Đào Nhân

Đào nhân là nhân hạt chín già khô của cây Đào (Prunus persica Stokes.), thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Cây Đào có nhiều ở Việt nam, nhiều nhất ở các tỉnh miền Bắc như Sapa, Cao bằng, Lạng sơn, Hà giang được thu hái vào tháng 7 hằng năm, lấy hạt về đập lấy nhân phơi khô làm thuốc gọi là Đào nhân.

Dược liệu: Đào Nhân

  1. Tên khoa học: Semen Pruni.
  2. Tên gọi khác:
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng, ngọt, tính bình. Quy kinh tâm, can.
  4. Bộ phận dùng: Hạt lấy ở quả chín phơi khô của cây Đào.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Hạt hình trứng dẹt. Mặt ngoài có màu nâu vàng đến nâu đỏ, có những nốt sần nhỏ nhô lên. Một đầu nhọn, một đầu tròn, phần giữa phình to, hơi lệch, bờ cạnh tương đối mỏng. Đầu tròn có màu hơi thẫm. Vỏ hạt mỏng, hai lá mầm màu trắng, nhiều chất dầu. Mùi nhẹ, vị béo, hơi đắng.
  6. Phân bố vùng miền:
  7. Thời gian thu hoạch: Mùa hè hoặc mùa thu.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

Cây nhỏ, cao 3-4m, thân nhẵn, thường có chất nhầy đùn ra gọi là nhựa đào. Lá đơn,  thuôn dài có cuống ngắn, mọc so le, phiến lá dài 5 – 8cm, rộng 1 – 1,5cnl, mép lá có răng cưa nhọn, khi vò có mùi Hạnh nhân. Hoa đơn độc, màu hồng nhạt, 5 cánh, nhiều nhụy, quả hạch hình cầu, đầu nhọn có một ngấn lõm vào chạy dọc theo quả, vỏ ngoài có lông rất mịn. Lúc non màu xanh nhạt, khi chín lốm đốm đốm.

dao nhan 496

2. Phân bố:

  • Việt Nam: Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi, nhất là Lạng Sơn, Sapa, Nghĩa lộ miền Bắc Việt Nam.

3. Bộ phận dùng:

  • Hạt lấy ở quả chín phơi khô của cây Đào.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

Thu hái: Thu hoạch quả chín vào mùa hè hoặc mùa thu, loại bỏ phần thịt, xay vỡ hạch lấy hạt bên trong, phơi hoặc sấy khô.

Chế biến: 

  • Đào nhân: Loại bỏ tạp chất, khi dùng giã nát.
  • Đàn đào nhân: Lấy đào nhân sạch, loại bỏ tạp chất, cho vào nước sôi, đun đến khi vỏ lụa nhăn lại, thì vớt ra ngâm vào nước ấm, chà sát cho tách riêng vỏ ngoài, phơi khô, khi dùng giã nát.
  • Đào nhân sao: Đào nhân rửa sạch, để ráo nước, cho vào chảo, đun nhỏ lửa, đảo đều đến khi có màu vàng. Khi dùng giã nát.

Bảo quản: Để nơi khô, mát, trong lọ đậy kín, có lót chất hút ẩm, tránh sâu mọt.

5. Mô tả dược liệu Đào Nhân

Đào nhân: Hạt hình trứng dẹt, dài 1,2 – 1,8cm, rộng 0,8 – 1,2cm, dày 0,2 – 0,4cm. Mặt ngoài có màu nâu vàng đến nâu đỏ, có những nốt sần nhỏ nhô lên. Một đầu nhọn, một đầu tròn, phần giữa phình to, hơi lệch, bờ cạnh tương đối mỏng. Đầu nhọn có rốn hình tuyến ngắn. Đầu tròn có màu hơi thẫm, hợp điểm không rõ, từ hợp điểm tỏa ra nhiều bó mạch dọc. Vỏ hạt mỏng, hai lá mầm màu trắng, nhiều chất dầu. Mùi nhẹ, vị béo, hơi đắng.

đào nhân
dược liệu Đào Nhân

Sơn đào nhân: Hạt hình trứng, dài 0,9cm, rộng 0,7cm, dày 0,5cm.

6. Thành phần hóa học:

Dầu béo (50%), amygdalin (3,5%), tinh dầu (0,5%), emunsin.

7. Công dụng – Tác dụng:

  •  Tác dụng: Hoạt huyết, khứ ứ, nhuận tràng.
  • Công dụng: Chủ trị Vô kinh, mất kinh, trưng hà, sưng đau do sang chấn, táo bón.

8. Cách dùng và liều dùng:

Ngày dùng 4,5 –  9g. Dạng thuốc sắc.

9. Lưu ý, kiêng kị:

  • Có thai không nên dùng.

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Đào Nhân

  •  Trị bệnh phụ khoa:

Đào nhân, Đương quy đều 10g, Hồng hoa, Tam lăng đều 5g, sắc nước uống trị chứng kinh bế do huyết ứ.

Sinh hóa thang ( Cảnh nhạc toàn thư): Đương quy 32g, Đào nhân 12g, Xuyên khung 12g, Chích thảo 2g, Bào khương 2g, sắc nước uống hoặc ho thêm ít rượu sắc uống. Trị chứng sau sinh đau bụng do huyết ứ. Bài thuốc còn có tác dụng tăng sữa cho người mẹ.

Đào hồng tứ vật thang ( Y tông kim giám): Đương quy 12g, Sanh địa 16g, Xích thược 12g, Xuyên khung 8g, Đào nhân 12g, Hồng hoa 8g, sắc nước chia 2 lần uống. Trị rối loạn kinh nguyệt, kinh bế, đau kinh do huyết ứ.

  • Trị táo bón:

Nhuận tràng hoàn: Hạnh nhân, Đào nhân, Hỏa ma nhân, Đương quy đều 10g, Sanh địa 15g, Chỉ xác 10g, tán bột mịn luyện mạt làm hoàn, mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần hoặc sắc uống.

Ngũ nhân hoàn ( Thế y đắc hiệu phương): Đào nhân 20g, Hạnh nhân 12g, Bá tử nhân 12g, Tùng tử nhân 4g, Uất lý nhân 1g, Trần bì 8g, Mật làm hoàn, mỗi lần uống 4 – 8g. Trị chứng táo bón ở người già, phụ nữ sau sinh.

  • Trị viêm tắc động mạch:

Đào nhân, Hồng hoa, Đương quy, Đan sâm, Xuyên khung, Xích thược, Ngưu tất, Kim ngân hoa, Huyền sâm đều 10g, Địa miết trùng, