Xuyên Tiêu

Dược liệu: Xuyên Tiêu

  1. Tên khoa học: Fructus Zanthoxyli
  2. Tên gọi khác: Fagara piperita Lour ( hoa tiêu , hoa tiêu thích , sơn hồ , tiêu thích , ba tiêu , sưng , hoàng , lực , dã hoa tiêu , lưỡng diện châm , lưỡng phù chấm , xuyên tiêu.
  3. Tính vị, quy kinh: cay , ấm . Vào ba kinh: Phế, tỳ, thận.
  4. Bộ phận dùng: quả
  5. Đặc điểm sản phẩm: Quả nhỏ, khô, thường tập trung từ 1 – 3 – 5 quả trên một cuống chùm quả, xếp thành hình sao. Quả nang, khi chín nứt thành hai mảnh vỏ, mặt ngoài màu nâu xám, có nhiều điểm tinh dầu và vân sần sùi hình mạng; mặt trong màu trắng xám, nhẵn bóng. Hạt hình trứng, nhẵn bóng. Mùi thơm, vị cay tê lưỡi.
  6. Phân bố vùng miền: Việt Nam: Mọc hoang khắp nước ta , nhiều nhất ở tỉnh miền núi như Phú Thọ , Lào Cai , Yên Bái , Bắc Cạn , Thái Nguyên.
  7. Thời gian thu hoạch: Mùa thu

Mô tả dược liệu Xuyên Tiêu

Xuyên tiêu thuộc loài của Ðông Trung Quốc, Ðài Loan, Triều Tiên và các nước Ðông dương. Cây mọc ở ven rừng, núi đất và núi đá, lùm bụi vùng trung du ở nhiều nơi thuộc các tỉnh Lào Cai, Hòa Bình, Vĩnh Phú, Bắc Thái, Cao Bằng, Lạng Sơn qua Nghệ An, Hà Tĩnh tới Ðắc Lắc. Rễ thu hái quanh nam, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Quả hái khi còn xanh, phơi hoặc sấy khô, cũng có thể hái các chùm quả đã chín, vỏ đã mở, đem phơi nắng đến thật khô, rồi tuốt lấy quả. Khi dùng sao qua, thấy thơm là được.

Cây xuyên tiêu còn có tên gọi là sâng, hạt sẻn, mac khen (Tày), hoàng lực, sơn tiêu, lưỡng diện trâm, chứ xá (H’mông)

hạt xuyên tiêu
hạt cây dược liệu xuyên tiêu

Thành phần hóa học Xuyên Tiêu

Vỏ rễ của cây xuyên tiêu có chứa alcaloid nitidin, flavon, glucosid diosmin. Hạt có 1% tinh dầu với thành phần chủ yếu là limonen (44%), geranial (12,14%), neral (10,95%), linalol (6,84%).

Tác dụng của Xuyên Tiêu

  • Rễ của cây xuyên tiêu có vị đắng, cay, tính hơi ấm; có tác dụng khu phong hoạt lạc, tán ứ chỉ thống, giải độc tiêu thũng. Dùng chữa sốt, sốt rét, thấp khớp. Ngày 6- 12g dạng sắc, ngâm rượu.
  • Quả của cây xuyên tiêu có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng tán hàn, trừ thấp, ôn trung, trợ hỏa, trục giun đũa (tẩy giun), kích thích tiêu hóa. Quả xuyên tiêu lúc còn xanh là thuốc thanh nhiệt, giảm đau, giải độc.
  • Dùng chữa ho, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, nhức răng, tê bại, thấp khớp, tẩy giun đũa. Dùng ngoài giã nát bôi chữa rắn cắn. Ngày 3- 5g dạng sắc, bột.

Ở Trung Quốc, rễ, vỏ thân và cành lá được xem như có vị đắng, cay, tính ấm, có ít độc, có tác dụng khư phong hoạt huyết, làm tê giảm đau, giải độc tiêu thũng, thông lạc.

Bài thuốc từ cây dược liệu Xuyên Tiêu

Trị hư lao, gối lạnh, liệt dương, tay chân mỏi:

  • Xuyên tiêu 40g, Lộc nhung 80g, Ngưu tất 60g, Nhục thung dung 40g, Phòng phong 1,2g, Phụ tử 40g, Quế tâm 1,2g, Thỏ ty tử 80g, Tục đoạn 40g, Viễn chí 1,2g, Xà sàng tử 40g.
  • Tán bột, trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm.
  • Tác dụng: Ôn thận dương, ấm lưng gối, mạnh gân xương. (Xuyên Tiêu Hoàn – Kê phong Phổ Tế Phương).

Chữa các chứng trung tiêu hư hàn, bụng đau, nôn, không thích ăn, có lãi đũa:

  • Xuyên tiêu, Can khương, Nhân sâm. Sắc nước bỏ bã, gia đường phèn uống nóng.
  • Tác dụng: Ôn trung bổ hư, giáng nghịch, chỉ thống. (Đại Kiến Trung Thang).

