Hoa Anh Túc

Dược liệu Hoa Anh Túc / Cây Thuốc Phiện

  1. Tên khoa học: Papaver somniferum
  2. Tên thường gọi: Hoa Anh túc, a phen, hoa thuốc phiện, hoa mĩ nhân, hoa lệ xuân, hoa anh túc
  3. Tên Tiếng Anh: Poppy
  4. Tên tiếng Pháp : Pavot
  5. Tên Latin : Papavet

Mô tả cây dược liệu Hoa Anh Túc

Cây anh túc thuộc dạng thân thảo, có tuổi thọ khoảng 2 năm. Thân cây cao từ 1 – 1,5 mét. Lá dài, đầu ngọn, hình bầu dục mọc ôm lấy thân.

cây hoa anh túc

Dược liệu Hoa Anh Túc

Dược liệu chính của cây Hoa Anh Túc chính là phần quả.

hoa anh tuc

Mô tả dược liệu

Anh túc xác là qủa (trái) cây A phiến (Thuốc phiện). Qủa là một nang hình cầu hoặc trụ dài 4~7cm, đường kính 3~6cm, khi chín có mầu vàng xám, cuống qủa phình to ra, đỉnh qủa còn núm. Trong qủa chín có nhiều hạt nhỏ hơi giống hình thận, trên mặt có vân  hình mạng mầu xám trắng hoặc xám đen. Khi hái để làm Anh túc xác thường thấy trên mặt qủa có các vết ngang hoặc dọc tùy theo cách lấy nhựa, mỗi vết gồm 3~4 đường.

anh tuc xac
Anh túc xác

hoa thuoc phien

Phân bố:

Cây này trước đây có trồng ở một số vùng núi cao nước ta, ngày nay bị cấm trồng vì liên quan tới tệ nạn ma tuý.

hoa cay thuoc phien

Thu hái:

  • Chích nhựa ở vỏ quả chưa chín vào đầu mùa hạ, đem cô đặc. Còn vỏ quả đem phơi khô.

Thành phần hoá học:

  • Nhựa thuốc phiện, alcaloid (morphin, codein, papaverin…).

Tác dụng dược lý:

Đối với hệ hô hấp:

Morphin là một chất ức chế mạnh và cao đối với hệ hô hấp. Liều có tác dụng đối với hệ hô hấp nhỏ hơn là liều giảm đau. Cơ chế của hậu qủa này là do sự cảm nhận thấp của hệ thần kinh hô hấp đối với mức độ của Carbon Dioxid. Dấu hiệu ức chế hô hấp bao gồm thở nhanh và thở dốc. Nếu dùng qúa liều hô hấp có thể trở nên khó khăn và có thể  ngưng hô hấp. Tác dụng của Codein đối với hệ hô hấp  yếu hơn là Morphin. Morphin cũng ức chế cơn ho với lều nhỏ hơn liều dùng để giảm đau. Codein có tác dụng long đờm yếu hơn nhưng thường được dùng nhiều hơn vì ít tác dụng phụ.

Đối với hệ tuần hoàn:

Morphin  gây ra gĩan mạch ngoại vi và giải phóng Histamin có thể dẫn đến huyết áp thấp. Vì thế phải dùng rất cẩn thận đối với bệnh nhân mệt lả do thiếu máu.

Đối với vết vị trường:

Morphin dùng với liều rất thấp gây ra bón do nó làm tăng trương lực  và giảm sự thúc đẩy co cơ  trong thành ruột đồng thời làm giảm dịch nội tiết tiêu hóa. Ngoài ra, nó gia tăng sứs ép trong ống mật. Những hậu qủa này gây ra ói mửa, bụng đau cơn đau mật. Codein tác dụng yếu hơn đối với vết vị trường.

Đối với hệ sinh dục  niệu:

  • Morphin gia tăng trương lực nơi đường tiểu và cơ bàng quang.
  • Công năng: Thu liễm phế khí, cầm tiêu chảy, giảm ho, giảm đau
  • Công dụng: Trị ho lâu ngày, ỉa chảy lâu ngày, giảm đau trong các cơn đau như đau bụng, đau gân cốt.

Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 2-6g, dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

Rửa sạch, loại bỏ hết hạt và gân màng , chỉ lấy vỏ ngoài, xắt mỏng, sấy khô hoặc tẩm mật ong (sao qua) hoặc sao với dấm cho hơi vàng, tán nhuyễn để dành dùng (Bản Thảo Cương Mục).

Lấy nước rửa ướt rồi bỏ tai và gân màng, chỉ lấy vỏ màng ngoài, phơi trong râm, xắt nhỏ, tẩm dấm, sao hoặc tẩm mật sao (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).

Rửa sạch bụi, bỏ hết hột, bỏ tai và gân màng, chỉ lấy vỏ ngoài, xắt nhỏ, phơi trong râm cho khô để dùng hoặc tẩm mật sao qua hoặc tẩm giấm sao vàng (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).

Bài thuốc với Hoa Anh Túc

Trị ho lâu ngày:

  • Anh túc xác, bỏ gân, nướng mật, tán bột. Mỗi lần uống 2g với nước pha mật (Thế Y Đắc Hiệu Phương).

Trị lao, suyễn, ho lâu năm, mồ hôi tự ra:

  • Anh túc xác 100g, bỏ đế và màng, sao với giấm, lấy 1 nửa. Ô mai 20g. Tán bột, mỗi lần uống 8g khi đi ngủ (Tiểu Bách Lao Tán  Tuyên Minh Phương).

Trị thủy tả không cầm:

  • Anh túc xác 1 cái, Ô mai nhục, Đại táo nhục đều 10 cái, sắc với 1 chén nước còn 7 phân, uống ấm (Kinh Nghiệm Phương).

Trị lỵ:

Anh túc xác (bỏ núm trên và dưới, đập dập, nướng với mật cho hơi đỏ), Hậu phác (bỏ vỏ, ngâm nước cốt gừng 1 đêm, nướng). 2 vị tán thành bột. Mỗi lần dùng 8~12g với nước cơm (Bách Trung Tán  – Bách Nhất Tuyển Phương).

Trị lỵ lâu ngày:

  • Anh túc xác, nướng với dấm, tán bột, trộn với mật làm hoàn. Ngày uống 6~8g với nước sắc gừng ấm (Bản Thảo Cương Mục).
  • Anh túc xác 400g, bỏ màng, chia làm 3 phần: 1 phần sao với dấm, 1 phần sao với mật, 1 phần để sống. Tán bột, trộn với mật làm hoàn. Ngày uống 8~12g với nước cơm (Y Học Nhập Môn).

Trị trẻ nhỏ bị xích bạch lỵ:

  • Anh túc xác 20g, sao với giấm, tán nhỏ, lấy chảo đồng sao qua. Binh lang 20g,  sao đỏ, nghiền nhỏ. Xích lỵ uống với mật ong, bạch lỵ uống với nang đường (Toàn Ấu Tâm Giám Phương).

Trị trẻ nhỏ bị thổ tả, không muốn ăn uống, bạch lỵ:

  • Anh túc xác  (sao), Trần bì  (sao), Kha  tử (nướng, bỏ hạt), đều 40g Sa nhân, Chích thảo đều 8g. Tán bột. Ngày uống 8~12g với nước cơm (Anh Túc Tán – Phổ Tế Phương).

Tham khảo thêm

cây ba kích

Ba Kích

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
12
minutes
Hòe Hoa

Hòe Hoa

Hoa Hòe nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn. Hoa vị đắng, tính bình, quả vị đắng tính hàn. Hòe hoa thanh nhiệt,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
14
minutes
mang tang

Màng Tang

Dược liệu Màng Tang Tên khoa học: Litsea cubeba Tên gọi khác: Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ấm Bộ phận dùng:...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
8
minutes
sam vu diep

Sâm Vũ Điệp

Sâm vũ điệp hay còn gọi tam thất xẻ lá là giống sâm hoang tự nhiên, có tác dụng tốt cho sức khỏe; nâng...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
4
minutes
spot_img