương, nhỏ 1 giọt trên thuốc cho thấm xuống rồi bỏ nước tương đi, rót nước vào đó gọi là “Vô giá tán”. (Toàn Ấu Tâm Giám).

 Trị tê mất cảm giác đau nhức:

  • Dùng Cam toại 2 lượng, Tỳ ma nhân tử 4 lượng, Chương não 1 lượng tán bột làm bánh dán vào đó, trong uống Cam thảo thang. (Vạn Linh Cao – Trích Huyền Phương)

Tai điếc đột ngột: Dùng Cam toại nửa tấc ta, bọc lông lại nhét vào trong hai lỗ tai, trong miệng nhai Cam thảo thì tai tự nhiên thông. (Vĩnh Loại Kiềm Phương).

Trị Can Tỳ sưng lớn, cổ trướng, đại tiểu tiện ít, mạch trầm sác có lực gồm:

  • Cam toại 1 lượng, Nguyên hoa 1 lượng, Đại kích 1 lượng, Khiên ngưu tử 4 lượng, Binh lang 5 chỉ, Khinh phấn 1 chỉ, Mộc hương 5 chỉ, Thanh bì 5 chỉ, Tất cả tán bột trộn hồ làm viên bằng hạt đậu xanh, lần uống 1 chỉ, ngày 1 lần lúc đói với nước nóng (Chu Xa Hoàn). Cần chú ý bệnh tình phản ứng sau khi uống thuốc để dùng tiếp hoặc ngưng. (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị thủy kết hung hiếp, đầy tức ngực, bón, mạch chứng đều thuộc nhiệt, các loại động kinh có đàm nhớt ủng thịnh:

  • Cam toại 5 phân, Đại hoàng 3 chỉ, Mang tiêu 3 chỉ, sắc uống. (Đại Hãm Hung Thang –  Kim Quỹ Yếu Lược).

Trị sưng độc do thấp nhiệt các loại bỉ khối:

  • Bột Cam toại trộn nước dán nơi sưng đồng thời sắc nước Cam thảo uống, dùng để trị các loại sưng độc. (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị điên cuồng:

  • Có thể dùng Cam toại 5 phân, Châu sa 3 phân, tán bột uống. (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  •  Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

Tham khảo thêm

Quả Trám

Quả Trám kho cá, thịt rát ngon & là món quê của miền núi phía Bắc. Ngoài ra Trám còn là vị thuốc quý... Trám...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
5
minutes
cây ba kích

Ba Kích

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
12
minutes
Hòe Hoa

Hòe Hoa

Hoa Hòe nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn. Hoa vị đắng, tính bình, quả vị đắng tính hàn. Hòe hoa thanh nhiệt,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
14
minutes
mang tang

Màng Tang

Dược liệu Màng Tang Tên khoa học: Litsea cubeba Tên gọi khác: Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ấm Bộ phận dùng:...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
8
minutes
spot_img