Lô hội (còn gọi là nha đam) là một loại cây ‘ma thuật’ thường được nhắc đến trong chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp và được mệnh danh là một kỳ quan y học được sử dụng trên toàn thế giới.
Dược liệu Lô Hội
- Tên khoa học: Aloe
- Tên gọi khác: Lưu hội, nha đam, lưỡi hổ, hổ thiệt.
- Tính vị, quy kinh: đắng , mát. Vào các kinh can, vị, đại trường.
- Bộ phận dùng: chất dịch từ lá
- Đặc điểm sản phẩm: Khối nhựa có kích thước không đồng đều, màu nâu đen bóng, dễ vỡ vụn, chỗ vỡ óng ánh như thuỷ tinh. Mùi hơi khó chịu, vị đắng nồng.
- Phân bố vùng miền: Thế giới: vùng nhiệt đới châu Phi, Madagasca và Ả Rập, Nam Phi, Ethiopia, Bắc Somali, Caribe, Nam Á và Đông Nam Á, Úc. Việt Nam: trồng ở khắp nơi đặc biệt các tỉnh phía Nam và vùng ven biển miền Trung.
- Thời gian thu hoạch: Quanh năm
I. THÔNG TIN CHI TIẾT
1. Mô tả thực vật
Cây Lô Hội thuộc họ hành tỏi (Liliaceae), tên khoa học là Aloe vera L. var chinensis (Haw) Berger, là loại cây thảo sống lâu năm có lá màu xanh lục mọc sát nhau, không cuống, mẫm, dày, hình ba cạnh, mép lá dày có răng cưa thô. Hoa màu vàng lục hoặc phớt hồng, mọc thành từng chùm dài, thường nở vào mùa hè và thu. Quả lúc đầu màu xanh, sau chín chuyển màu vàng, nang hình bầu dục.
2. Phân bố
- Thế giới: Trung Quốc
- Việt Nam: được trồng ở khắp nơi nước ta
3. Bộ phận dùng
Chất dịch đã cô đặc và sấy khô, lấy từ lá cây Lô hội (chủ yếu từ Aloe vera L. và Aloe ferox Mill.), họ Lô hội (Asphodelaceae).
4. Thu hái, chế biến và bảo quản
- Thu hái:
- Chế biến: Cắt lá cây, ép lấy chất dịch ở trong, đem cô khô.
- Bảo quản: Để nơi khô mát, trong lọ kín.
5. Mô tả dược liệu Lô Hội
Khối nhựa có kích thước không đồng đều, màu nâu đen bóng, dễ vỡ vụn, chỗ vỡ óng ánh như thuỷ tinh. Mùi hơi khó chịu, vị đắng nồng.
6. Thành phần hóa học Lô Hội
Hoạt chất chủ yếu của lô hội là aloin bao gồm nhiều antraglucosid dưới dạng tinh thể, vị đắng và có tác dụng nhuận tẩy, chiếm tỷ lệ 16-20%. Các nhà khoa học còn thấy lô hội chứa một ít tinh dầu màu vàng có mùi đặc biệt, nhựa cây chiếm 12-13% cũng có tác dụng tẩy.
7. Phân biệt thật giả
..
8. Công dụng – Tác dụng Lô Hội
- Tác dụng: Thanh can nhiệt, thông tiện.
- Công dụng: Chủ trị: Can có thực nhiệt, đại tiện bí, tiểu nhi cam tích kinh phong, can nhiệt, bế kinh, làm giảm độc ba đậu.
9. Cách dùng và liều dùng
Ngày dùng 0,06 – 0,20 g. Dùng để tẩy, mỗi lần 1 – 2 g. Dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
10. Lưu ý, kiêng kị
Tỳ vị suy yếu, đang ỉa lỏng hoặc phụ nữ có thai không dùng.
Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Lô Hội
- Trị ho có đờm:
200g lô hội, lột vỏ ngoài, dùng nước rửa sạch chất dính, sắc nước uống trong ngày (theo Quảng đông trung thảo dược).
- Điều trị ho khạc ra máu:
12-20g hoa lô hội khô sắc nước uống trong ngày (theo Nam phương chủ yếu hữu độc thực vật).
- Trị nôn ra máu:
20g hoa lô hội, sắc với rượu uống trong ngày (theo Lĩnh nam thái dược lục).
- Chữa bệnh tiểu đường:
20g lá lô hội, uống sống hoặc sắc uống ngày 1 thang.
