Dược liệu: Thanh Bì
- Tên khoa học: Pericarpium Citri reticulatae viridae
- Tên gọi khác: quýt, quyết, hoàng quyết, trần bì, thanh bì
- Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, ôn, quy kinh: tỳ, phế.
- Bộ phận dùng: vỏ quả quít còn xanh.
- Đặc điểm sản phẩm: Vỏ cuốn lại hoặc quăn, có mảnh còn vết tích của cuống quả. Mặt ngoài màu xanh nâu hay nâu nhạt, có nhiều chấm màu sẫm hơn và lõm xuống (túi tiết). Mặt trong xốp, màu trắng ngà hoặc hồng nhạt, thường lộn ra ngoài. Vỏ nhẹ, giòn, dễ bẻ gãy. Mùi thơm, vị hơi đắng, hơi cay.
- Phân bố vùng miền:
– Thế giới: Trung Quốc, Đông Dương, Ấn Độ, Nhật Bản, Địa Trung Hải.
– Việt Nam: trồng nhiều ở khắp nơi. Phân bố ở các tình như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Nam Định, Hà Nam, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh.. - Thời gian thu hoạch: tháng 7 -12
Thanh Bì – Trần Bì – Vỏ Quả Quýt
Thanh bì là vỏ quả còn xanh của cây cam quất, thuộc họ cam.
Theo Đông y, thanh bì vị đắng cay, tính ôn; vào kinh can và đởm. Có tác dụng thông lợi gan, lý khí, kiện vị, tiêu tích hóa trệ. Thanh bì tác dụng chủ yếu là giáng tiết, thiên về thông lợi gan, thông lợi đởm khí, tiêu tích hóa trệ; vì vậy thường dùng với các chứng can khí uất kết, ngực sườn đau, sưng vú, sán khí. Liều dùng: 6-12g
Trần Bì – là vở quả quýt chín phơi khô
- Chi tiết: Dược liệu Trần Bì
Một số tác dụng Dược Liệu Thanh Bì
Bột thanh bì:
- thanh bì nghiền thành bột, mỗi lần uống 2g, ngày uống 2 lần. Trị sưng vú, tức ngực, nấc, đau sườn, đau bụng.
Sài hồ sơ can thang:
- sài hồ 12g, chỉ xác 12g, bạch thược 12g, cam thảo 6g, xuyên khung 8g, hương phụ 8g, thanh bì 8g. Chữa đau vùng thượng vị từng cơn, đau lan ra 2 mạng sườn, xuyên ra sau lưng, bụng đầy trướng, ấn thấy đau, ợ hơi, ợ chua, chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng mỏng, mạch huyền.
Sirô nhuận gan:
- chè vằng 12g, chi tử 12g, nhân trần 12g, lá mua 12g, vỏ núc nác (rụt) 12g, thanh bì 8g, rau má 12g, lá bồ cu vẽ 12g, vỏ đại 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa mạng sườn phải đau, ngực sườn đầy tức, miệng đắng, ăn kém, người mệt, đại tiện nát, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền.
- rau má 12g, mướp đắng 12g, thanh bì 8g, chỉ thực 8g, uất kim 8g, hậu phác 8g, ý dĩ 16g, hoài sơn 16g, biển đậu 12g, đinh lăng 16g. Chữa viêm gan mạn do viêm gan virut.
Huyết phủ trục ứ thang:
- xuyên khung 8g, quy 8g, xích thược 8g, đào nhân 8g, hồng hoa 8g, ngưu tất 12g, huyền hồ 8g, hương phụ 8g, thanh bì 8g, chỉ xác 8g, mộc hương 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa khí trệ huyết ứ nhiều gây đau trước hoặc mới hành kinh, bụng dưới đau như gò, ấn vào có cục, kinh ít, màu tím đen, ra huyết cục, khi kinh ra thì đỡ đau.
Kiện vị, tiêu thực:
- thanh bì 12g, sơn tra 12g, thần khúc 12g, mầm mạch 16g, thảo quả 8g. Sắc uống. Trị thức ăn không tiêu, bụng đau trướng đầy, tiêu hoá không tốt.
- thanh bì 8g, chi tử 8g, trần bì 6g, bối mẫu 8g, trạch tả 8g, bạch thược 12g, đan bì 8g, hoàng liên 8g, ngô thù 4g. Chữa đau vùng thượng vị đau nhiều, đau rát, cự án, miệng khô, ợ chua, đắng miệng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác do hỏa uất.