Bạch Cập

Dược liệu Cây Bạch Cập

  1. Tên khoa học: Bletilla striata (Thunb.)
  2. Tên gọi khác: Liên cập thảo, Bạch căn, Cam căn
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng, ngọt, chát, tính hơi hàn. Vào kinh phế.
  4. Bộ phận dùng: Thân rễ chế biến, phơi hay sấy khô của cây Bạch cập
  5. Đặc điểm sản phẩm: Thân rễ hình cầu dẹt, không đều, có 2 -3 ngạnh dạng móng. Mặt ngoài trắng ngà hoặc trắng xám, có các vòng đồng tâm và có các nốt màu nâu là sẹo của rễ con. Chất cứng chắc và khó bẻ gẫy. Không mùi.Vị đắng, nhai dính, dẻo
  6. Phân bố vùng miền: Việt Nam: vùng núi Tây Bắc, Lào Cai, Hà Giang, Vĩnh Phú, Lạng Sơn
  7. Thời gian thu hoạch: mùa hạ, mùa thu

I. THÔNG TIN CHI TIẾT

1. Mô tả thực vật

Cây thảo sống lâu năm, cao độ 0,9m, rễ phình lên thành củ, lá mọc từ rễ lên chừng 3 đến 5 lá hình mác dài từ 18-40cm, rộng 5cm, hè màu đỏ tím. Quả hình thoi có 6 cạnh dài khoảng 3cm đường kính 1cm.

bạch cập

Bạch cập dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách ” Bản kinh” là thân rễ phơi hay sấy khô của cây Bạch cập Bletila Striata (Thunb.) Reichb thuộc họ Lan ( Orchidaceae).

bạch cập

Bạch cập mọc hoang dại ở nhiều vùng cao mát ở nước ta như Cao bằng, Lạng sơn, Bắc sơn, Hà giang, Tuyên quang. Ở Trung quốc cây mọc nhiều tại các tỉnh Quảng đông, Vân nam, Tứ xuyên, Hồ bắc, Hồ nam.

2. Phân bố

  • Thế giới:
  • Việt Nam: Cây mọc hoang ở vùng núi cao hoặc trồng làm thuốc và làm cảnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai,..

3. Bộ phận dùng

Thân rễ phơi hay sấy khô của cây Bạch cập

4. Thu hái, chế biến và bảo quản

  • Thu hái: Thu hoạch vào mùa hạ và mùa thu
  • Chế biến: lấy thân rễ, rửa sạch đất cát, bỏ rễ con, luộc hoặc đồ lên đến khi mặt cắt ngang thân rễ không còn lõi trắng, phơi đến khô một nửa, bỏ vỏ ngoài rồi phơi tiếp đến khô. Lấy Bạch cập sạch, hấp cho mềm đều, thái phiến phơi khô.
  • Bảo quản: Để nơi khô, thoáng.

5. Mô tả dược liệu

Thân rễ hình cầu dẹt, không đều, có 2 -3 ngạnh dạng móng, dài 1,5 – 5 cm, dày 0,5 – 1,5 cm. Mặt ngoài trắng ngà hoặc trắng xám, có các vòng đồng tâm và có các nốt màu nâu là sẹo của rễ con, các sẹo của thân nhô cao lên ở phần trên, phần dưới có vết nối của củ khác. Chất cứng chắc và khó bẻ gẫy, mặt cắt ngang màu hơi trắng, trong như sừng. Không mùi.Vị đắng, nhai dính, dẻo.

Dược liệu Cây Bạch Cập
Dược liệu Cây Bạch Cập

6. Thành phần hóa học

  • Trong vị bạch cập có 55% chất nhầy, một ít tinh dầu và glysogen

7. Phân biệt thật giả

8. Công dụng – Tác dụng

  • Tác dụng: Thu liễm chỉ huyết, sinh cơ tiêu sưng.
  • Công dụng: Chữa Lao phổi ho ra máu, nôn ra máu, chấn thương chảy máu; da nứt nẻ, nhọt độc viêm tấy. Làm thuốc cầm máu trong trường hợp viêm phổi ho ra máu, chảy máu cam, trĩ, chữa bỏng, chân tay nứt nẻ.

9. Cách dùng và liều dùng

Ngày dùng 6 – 15 g, dạng thuốc sắc.

Ngày dùng 3 – 6 g, dạng thuốc viên hoặc thuốc bột để uống.

Dùng bôi, đắp ngoài với lượng phù hợp.

10. Lưu ý, kiêng kị

Không kết hợp với các loại thuốc Ô đầu (Ô đầu, Phụ tử, Thiên hùng).

