Dược liệu: Bưởi Bung
- Tên khoa học: Radix et Folium Glycosmis.
- Tên gọi khác: Cơm rượu.
- Tính vị, quy kinh: Rễ có vị cay, lá có vị hơi ngọt, tính ấm.
- Bộ phận dùng: Rễ và lá.
- Đặc điểm sản phẩm:
- Phân bố vùng miền: Thế giới: Nam Trung Quốc. Việt Nam: Cây mọc trong các savan cây gỗ ở Hoà Bình và nhiều nơi khác.
- Thời gian thu hoạch: Thu hái rễ, lá quanh năm.
Mô tả dược liệu Bưởi Bung
Tuy cùng thuộc họ cam nhưng hình thái bên ngoài của cây bưởi bung có sự khác biệt khá lớn. Cây thuộc dạng cân nhỡ có thể cao tới 6,5m, cành đỏ nhạt, nứt nẻ, cành non có lông màu sét. Lá đa dạng, lá kép gồm từ 3-7 lá chét, ít khi có một. Các lá dài từ 7 – 20cm, rộng 1,5 – 6cm, không lông, mép lá hơi có răng cưa, màu lục ô liu lúc khô. Chùy hẹp ở phần nách lá, ít nhánh, gân phụ 14 – 15 cặp. Hoa trắng hay trắng xanh nhạt (cũng có thể có màu vàng vàng), mọc thành chùm tán ở đầu cành hay kẽ lá phía ngọn cây. Hoa thơm, cánh hoa không có lông, nhị 10. Quả dạng trứng có thể cao đến 1cm, màu trắng hồng, có khi có màu vàng hoặc da cam. Hoa bưởi bung ra vào tầm tháng 6 và trong suốt mùa thu, kết quả từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Bài thuốc chữa bệnh với Bưởi Bung
Theo y học cổ truyền, cây bưởi bung có vị ngọt, tính ấm, thơm hơi cay, có tác dụng sát trùng giảm đau, hành khí hoạt huyết, chữa các chứng đau bụng, đau dạ dày và một số loại sưng đau khác. Lá có vị hơi ngọt, tính ấm, có tác dụng trừ đờm, giải cảm, chống ho, kích thích tiêu hoá, tán huyết ứ. Ngoài ra, vỏ và lá bưởi bung có khả năng chữa ghẻ lở hiệu quả. Rễ cây có vị cay, thường được dùng trong việc chữa bệnh phong thấp, lưng gối đau mỏi, bị thương sưng đau.
Bưởi bung có nhiều công dụng cho sức khỏe. Khi dùng bưởi bung để phòng trị bệnh, người ta thường dùng khoảng 6 – 16g lá khô, dưới dạng thuốc sắc uống trong ngày. Liều lượng thuốc có thể thay đổi tùy vào cơ địa và tình trạng bệnh. Ngoài ra, bưởi bung thường được kết hợp với một số vị thuốc khác để nâng cao hiệu quả điều trị. Người bệnh có thể tham khảo một số đơn thuốc có thành phần bưởi bung dưới đây để áp dụng khi cần thiết:
- Chữa phụ nữ kém ăn, da vàng sau sinh nở: Lá bưởi bung sao vàng 10g, cho vào nồi, thêm 400ml nước, sắc còn 200ml, chia thành 2 lần uống trong ngày.
- Chữa lưng gối đau mỏi: Rễ bưởi bung 25g, cẩm tích 10g, huyết đằng 10g, cỏ xước 15g, rễ quýt gai 15g, tỳ giải 10g. Sắc lấy nước thuốc để uống. Ngày uống một thang chia làm 3 lần uống, nên uống thuốc khi nước còn nóng.
- Chữa mụn ổ gà mọc ở bẹn, nách: Lá bưởi bung (Glycosmis pentaphylla) một nắm chặt, lá thổ phục linh một nắm, lá ổi một nắm chặt. Đem cả ba vị rửa sạch, thái nhỏ, lấy lá chuối non hơ nóng cho mềm, gói thuốc lại (gói to hay nhỏ tuỳ theo nốt mụn nhọt). Mặt nào định đặt lên phần da bị mụn thì châm nhiều lỗ vào cho nước thuôc dễ thấm vào mụn. Cách này cũng chữa thối loét lâu ngày, ăn vào tới xương rất hiệu quả.
- Chữa phong thấp đau nhức mình mẩy và khớp xương: Rễ bưởi bung 20g, rễ xấu hổ 20g, rễ cúc tần 20g, rễ và lá đinh lăng 10g, rễ và lá cam thảo dây 10g. Đem tất cả các vị thuốc đi sao qua rồi sắc uống làm 2 lần trong ngày. Một liệu trình là từ 3 – 5 ngày.
- Chữa phong thấp, đau lưng, sưng đau do bị thương: Chuẩn bị rễ bưởi bung 30g đem sắc lấy nước uống, ngày uống hết một thang thuốc. Ngoài ra, người bệnh có thể kết hợp giã lá bưởi bung đắp vào chỗ đau. Hoặc có thể dùng rễ bưởi bung 20g, củ khúc khắc 20g, cây đau xương 20g. Cho vào nồi sắc lấy nước uống mỗi ngày một thang.
- Chữa tê thấp: Chuẩn bị rễ bưởi bung 20g, cỏ xước 20g, dây đau xương 24g, hoa kinh giới 20g, rễ cốt khí 16g, rễ hoàng lực 20g. Cho tất cả các vị thuốc vào nồi, sắc với 600ml nước để có 200ml thuốc. Ngày uống 1 thang, chia làm 2 lần. Một liệu trình là từ 3 – 5 ngày.
- Chữa cảm sốt ho: Lá bưởi bung 20g, vỏ quýt 10g, bạc hà 5g. Sắc lấy nước uống. Ngày uống hết một thang chia làm ba lần uống và uống lúc nước thuốc còn nóng.
- Chữa viêm loét dạ dày, tá tràng: Chuẩn bị lá bưởi bung 12g, dạ cẩm 12g, lá khôi 12g, cam thảo dây 6g. Sắc lấy nước thuốc uống. Mỗi ngày uống một thang cho đến khi khỏi bệnh.