Phan Tả Diệp

Theo Y học cổ truyền, phan tả diệp có vị ngọt, đắng, tính hàn. Quy vào kinh đại tràng, có tác dụng tả nhiệt, tiêu tích trệ, thông đại tiện. Trị đại tràng táo kết, phân rắn hoặc kèm theo có dịch nhầy; hoặc kém tiêu do thức ăn tích trệ gây đầy bụng

Dược liệu Phan Tả Diệp

  1. Tên khoa học: Folium Cassiae angnstifoliae
  2. Tên gọi khác: phan tả diệp lá hẹp, phan tả diệp Ấn Độ
  3. Tính vị, quy kinh: vị ngọt đắng, tính hàn, quy kinh đại tràng
  4. Bộ phận dùng: lá chét hay quả
  5. Đặc điểm sản phẩm: lá mọc so le, lá kép lông chim chẵn, loài C. acutifolia có từ 4 – 5 đôi lá chét, loài C.angustifolia có 5 – 8 đôi. Lá chét loài angustifolia dài 3 – 5cm, rộng 7 – 20mm (ở phần giữa lá), đỉnh nhọn. Lá chét loài acutifolia ngắn hơn, chiều dài 2 – 4cm, rộng 5 – 15mm, gốc lá lệch rõ rệt. Quả: chứa 6 -8 hạt.
  6. Phân bố vùng miền:
    – Thế giới: vùng nhiệt đới châu Phi, Ấn Độ, vùng Nam đến Tây Nam Trung Quốc
    – Việt Nam: Sa Pa
  7. Thời gian thu hoạch: quanh năm

Chi Tiết Dược Liệu Phan Tả Diệp

Phan tả diệp là loại cây bụi, chiều cao khoảng 50-100cm, lá mọc so le, lá kép lông chim chẵn, có tới 10-16 lá chét. Loài phan tả diệp lá nhọn có từ 4-5 đôi lá chét, chiều dài lá khoảng 2-4cm. Loài phan tả diệp lá hẹp có từ 5-8 đôi lá chét, chiều dài lá khoảng 3-5cm. Quả loại đậu, dẹt, hình trứng, hơi cong, dài 4-6cm. Trong chứa 6-8 hạt hình trứng dẹt, màu lục nâu. Người ta tuốt lấy lá chét phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ 40-50 độ C. Đóng gói, bảo quản nơi khô ráo để dùng dần.

Phan tả diệp lá nhọn
Phan tả diệp lá nhọn

Phan tả diệp là lá phơi hay sấy khô của cây Phan tả diệp lá hẹp Cassia Angustifolia Vahl hay cây Phan tả diệp lá nhọn Cassia Acutifolia đều thuộc họ Vang ( Cassalpiniaceae), được dùng làm thuốc từ thế kỷ 9 tại các nước Ả rập, đến thời kỳ cận đại mới truyền vào Trung quốc, có ghi trong sách Trung quốc Dược học đại tự điển, xuất bản năm 1935 cây Phan tả diệp mọc hoang và được trồng tại các nước nhiệt đới châu Phi, Aán độ ( Tây bắc và nam), vùng Ai cập và dọc lưu vực sông nil, Ở Trung quốc có đem giống về trồng ở đảo Vân nam. Ở nước ta chưa phát hiện cây này nên còn phải nhập của nước ngoài.

Phan tả diệp lá hẹp
Phan tả diệp lá hẹp

Thành phần chủ yếu:

  • Sennoside A,B và C,D; rhein; chrysophanol, chrysophanic acid, loe-emodin, emodin glucoside.
  • Lá phan tả diệp chứa các hợp chất anthraglycosid như sennosid A, B, C, D, G, aloe-emodin dianthron glycoside, trong đó chủ yếu là sennosid A, B, C, D; các anthranoid ở dạng tự do, trong đó chủ yếu là rhein, aloe-emodin, chrysophanol

Tác dụng dược lý:

  • Phan tả diệp có tác dụng tả hạ thanh nhiệt. Chủ trị các chứng thực tích, tiện bí, làm sạch đường ruột trước phẫu thuật.
  • Thành phần thuốc xổ là thuốc antraglucoside ( Anthraquinone glycoside) mà chủ yếu là sennoside. Ngoài ra, nước ngâm kiệt của thuốc có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da. Dùng liều cao tẩy mạn phân lỏng đau bụng, nếu liều cao nữa, có thể gây đau bụng dữ dội, nôn mửa trong 3 – 4 giờ. Tác dụng kéo dài 1 – 2 ngày, sau đó không bị táo lại.

Bài Thuốc Dược Liệu Phan Tả Diệp

Trị tắc ruột:

  • Khoa ngoại Bệnh viện trực thuộc Y học viện Quí dương dùng Phan tả diệp trị 106 ca tắt ruột ( 83 ca đơn thuần, 23 ca nghẽn nhẹ). Cách trị: trước hết truyền dịch rồi dùng ống xông bao tử hạ áp hút dịch vị cùng thức ăn trong bao tử, bơm vào nước thuốc Phan tả diệp. Liều người lớn 15 – 30g, sau khi uống thuốc 2 – 4giờ thụt ruột. Kết quả thành công không cần phẫu thuật, số tắt ruột nghẽn sớm dùng phẫu thuật là chỉ định ( Thông báo Trung tây y kết hợp trị đau bụng cấp 1976,2:38).

Trị viêm tụy cấp, viêm túi mật, sỏi túi mật và xuất huyết tiêu hóa:

  • Mỗi lần uống 4 viên nang nhựa ( mỗi viên có 0,25g thuốc sống) ngày uống 3 lần, trong 24 giờ nếu chưa đại tiện cho uống thêm 1 lần. Trị viêm tụy cấp 100 ca trong đó 49 ca có phối hợp viêm túi mật, sỏi mật, giun chui ống mật, kết quả toàn bộ đều khỏi, các tiêu chuẩn kiểm tra được cải thiện rõ tốt hơn nhóm trị bằng thuốc tây. Trị viêm túi mật, sỏi mật tái phát 20 ca, ngoài truyền dịch ra chỉ uống Phan tả diệp đều không khống chế được triệu chứng lâm sàng. Đau bụng giảm đau 4 ± 1,6 ngày. Trị xuất huyết dạ dày tá tràng 346 ca, đều có nôn máu hoặc phân đen. Chỉ dùng Phan tả diệp uống ( tùy tình hình cụ thể truyền dịch hoặc máu), có kết quả 94,2%, số ngày cầm máu trung bình: 2,680 ± 0,12 ngày. ( Kim nghiệp Thành và cộng sự, Tạp chí Trung y 1986, 11:56).

Trị táo bón:

  • Mỗi ngày dùng Phan tả diệp khô 3 – 6g, nặng có thể dùng 10g, dùng nước sôi hãm uống. Theo dõi 137 ca kết quả 95,1% đối với các loại táo bón đều có kết quả ( bao gồm người cao tuổi, cao huyết áp, sau sanh, sau phẫu thuật.) ( Nhâm Nghĩa, Tờ Trung dược thông báo 1987,7:51).
  • Phan tả diệp 6g, Chỉ thực 6g, Hậu phác 9g, sắc uống. Trị táo bón do nhiệt tích.
  • Phan tả diệp 4 – 6g, Đại hoàng 9g, Trần bì 4g, Hoàng liên 3g, Đinh hương, Sinh khương đều 3g, sắc uống. Trị táo do thực tích.

Giúp chức năng ruột hồi phục nhanh sau phẫu thuật:

  • dùng Phan tả diệp 4g, hãm nước sôi uống. Theo dõi 276 ca kết quả tốt. Thường uống 1 liều trong vòng 24 giờ trung tiện và tiểu được, đạt 95,6% ( Vương thời Vận, Báo Thầy thuốc nông thôn Trung quốc 1988,1:36).

Trị rối loạn tiêu hóa bụng đầy:

Dùng thay thụt ruột trước khi mổ vùng hậu môn:

  • chiều hôm trước phẫu thuật nhịn ăn, 3 giờ chiều hãm nước sôi Phan tả diệp 10g uống, kết quả đạt 98% ( Thôi ngọc Trân, Học báo Trung y học viện Liêu ninh 1984, tr 71).

Liều lượng thường dùng:

  • Dùng Nhuận tràng: 1,5 – 3g, tẩy xổ 5 -10g hãm nước sôi uống, thuốc thang cho vào sau.
  • Chú ý: người cơ thể yếu, phụ nữ có thai, thờ kỳ kinh nguyệt, đang cho con bú, dùng thận trọng. Dùng quá liều có thể gây đau bụng, buồn nôn, nôn.

 

 

Tham khảo thêm

Quả Trám

Quả Trám kho cá, thịt rát ngon & là món quê của miền núi phía Bắc. Ngoài ra Trám còn là vị thuốc quý... Trám...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
5
minutes
cây ba kích

Ba Kích

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
12
minutes
Hòe Hoa

Hòe Hoa

Hoa Hòe nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn. Hoa vị đắng, tính bình, quả vị đắng tính hàn. Hòe hoa thanh nhiệt,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
14
minutes
mang tang

Màng Tang

Dược liệu Màng Tang Tên khoa học: Litsea cubeba Tên gọi khác: Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ấm Bộ phận dùng:...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
8
minutes
spot_img