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu

Trị mụn đinh nhọt, lở:

  • Bạch cập nửa chỉ tán bột khuấy với nước, gạn bột trên giấy mỏng rồi dán lên (Tụ Trân Phương).

Trị bị đánh đập trị gãy xương:

  • trộn Bạch cập 8g với rượu thì công hiệu của nó không kém gì Tự nhiên đồng (Vĩnh Loại Kiềm Phương).

Trị da tay chân nứt lở vì lạnh:

  • Bạch cập tán bột, trộn nước bôi vào, tránh nhúng nước (Tế Cấp Phương).

Trị bỏng lửa:

  • Bạch cập tán bột trộn với dầu bôi lên (Triệu Chân Nhân Phương).

Trị chân khí đau nhức:

  • Bạch cập, Thạch lựu bì, mỗi thứ 8g nghiền bột trộn với mật làm viên bằng hạt đậu xanh lần uống 3 viên với nước lá Ngải pha với tí dấm (Sinh Sinh Biên Phương).

Trị lưỡi sưng cộm lên như lưỡi ngỗng:

  • dùng Bạch cập tán bột, tẩm sữa, đắp vào lòng bàn chân (Thánh Huệ Phương).

Trị phụ nữ tử cung sa:

  • Bạch cập, Xuyên ô hai vị bằng nhau, nghiền nhỏ gói vào lụa 4g, đút vào trong âm hộ chừng 1 ngón trỏ, có cảm giác nóng trong bụng dưới thì rút ra, ngày làm một lần (Quảng Tế Phương).

Trị vết dao thương chém đứt:

  • Bạch cập, Thanh cao (nung) hai vị bằng nhau đắp vào chỗ đó có thể làm cho nhúm miệng (Thánh Huệ Phương).

Trị ra máu cam không cầm:

  • Bạch cập tán nhỏ lấy nước trộn đắp ở giữa sơn căn, bên trong uống 4g (Kinh Nghiệm Phương).

Trị phế ung, nôn ra máu:

  • Bạch cập nghiền nhỏ uống lần 12g với nước cơm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị phế bị hang lâu ngày không liền, ho ra máu mủ:

  • Bạch Cập tán bột mịn, mỗi lần uống 10g với nước ấm trước khi đi ngủ. Trang Kiệt Thuần cho 13 bệnh nhân lao uống Bạch cập 9g, ngày 3 lần, phần lớn từ 1 đến 3 ngày hết ho ra máu (Độc Thánh Tán – Phúc Kiến Trung Y Dược Tạp Chí 1964, 9 (4) 32).û

Trị lao phổi trong đàm có tí máu:

  • Bạch cập 8 phần, Tam thất 4 phần,tán bột, mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần với nước (Bạch Cập Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị ho ra máu:

  • Bạch cập 40g, Tỳ bà diệp 12g, Ngẫu tiết 20g, tán bột. Ngoài ra lấy A giao sao với Cáp phấn 12g, Nấu nước Sinh địa xong, trộn các vị thuốc ấy vào làm viên. Mỗi lần uống 8g, với nước (Bạch Cập Tỳ Bà Hoàn -Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị chứng phế ung, ho ra máu:

  • Bạch cập 12g, Xuyên bối mẫu 6g, Bách hợp 12g, Dĩ mễ 20g, Phục linh 12g, Sắc uống. (Bạch Cập Thang – (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị xuất huyết do loét dạ dày:

  • Tiền Nhạc Niên dùng Bạch cập, Ô tặc cốt, mỗi thứ 2g, ngày uống 3-4 lần, trị 108 ca xuất huyết dạ dày, 3 ngày phân đen chuyển thành vàng 47,4%, 7 ngày chuyển mầu vàng 89 5%, phản ứng máu và phân chuyển sang âm tính sau 3 ngày 20, 6%, 7 ngày chuyển âm tính 76.4% (Tạp Chí Trung Y Giang Tô 1965. 11: 3).

Trị tiêu ra máu do rách hậu môn:

  • Dùng chất nhầy Bạch cập thêm vào bột Thach cao, chế thành cao Bach cập, trị 11 ca rách hậu môn ra máu, dùng gac tấm cao đắp vào vùng đau, mỗi ngày thay 1 lần trong 10- 15 ngày, theo dõi sau 3 tháng đều có kết quả. 9 ca sau, 1 gạclần đắp hết ra máu, đắp thuốc ngày thứ nhất và ngày thứ hai toàn bộ không đau hoặc gỉam đau nhiều, sau 6- 10 ngày, nhìn vết rách thấy lành (Trung Hoa Ngoại Khoa Tạp Chí 1959, 7 (7): 661).

