Cây gai tầm xoọng có tên khác là độc lực, quýt gai, quýt rừng, cam trời. Thuộc họ Rutaceae. Cây bụi nhỏ, lá mọc so le, thân có gai dài, lá dày cứng có tinh dầu. Hoa màu trắng, quả tròn khi chín có màu đen
Dược liệu Tầm Xoọng
- Tên khoa học: Herba Atalaniae
- Tên gọi khác: cúc keo, quít gai, quít hôi, độc lực, cây gai xanh, mền tên, tửu bính lặc
- Tính vị, quy kinh: quy kinh phế
- Bộ phận dùng: cành lá tươi
- Đặc điểm sản phẩm: cành lá tươi phơi hay sấy khô
- Phân bố vùng miền:
– Thế giới: Trung Quốc – Quảng Châu.
– Việt Nam: mọc hoang ở miền Bắc và miền Trung - Thời gian thu hoạch: quanh năm
Mô tả cây quýt gai – Tầm Xoọng
Phân bố, thu hái và chế biến
- Mọc hoang khắp nơi ở miền Bắc và miền Trung nước ta, thường gặp ở những bờ rào, lẫn với cây tre hay cây bụi khác. Còn thấy mọc ở Trung Quốc (Quảng Châu có tên tửu bính lặc).
- Thường người ta dùng cành thân và lá tươi hay phơi hoặc sấy khô.
Công dụng của cây quýt gai
Bài thuốc Cây Tầm Xoọng – Quýt Gai
Chữa cảm cúm, sốt ho:
- Lá tầm xoọng 40 g, chỉ thiên 20 g, nhân trần 20 g. Tất cả đem sắc lên, uống nóng và đắp chân cho ra mồ hôi.
Chữa phong thấp, lưng gối chân tay, gân xương đau nhức:
- Tầm xoọng, cốt khí, bưởi bung, hoàng lực, rễ gắm, dây đau xương, cẩu tích, kim cang, cỏ xước, mỗi vị 15 g. Sắc uống. Hoặc dùng rễ tầm xoọng 16 g, thổ phục linh 12 g, ngưu tất 12 g, thiên niên kiện 8 g. Tất cả thái nhỏ, ngâm rượu uống. Có thể nấu thành cao rồi pha rượu mà dùng.
Mụn nhọt sưng tấy:
- Lá tầm xoọng giã nhỏ chung với giấm để đắp lên mụn. Nếu mụn nhọt hay vết thương lở loét thì dùng lá tầm xoọng nấu nước rửa. Sau đó lấy lá tầm xoọng và thanh táo rửa sạch bằng nước muối, giã nhỏ đắp rịt.
Viêm phế quản, ho:
- Rễ tầm xoọng, rễ bồ hòn, mỗi vị 30 g, cẩm (peristrophe bivalvis) 15 g, cò ke 15 g. Tất cả sắc nước uống.
Đau dạ dày:
- Rễ tầm xoọng 30 g, quýt 6 g, củ gấu, màng tang, mỗi vị 10 g. Tất cả sắc nước uống.
Sốt rét:
- Rễ tầm xoọng từ 30 đến 60 g, sắc lấy nước. Uống trước khi lên cơn sốt 4 giờ. Cứ cách từ 3 đến 5 ngày lại uống đợt khác.
Đau vai cổ, một bên cánh tay khó cử động:
- Gai tầm xoọng sao vàng hạ thổ 20g, nam tục đoạn 20g, tang chi 12g, rễ cúc tần 12g, kinh giới 12g, quế 10g, thiên niên kiện 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Có thể kết hợp với bài thuốc chườm: ngải diệp 50g, rễ lá lốt 15g. Hai thứ sao rượu, gói vào miếng vải, chườm tại chỗ. Khi thuốc nguội, sao lại và chườm tiếp.
Khớp gối đau nhức, có biểu hiện xơ cứng, hạn chế vận động:
- Gai tầm xoọng sao vàng hạ thổ 20g, cát căn 16g, huyết đằng 12g, đương quy 12g, tục đoạn 12g, phòng phong 12g, tế tân 10g, quế 10g, đơn hoa 12g, chích thảo 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Trẻ em ho gà:
- Gai tầm xoọng (dùng lá) 6g, hoa đu đủ đực 6g, cát cánh 6g, lá tía tô 6g, trần bì 6g, tang bạch bì 6g. Đổ nước 300ml, sắc lấy 100ml, chia 3 – 4 lần cho trẻ uống trong ngày.
Ho khan do phế nhiệt:
- Gai tầm 16g, thiên môn 12g, tang diệp 20g, xa tiền thảo 20g, lá xương sông 20g, lá đinh lăng 20g, rau má 24g, bạch linh 10g, mơ muối 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Theo kinh nghiệm cây này dùng tươi tốt hơn dùng khô. Có thể dùng độc vị hoặc phối hợp cùng những vị khác thành bài. Điều trị phong tê thấp thì kết hợp với tục đoạn, thổ phục linh, ngải diệp. Điều trị ho đau họng, kết hợp với cát cánh, trần bì, tang diệp. Chống viêm tiêu ứ thì kết hợp với bồ công anh, hồng hoa, tô mộc…