Trị vào tháng hè cảm hàn thấp, tiêu chảy không ngừng:

  • Nhục đậu khấu 20g, Xuyên tiêu 40g. Tán bột, trộn với bột gạo hồ làm hoàn.
  • Ngày uống 12-16g với nước cơm. (Xuyên Tiêu Hoàn II – Tiểu Nhi Vệ Sinh Tổng Lục Phương).

Chữa rắn cắn:

  • Xuyên tiêu, phối hợp với hạt Hồng bì, rễ Ðu đủ làm thành bột bôi xung quanh vết cắn. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

Chữa sỏi Gan, sỏi Mật: N

  • hân trần 20g, Kim tiền thảo 30g, Cỏ xước 30g, Quả dứa dại 20g, Cỏ mực 16g, Chỉ xác 8, Cam thảo 4g.
  • Sắc uống  ngày 1 thang. (Lương Y Uông Nhuyến).

Xuyên tiêu còn được dùng bảo quản Địa long được lâu không bị mối mọt, mất mùi. Bằng cách lấy một nắm xuyên tiêu bỏ trong túi vải đựng chung với Địa long, khi dùng hết Địa long vẫn sử dụng Xuyên tiêu bình thường.

Chữa phong thấp, khớp xương sưng đau:

  • Xuyên tiêu, Cốt khí củ, Phòng kỷ, Ngưu tất, Tỳ giải, Cẩu tích, Dây đau xương, mỗi vị 12, sắc uống.

Chữa mụn ổ gà trong nách:

  • Rễ Xuyên tiêu mài với giấm cho đặc mà bôi, khô lại bôi phết thêm, 2 ngày thì tiêu (Nam dược thần hiệu).

Chữa cảm lạnh đau bụng, hoặc thổ tả:

  • Xuyên tiêu, Can khương, Phụ tử chế, Bán hạ chế đều 6g, sắc uống.

Chữa đau răng, sâu răng:

  • Dùng quả Xuyên tiêu tán bột xỉa, hoặc dùng quả ngâm rượu ngậm, súc miệng.

Chữa rắn cắn:

  • Dùng quả Xuyên tiêu, phối hợp với hạt Hồng bì, rễ Ðu đủ làm thành bột bôi xung quanh vết cắn.

Chữa chứng tích tụ do khí huyết ngưng kết thành bọc cục trong bụng (Nam dược hữu hiệu):

  • Rễ xuyên tiêu, bạch lực, độc lực, hạt lau, nghệ đen (mỗi thứ 12 g) thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400 mI nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày.
  • Rễ xuyên tiêu (8g), rễ cúc áo hoa vàng và rễ kim sương (8g), rể chanh (8g), quả màng tang (8g), sắc uống làm hai lần trong ngày. Chữa cảm, cảm sốt, đau bụng, tiêu chảy.

Chữa đau bụng kinh niên:

  • Rễ xuyên tiêu (8g), rễ ớt hạt tiêu (8g). ị chanh (10g) sao vàng, sắc uống. Kiêng ăn cá mè, cá trôi.

Chữa sốt nóng cao ở trẻ em, chữa đau thái dương:

  • Quả xuyên tiêu (2g), lá diếp cá (8g)  giã nát, thêm nước, gạn uống.

Chữa đau bụng:

  • Quả xuyên tiêu và vỏ cây muỗm lượng bằng nhau, sắc đặc hoặc ngâm rồi thêm nước uống.

Chữa rắn độc cắn:

  • Quả xuyên tiêu (12g),/ễ đu đủ đực (10g), hông bì (2 – 3 hạt), dể tươi, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống, bã đắp quanh vết thương. Các lương y I huyện Trùng Khánh (Cao Bằng) lại dùng quả xuyên tiêu phối hợp với rễ màng tang dưới dạng tươi như trên hoặc IpỊ khô tận bột, rắc vào vết cắn. Phương thuốc này dã chữa cho bộ đội và nhân dân dã ngoại ở vùng Việt Bắc hồi húng chiến chống Pháp.

Một số ông lang, bà mệ ở vùng núi cao còn lấy quả xuyên tiêu (một dúm nhỏ) nghiền nát với nước, thêm ít muối, cho uống làm thuốc sẩy thai (đối với thai nhó khoảng 1 -2 tháng).

xuyên tiêu
dược liệu xuyên tiêu

Tham khảo thêm

Quả Trám

Quả Trám kho cá, thịt rát ngon & là món quê của miền núi phía Bắc. Ngoài ra Trám còn là vị thuốc quý... Trám...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
5
minutes
cây ba kích

Ba Kích

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
12
minutes
Hòe Hoa

Hòe Hoa

Hoa Hòe nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn. Hoa vị đắng, tính bình, quả vị đắng tính hàn. Hòe hoa thanh nhiệt,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
14
minutes
mang tang

Màng Tang

Dược liệu Màng Tang Tên khoa học: Litsea cubeba Tên gọi khác: Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ấm Bộ phận dùng:...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
8
minutes
spot_img