Dược liệu Cam Thảo Đất
- Tên khoa học: Herba et radix Scopariae.
- Tên gọi khác: Dã cam thảo, Thổ cam thảo, cam thảo nam.
- Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn. Quy vào kinh: tì , vị, phế, can.
- Bộ phận dùng: Toàn cây.
- Đặc điểm sản phẩm: Thân nhẵn hóa gỗ ở gốc và rễ to hình trụ. Lá đơn mọc đối hay mọc vòng ba lá một, phiến lá hình mác hay hình trứng có ít răng cưa ở nửa trên, không lông.
- Phân bố vùng miền: Thế giới: Trung Quốc. Việt Nam: Cây mọc khắp nơi ở đất hoang ven các đường đi, bờ ruộng.
- Thời gian thu hoạch: Mùa xuân hè.
I. THÔNG TIN CHI TIẾT:
1. Mô tả thực vật:
2. Phân bố:
- Thế giới: Trung Quốc
- Việt Nam: ở Việt Nam cây mọc khắp nơi ở đất hoang ven các đường đi, bờ ruộng.
3. Bộ phận dùng:
- Toàn cây kể cả rễ dạng tươi hay đã phơi hoặc sấy khô của cây Cam thảo nam.
4. Thu hái, chế biến và bảo quản:
- Thu hái: Vào mùa xuân hè, thu hái toàn cây rửa sạch, thái nhỏ dùng tươi hoặc phơi hay sấy khô để dùng dần.
- Chế biến: Loại bỏ tạp chất, cắt đoạn, vi sao.
- Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát.
5. Mô tả dược liệu Cam Thảo Nam
- Phần trên mặt đất cao khoảng 0,4 – 0,7 m, mọc thẳng đứng, thân già hóa gỗ ở gốc, phần thân non có nhiều khía dọc.
- Lá mọc đối hoặc mọc vòng ba, dài 3 – 5 cm, rộng 1,5 – 3,0 cm, phiến nguyên, hẹp dần ở gốc, mép có răng cưa thưa ở nửa cuối, gân lá hình lông chim. Hoa nhỏ, cánh hoa màu trắng, mọc riêng rẽ hay thành từng đôi ở kẽ lá. Cuống quả dài 0,8 – 1,5 cm.
- Quả nang nhỏ đựng trong đài tồn tại, màu nâu đen. Đài đồng trưởng và quả bên trong có dạng gần như tròn với núm nhụy thò ra ở đỉnh quả, dài 1 – 2 mm.
- Quả luôn tồn tại ở kẽ lá làm thành điểm đặc sắc của cây. Rễ chính nhỏ, màu nâu đỏ nhạt, với nhiều rễ phụ.
- Toàn cây có mùi thơm nhẹ, vị đắng sau hơi ngọt.
6. Thành phần hóa học:
- Cây chứa một alcaloid và một chất đắng; còn có nhiều acid silicic và một hoạt chất gọi là amellin. Phần cây trên mặt đất chứa một chất dầu sền sệt, mà trong thành phần có dulciol, scopariol, (+) manitol, glucose. Rễ chứa (+) manitol, tanin, alcaloid, một hợp chất triterpen. Vỏ rễ chứa hexcoxinol, b-sitosterol và (+) manitol.
7. Công dụng – Tác dụng:
- Tác dụng:
Kiện tì, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc và lợi tiểu.
- Công dụng:
Chữa: Cảm cúm, sốt, nóng nhiều, ho khan, ho có đờm, Lỵ trực tràng, Tê phù, phù thũng, giảm niệu.
Để tươi chữa ho khan; sao thơm chữa ho đờm và tiêu sưng. Dùng ngoài, ép lấy dịch từ cây tươi trị mụn nhọt, lở ngứa, eczema.
Nước hãm lá Cam thảo đất dùng làm thuốc súc miệng và ngậm chữa đau răng. Hoạt chất amellin dùng điều trị bệnh đái đường, thiếu máu, albumin niệu, ceton niệu, viêm võng mạc, những biến chứng kèm theo đái đường và làm các vết thương mau lành.
Có thể dùng thay Cam thảo để chữa sốt, say sắn, giải độc cơ thể.
8. Cách dùng và liều dùng:
- Ngày dùng 8-12g khô hoặc 20-40g tươi sắc uống.
Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Cam Thảo Đất
Lỵ trực trùng:
Cảm cúm, nóng ho:
- Cam thảo đất tươi 30g, Diếp cá 15g, Bạc hà 9g, sắc uống. Có thể phối hợp với Rau má, Cỏ tranh, Sài hồ nam, Mạn kinh, Kim ngân, Kinh giới.
Mụn nhọt:
- Cam thảo đất 20 g, kim ngân hoa 20 g, sài đất 20 g. Sắc uống ngày một thang.
Dị ứng, mề đay:
- Cam thảo đất 15 g, ké đầu ngựa 20 g, kim ngân hoa 20 g, lá mã đề 10 g. Sắc uống ngày một thang.
Sốt phát ban:
- Cam thảo đất 15 g, cỏ nhọ nồi 15 g, sài đất 15 g, củ sắn dây 20 g, lá trắc bá 12 g. Sắc uống ngày một thang.
Tiểu tiện không lợi:
- Cam thảo đất 15 g, hạt mã đề 12 g, râu ngô 12 g. Sắc uống ngày một thang.
Ho:
- Cam thảo đất 15 g, lá bồng bồng 10 g, vỏ rễ cây dâu 15 g. Sắc uống ngày một thang.
Lỵ:
- Cam thảo đất 15 g, lá mơ lông 15 g, cỏ seo gà 20 g. Sắc uống ngày một thang.