Trị phế ung (áp xe phổi) ho khạc ra máu:

  • Dùng Bạch Cập Thang (Bạch cập 12g, Xuyên bối 6g, Bách hợp 12g, Y dĩ 20g, Phục linh 12g sắc nước uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Trị thủng dạ dày tá tràng cấp:

  • Truyền Bôi Bưu và cộng sự dùng Bạch cập trị chứng thủng dạ dày cấp 29 ca như sau: trước hết dùng ống dạ dày hút sạch dạ dày xong, rút ống cho uống nhanh bột Bạch cập với nước sôi nguội, không quá 90ml, sau 1 giờ uống 1 lẩn nữa như lần trước. Ngày thứ 2, lượng thuốc Bach cập mỗi lần 3g, ngày 3 lầân. Ngày đầu phải nhịn hoàn toàn, ngày thứ 2 uống ít nước và ăn lỏng, ngày thứ 3 chế độ bán lỏng. Kết quả khỏi 23 c, không kết quả phải mổ 1 ca, biến chứng áp xe dưới cơ hoành 1 ca, tử vong 4 ca (Trung Hoa Ngoại Khoa Tạp chí 1963, 11(7): 511).

Trị bệnh lao:

  • Viện phòng trị bệnh lao Cẩm Châu đã trị 60 ca các loại lao phổi đã lờn thuốc chống lao, bằng thuốc chống lao thêm Bạch cập, kết quả tốt. Mỗi ngày uống bột Bạch cập 6g. Kết quả sau 3 tháng kiểm tra lại: khỏi lâm sàng 42 ca (chụp X quang phổi, vết tổn thương tiêu hoặc xơ hóa, hang liền miệng, đàm BK âm tính (-), tốc độ lắng máu bình thường, triệu chứng lâm sàng hết), tiến bộ rõ 13 ca, 2 ca không khỏi (Trung Quốc Phòng Lao Tạp Chí 1960, 2 .75).

Trị lao hang xơ hóa mạn tính:

  • Dùng Bạch cập 1000g, Bách bộ 300g, Xuyên bối mẫu 300g, Bách hợp 300g, Mẫu lệ 300g, luyện mật làm hoàn, mỗi hoàn 10g, ngày uống 2 hoàn, sáng và chiều. Hoặc ngày uống 3 lần sau bữa ăn, mỗi lần 1 hoàn, uống liên tục 6 tháng. Đã trị 20 ca, kết quả tổn thương lao mới bị biến mất 1/3- 1/2 là 15ca, không kết quả 5 ca, tổn thương xơ cũ không thay đổi (Báo cáo của Triệu Quang Thanh (Trung Quốc Phòng Lao Tạp chí 1966, 7(3):209).

Trị lỗ dò do lao:

  • Dùng bột Bạch cập đắp ngoài, tùy theo tình hình chảy nước nhiều ít mà đắp hàng ngày hoặc cách nhật, lúc chất xuất tiết giảm, thay đắp 1 tuần 1-2 lần, phần lớn vết thương sau 15 lần đắp có xu hướng bớt. Đã trị cho 10 ca có dò lao, sau 15-30 lần khỏi (Báo cáo của Bệnh Viện Lao Nội Mông. Trung Quốc Phòng Lao Tạp chí 1960, 2: 1106).

Trị ho gà:

Hoàng Dụ Xương dùng Bạch cập tri 87 ca ho gà, liều lượng dưới 1 tuổi: 0, 1- 0, 15g/kg, từ 1 tuổi trở lên: 0,2 – 0,25g/kg. Kết quả có 37 ca sau 5 ngày uống thuốc triệu chứng giảm rõ, 15 ca trong 10 ngày giảm, 6 ca không kết quả, 37 ca bỏ dở (Sơn Tây Y Học Tạp Chí 1957, 2: 53).

Trị bụi phổi:

  • Tác giả dùng thuốc Bạch cập trị 34 ca bụi phổi đơn thuần, mỗi lần cho uống 5 viên (1 viên có 0,3g sinh dược, ngày uống 3 lần. Sau 3 tháng đến 1 năm, các triệu chứng như đau ngực, thở gấp, ho, khạc đờm đen, ho ra máu giảm rõ hoặc mất, chức năng phổi được cải thiệân, lên cân, nhưng phối chụp X quang không thay đổi rõ rệt (Trung Hoa Bệnh Lao Tap Chí 1959, 7(2):149).

Trị bỏng lửa, nước sôi và chấn thương ngoại khoa:

  • Dùng chất nhớt Bạch cập bôi ngoài, bôi đắp xong, đắp gạc Vaseline lên, bọc lại. Trường hợp nặng 5-7 ngày thay 1 lần, trường hợp bội nhiễm, thay băng cách nhật. Tra Thần Khang đã dùng cách này trị cho 9 ca bỏùng (diện tích bỏùng 8%), 2 ca vết mổ sau viêm ruột thừa và 38 ca chấn thương ngoại khoa (bình quân diện tích tổn thương 11%), đều khỏi sau từ 1 đến 3 lần bôi đắp thuốc (Trung Y Tạp Chí 1965 (7):37).

Dùng Bạch cập thay huyết tương trị sốc do mất nhiều máu:

  • dùng chất nhầy Bạch cập chế thành dung dịch 2% thay huyết tương, thứ dùng trong phẫu thuật ngoại khoa, mất máu do chấn thương ngoại khoa xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết do xo gan, lượng dùng 250 – 500ml, có tác dụng duy trì dung lượng máu và nâng huyết áp (Báo cáo của khoa nhiễm Bệnh viện số 1 Trường đại học y khoa Cát Lâm, Thông Tin Trung thảo Dược 1973, 1’34)

Trị nứt nẻ chân tay:

  • Tăng Xung đã dùng Bạch cập 30g, Đại hoàng 50g, Băng phiến 3g đều tán bột mịn, thêm mật ong, khuấy thành hồ bôi ngoài, ngày 3 lần. Đã trị 13 ca toàn bộ khỏi, nhẹ thời gian 2-3 ngày, nặng 5~7 ngày (Hà Nam Trung Y Tạp Chí 1985, 2:21).

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU

1. Bột

Màu trắng ngà hay vàng nhạt, hơi ánh nâu. Soi kính hiển vi thấy: Các mảnh tế bào biểu bì thành dày, hoá gỗ, không phẳng, có những ống lỗ rõ rệt. Tinh thể calci oxalat hình kim dài 18 – 88 m có trong các tế bào lớn, hình gần tròn, chứa chất nhày hoặc nằm rải rác bên ngoài. Bó sợi đường kính 11 – 30 m, thành tế bào hoá gỗ có lỗ hình bầu dục hay hình chữ V. Các mạch thang, mạch vạch, mạch xoắn đường kính 10 – 32 m. Khối hạt tinh bột hồ hoá không màu.

2. Đinh tính

  • Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
  • Bản mỏng: Silica gel G trộn carboxymethylcellulose natri (khoảng 0,2 – 0,5%) hoặc bản mỏng silica gel G tráng sẵn.
  • Dung môi khai triển: Dùng lớp trên của hỗn hợp dung môi gồm ether dầu hỏa ( 60 – 90 oC) – ethyl format – acid formic (15 : 5 : 1).

Dung dịch thử: Lấy 4 g bột dược liệu vào bình nón, thêm 20 ml methanol (TT), lắc siêu âm 30 phút, lọc. Bốc hơi dịch lọc đến khô, hoà tan cắn trong 20 ml nước, thêm 2 ml acid hydoclroic (TT), đun hồi lưu trong 30 phút và làm nguội ngay lập tức. Tiến hành chiết 2 lần, mỗi lần với 40 ml ether (TT), gộp các dịch chiết ether, bốc hơi tới khô, hoà tan cắn trong 1 ml cloroform (TT) dùng làm dung dịch thử.

Dung dịch đối chiếu: Lấy 2 g Bạch cập (mẫu chuẩn), tiến hành chiết tương tự như đối với dung dịch thử.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl dung dịch thử và 10 µl dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết phát quang cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

3. Các chỉ tiêu đánh giá khác

  • Độ ẩm
  • Không quá 15,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 0C, 5 giờ).
  • Tro toàn phần
  • Không quá 5,0% (Phụ lục 9.8).
  • Tro không tan trong acid
  • Không quá 1,5% (Phụ lục 9.7).
  • Tạp chất
  • Không quá 1 % (Phụ lục 12.11).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

Tham khảo thêm

Quả Trám

Quả Trám kho cá, thịt rát ngon & là món quê của miền núi phía Bắc. Ngoài ra Trám còn là vị thuốc quý... Trám...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
5
minutes
cây ba kích

Ba Kích

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
12
minutes
Hòe Hoa

Hòe Hoa

Hoa Hòe nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn. Hoa vị đắng, tính bình, quả vị đắng tính hàn. Hòe hoa thanh nhiệt,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
14
minutes
mang tang

Màng Tang

Dược liệu Màng Tang Tên khoa học: Litsea cubeba Tên gọi khác: Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ấm Bộ phận dùng:...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
8
minutes
spot_img