Tầm Xuân

Dược liệu: Tầm Xuân

  1. Tên khoa học: Herba Rosae multiflorae
  2. Tên gọi khác: hồng tầm xuân, hoa hồng dại, dã tường vi
  3. Tính vị, quy kinh: vị đắng, chát, tính mát.
  4. Bộ phận dùng: rễ
  5. Đặc điểm sản phẩm: rễ phơi khô
  6. Phân bố vùng miền:
    – Thế giới: vùng ôn đới ẩm, vùng cận nhiệt đới, nhiệt đới
    – Việt Nam: Đà Lạt
  7. Thời gian thu hoạch: mùa thu

Mô tả Dược liệu Tầm Xuân

Tầm xuân là loại cây dây leo thường được dùng làm cây cảnh sân vườn, trang trí trên ban công, hiên nhà, trên hàng rào. Tầm xuân mọc thành bụi, lá kép lông chim, thân nhiều gai, hoa 5 cánh nhỏ bé nhưng khá đẹp với nhiều màu sắc khác nhau như hồng, đỏ, trắng, vàng… Để chữa bệnh người ta thường dùng loại tầm xuân có hoa màu trắng là tốt hơn cả.

tầm xuânRất nhiều bộ phận của tầm xuân được dùng làm thuốc như: hoa, lá, rễ, quả.

Bài thuốc với Tầm Xuân

Hoa: thường được thu hái vào mùa xuân và mùa hè dùng để chữa các chứng bệnh:

Cảm nắng, cảm nóng vào mùa hè: người bệnh có triệu chứng tức ngực, buồn nôn và nôn, có thể nôn ra máu, môi khô miệng khát, chán ăn mệt mỏi: Dùng hoa tầm xuân 3-9g. Sắc uống.

hoa tầm xuân

Nôn ra máu, chảy máu cam:

  • hoa tầm xuân 6g, bạch cập 15g, rễ cỏ tranh 30g. Sắc uống.

Lá: thu hái quanh năm, có tác dụng sinh cơ và làm liền nhanh vết thương. Lá tầm xuân dùng chữa các bệnh:

Chữa ung nhọt làm mủ lở loét:

  • dùng lá tầm xuân sấy khô tán bột trộn với mật ong và giấm đắp lên nơi tổn thương.

Nhọt độc sưng nề nhiều:

  • lá và cành non tầm xuân rửa sạch giã nát với một chút muối rồi đắp lên nơi tổn thương.

Rễ: vị đắng hơi sáp, tính bình, có công dụng thanh nhiệt lợi thấp trừ phong, hoạt huyết và giải độc, dùng chữa các chứng:

  • Chảy máu cam  mạn tính: vỏ rễ tầm xuân 60g hầm với thịt vịt già, ăn.
  • Ghẻ về mùa hè: rễ tầm xuân sắc uống thay trà.
  • Đau răng, viêm loét miệng: dùng rễ tầm xuân sắc uống hoặc ngậm.
  • Hoàng đản (vàng da do nhiều nguyên nhân): rễ tầm xuân 15-25g hầm với 60g thịt lợn nạc, chế thêm một chút rượu vang chia ăn vài lần trong ngày.
  • Trị vết thương chảy máu: rễ tầm xuân lượng vừa đủ sấy khô tán bột rắc vào vết thương, cũng có thể trộn với dầu vừng để đắp.
  • Rong huyết: dùng rễ tầm xuân 30g, ngải cứu già đốt tồn tính 10g, cỏ nhọ nồi 30g, tiên hạc thảo 30g. Sắc uống hàng ngày.

Tham khảo thêm

cây ba kích

Ba Kích

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
12
minutes
Hòe Hoa

Hòe Hoa

Hoa Hòe nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn. Hoa vị đắng, tính bình, quả vị đắng tính hàn. Hòe hoa thanh nhiệt,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
14
minutes
mang tang

Màng Tang

Dược liệu Màng Tang Tên khoa học: Litsea cubeba Tên gọi khác: Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ấm Bộ phận dùng:...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
8
minutes
sam vu diep

Sâm Vũ Điệp

Sâm vũ điệp hay còn gọi tam thất xẻ lá là giống sâm hoang tự nhiên, có tác dụng tốt cho sức khỏe; nâng...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
4
minutes
spot_imgspot_img