- Trị tiểu đục, nước tiểu giống nước vo gạo:
20g lô hội tươi giã nát, thêm 30 hạt đạm qua tử nhân, uống ngày 2 lần trước mỗi bữa ăn (theo Phúc kiến dân gian thảo dược). Hoặc có thể dùng 20g hoa lô hội nấu với thịt lợn ăn.
- Trẻ em cam tích:
20g rễ lô hội khô sắc nước uống ngày một thang (theo Nam phương chủ yếu hữu độc thực vật).
- Chữa chóng mặt, đau đầu:
20g lô hội, 20g lá dâu, 12g hoa đại. Sắc nước uống 2-3 lần trong ngày.
- Chữa tiêu hóa kém:
20g lô hội, 12g bạch truật, 4g cam thảo. Sắc nước uống thành 2-3 lần trong ngày.
- Điều trị viêm loét tá tràng:
20g lô hội, 12g bột nghệ vàng tán mịn, 20g dạ, 6g cam thảo. Sắc nước uống thành chia 2-3 lần trong ngày. Trường hợp bị ợ chua nhiều thì thêm 10g mai mực tán bột, chiêu với nước thuốc trên. Một liệu trình khoảng 15 đến 20 ngày.
- Trị kinh bế, đau bụng kinh:
20g lô hội, 20g rễ củ gai, 12g nghệ đen 12g, 12g tô mộc, 4g cam thảo. Sắc nước uống 2-3 lần trong ngày.
- Chữa bỏng:
Lá lô hội cắt thành từng khúc rồi xẻ mỏng, đắp vào da, nhựa lô hội bôi vào chỗ bỏng thì sẽ mát và lành ngay.
- Trị dị ứng, mẩn ngứa:
Gel lô hội bôi lên vùng da mẩn ngứa sau khi dấp rửa bằng nước nóng 3-4 lần.
- Chữa Eczema:
Lá lô hội xẻ mỏng lấy nhựa bôi phủ lên mỗi ngày, nhớ không được kỳ rửa, để khi lớp nhựa khô đóng vảy bong ra thì có thể đã lên da non. Trường hợp chàm bị chảy nước nhiều thì nên cô nhựa lô hội đặc sệt thành cao mà phết vào, nhớ phủ dày cho tới khi ra da non.
- Chữa bệnh viêm da:
Lấy khăn vải thấm nước sôi dấp vào, nguội thì vắt khô tiếp tục thấm nước sôi dấp vào khoảng 5-7 lần cho đỡ ngứa, rồi lau khô, xẻ mỏng lá lô hội đắp lên chỗ da bị viêm. Làm liên tục nhiều ngày, mỗi ngày 2 lần.
- Chữa quai bị:
Dùng lá lô hội giã nát rồi đắp lên vùng sưng đau. Song song đắp, sắc nước 20g lá lô hội uống 2 -3 lần trong ngày.
- Điều trị viêm đại tràng mãn tính:
5 lá lô hội tươi, lột bỏ vỏ ngoài mang xay nhỏ với 500ml mật ong. Uống thành 2 – 3 lần mỗi ngày, mỗi lần 30ml.
- Chữa đau nhức do tụ máu, chấn thương:
Giã nát lá lô hội tươi đắp vào chỗ sưng đau. Đồng thời xay nhỏ hoặc giã nát 20g lá lô hội để uống 2 – 3 lần trong ngày.
- Trị táo bón:
Ăn mỗi ngày một lá lô hội tươi, hoặc có thể xay nhỏ 20g lô hội 20g với 0,5 lít nước uống 2 – 3 lần trong ngày.
- Lô hội trị mụn nhọt:
Giã nát lá tươi đắp lên mun nhọt.
- Trị trứng cá:
Lột vỏ lá lô hội tươi lấy phần dịch nhầy bên trong, xoa vào chỗ bị trứng cá. Mỗi ngày làm 1 lần và trong nhiều ngày.
- Trị nám da:
Cách đơn giản nhất là lá lôi hội tươi gọt bỏ toàn bộ phần vỏ, lấy phần gen bên trong thoa trực tiếp lên vùng da bị nám. Khoảng 15 – 20 phút sau thì rửa sạch bằng nước. Có thể cho thêm một ít nước vo gạo vào cùng gen mang lại tác dụng cao.
II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU
1. Định tính
A. Lấy 0,5 g bột dược liệu cho vào bình nón 250 ml, thêm 50 ml nước, lắc kỹ trong 5 phút. Lọc (dung dịch A).
Lấy 5 ml dung dịch A cho vào ống nghiệm và thêm 0,2 g dinatri tetraborat (TT), đun nóng đến tan. Lấy 1 ml dịch trong ống nghiệm pha loãng với 30 ml nước cất, lắc kỹ. Quan sát dưới ánh sáng đèn tử ngoại ở bước sóng 365 nm sẽ có huỳnh quang màu vàng sáng xuất hiện.