II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:
1. Vi phẫu:
- Lá: Phần gân giữa, ngoài cùng là biểu bì có cutin răng cưa, kế đến là lớp mô dầy, mô mềm gồm các tế bào màng mỏng. Bó libe gỗ chính có hình cung với libe ở dưới và gỗ gồm một số mạch xếp thành chuỗi ở phía trên. Ở phần phiến lá, phía dưới biểu bì trên là mô mềm giậu; kế đến là mô mềm khuyết và biểu bì dưới. Lông tiết gồm hai loại: chân đơn bào, đầu 4 – 8 có khi 10, 16 tế bào thường nằm trong phần lõm của phiến lá; loại chân đa bào gồm 2 – 5 tế bào, đầu đơn bào thường có ở gân lá.
- Thân: thiết diện đa giác hoặc hơi tròn có 4 – 6 u lồi. Biểu bì có cutin răng cưa và mang nhiều lông tiết hai loại như ở lá. Dưới biểu bì là mô dày tròn; ở chỗ ứng với u lồi, dưới biểu bì còn có thể có đám mô cứng rồi mới đến mô dày. Kế đến là mô mềm vỏ có những khuyết rải rác. Libe cấp hai gồm các tế bào hình chữ nhật nằm theo hướng tiếp tuyến, màng khá dày, phía ngoài libe có nhiều đám sợi ở vùng trụ bì. Gỗ cấp hai thành vòng liên tục, bên trong là mô mềm tủy màng còn cellulose hay hóa thành mô cứng riêng lẻ từng tế bào hay tụ thành từng đám tế bào màng khá dày, có nhiều tế bào thấy rõ vách ngăn ngang có lỗ rây lấm tấm.
- Rễ: ngoài cùng là lớp bần khá dày. Kế đến là mô mềm vỏ với những lỗ khuyết khá to và cách khoảng đều đặn. Libe cấp hai xếp thành vòng liên tục với các tế bào nhỏ hơn tế bào mô mềm. Gỗ cấp hai chiếm tâm với nhiều mạch to hơn tế bào mô mềm gỗ gấp 3 – 4 lần, mô mềm gỗ với các tia gỗ khá rõ.
2. Bột:
- Bột có màu vàng lục, ít xơ, mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt.
- Mảnh biểu bì gồm các tế bào màng ngoằn ngoèo, mang khí khổng kiểu hỗn bào. Lông tiết chân đơn bào, đầu 4, 6 hoặc 8, 10 (có khi đến 16 – 20) tế bào có dạng giống hoa mai, chứa chất tiết màu vàng nâu. Lông tiết chân dài gồm 4 – 5 tế bào, đầu đơn bào chứa chất tiết màu hơi xanh. Mảnh mạch vạch, mạch xoắn, mạch điểm, mạch mạng. Mảnh tế bào mô cứng hoặc tế bào mô cứng riêng lẻ màng dày có ống trao đổi; sợi; mảnh mô mềm; hạt tinh bột; mảnh bần; hạt phấn hoa hình cầu, không có gai, màu vàng nhạt (nếu mẫu dược liệu có hoa).
3. Định tính:
- A. Dùng phần dịch lọc còn lại trong mục xác định hàm lượng chất chiết được để làm phản ứng định tính. Lấy khoảng 20 ml dịch chiết đem bốc hơi trên cách thủy đến cạn. Hòa cắn trong 10 ml nước nóng, lọc. Dịch lọc đem tiến các phản ứng sau:
Nhỏ vài giọt dịch lọc lên giấy lọc, để khô, nhỏ tiếp vài giọt dịch lọc trùng với vết cũ, để khô. Soi UV ở bước sóng 365 nm: phát quang màu xanh dương. Nhỏ thêm 1 – 2 giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT) lên vết dịch lọc cũ, soi UV 365 nm: phát huỳnh quang màu vàng tươi.
Lấy khoảng 2 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT): dung dịch có màu vàng tăng lên so với ống chứng không nhỏ natri hydroxyd.
Lấy khoảng 3 ml dịch lọc, thêm một ít bột magnesi (TT) và khoảng 1 ml acid hydroclodric (TT). Nhúng ống nghiệm vào nước sôi khoảng 10 giây: xuất hiện màu đỏ nâu.
- B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4):
Bản mỏng: Silica gel G 60 F254 (bản tráng sẵn).
Dung môi khai triển : Benzen.
Dung dịch thử:
Lấy 5 g bột dược liệu khô cho vào bình nón dung tích 250 ml, thêm 80 ml nước. Đun sôi trong 10 phút. Gạn qua bông lấy dịch lọc. Lắc dịch lọc nước với khoảng 10 ml ethyl acetat (TT). Dịch ethyl acetat cô cách thủy đến cắn, hoà cắn trong 2 ml ethyl acetat (TT) .
Dung dịch đối chiếu:
Lấy 2 g dược liệu cam thảo nam khô cho vào bình nón dung tích 250 ml, thêm 30 ml nước. Tiến hành chiết như với dung dịch thử.
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng khoảng 10 μl dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 10 – 12 cm, lấy bản mỏng ra, phun lên bản mỏng dung dịch vanilin – sulfuric (TT). Sấy bản mỏng ở 100 – 105 oC trong khoảng 5 phút.
Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết màu tím hay xanh tím, có màu sắc và giá trị Rf giống với sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
4. Tiêu chuẩn khác:
- Độ ẩm: Không quá 13% (Phụ lục 9.6).
- Tro toàn phần: Không quá 10% (Phụ lục 9.6).
- Tạp chất: Không quá 1% (Phụ lục 12.11).
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
- Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
- Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
- Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.