Lấy 2 ml dung dịch A cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml nước bão hoà brom (TT), xuất hiện tủa màu vàng.
B. Lấy 0,1 g bột dược liệu cho vào bình nón dung tích 100 ml. Thêm 5 ml dung dịch sắt (III) clorid 3% (TT) và 5 ml dung dịch acid hydrocloric 10% (TT). Lắc đều rồi đun trên cách thuỷ 10 phút, để nguội, thêm 15 ml ether ethylic (TT), lắc kỹ trong 1 phút. Gạn lấy lớp ether và lắc dịch chiết ether với 5 ml dung dịch amoniac 10% (TT). Lớp amoniac có màu hồng tím.
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G, dày 0,25 mm đã hoạt hoá ở 110 oC trong 1 giờ.
Hệ dung môi khai triển: Nước : ethyl acetat : methanol (13 : 100 : 17).
Dung dịch thử: Lấy 0,5 g bột dược liệu, thêm 20 ml methanol (TT), đun sôi trong cách thuỷ, lọc. Lắc trong vài phút, lọc.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 25 mg barbaloin, hòa tan trong methanol (TT) và pha loãng đến 10 ml với cùng dung môi.
Cách tiến hành: Chấm riêng rẽ 10 l mỗi dung dịch trên lên bản mỏng. Khai triển sắc ký khoảng 10 cm, lấy bản mỏng ra để khô trong không khí. Phun dung dịch kali hydroxyd 10% trong methanol (TT). Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm, trên sắc ký đồ: dung dịch thử phải không có vết có huỳnh quang màu tím, phải cho vết có huỳnh quang và giá trị Rf tương ứng với vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
2. Định lượng
Cân chính xác khoảng 0,4 g bột dược liệu đã qua rây có kích thước mắt rây 0,18 mm vào một bình nón dung tích 250 ml. Làm ẩm dược liệu với 2 ml methanol (TT) và thêm 5 ml nước cất đã đun nóng 60 oC, lắc đều. Thêm 75 ml nước và đun trong cách thuỷ 60 oC trong 30 phút, thỉnh thoảng lắc. Để nguội, lọc vào bình định mức có dung tích 1000 ml, tráng bình nón và rửa giấy lọc với 20 ml nước và hứng vào bình định mức trên. Thêm nước tới vạch. Trộn đều. Lấy chính xác 10 ml dịch chiết trên cho vào một bình cầu có dung tích 100 ml. Thêm 1 ml dung dịch sắt (III) clorid 60% (TT) và 6 ml acid hydrocloric (TT). Đun hồi lưu trong cách thuỷ 4 giờ. Để nguội, rồi chuyển toàn bộ dung dịch vào một bình gạn, rửa bình cầu lần lượt bằng 4 ml nước, 4 ml dung dịch natri hydroxyd 1 N (TT) và 4 ml nước. Gộp tất cả dịch các lần rửa vào bình gạn trên. Chiết hỗn hợp trên với ether ethylic (TT) ba lần, mỗi lần 20 ml. Gộp tất cả dịch chiết ether vào một bình gạn khác và rửa 2 lần với nước, mỗi lần 10 ml. Gạn lớp ether vào một bình định mức có dung tích 100 ml. Thêm ether ethylic (TT) tới vạch. Lấy chính xác 20 ml dung dịch ether ethylic cho bốc hơi tới cắn trên cách thuỷ. Hoà tan cắn bằng 10 ml dung dịch magnesi acetat 0,5 % trong methanol (TT). Đo độ hấp thụ ở bước sóng 512 nm (Phụ lục 4.1), dùng methanol (TT) làm mẫu trắng.
A: Độ hấp thụ đo được ở bước sóng 512 nm.
m: Lượng bột dược liệu đã trừ độ ẩm tính theo (g).
X: Hàm lượng dẫn chất hydroxyanthracen tính theo barbaloin.
Nhựa của loài Aloe có hàm lượng dẫn chất hydroxyanthracen không dưới 18% tính theo barbaloin (C21H22O9) đối với dược liệu khô kiệt.
3. Các chỉ tiêu đánh giá khác
Độ ẩm
Không quá 12,0% ( Phụ lục 9.6, 1,000 g, 105 oC, 4 giờ).
Tro toàn phần
Không quá 2,0% (Phụ lục 9.8)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
- Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
- Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
- Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006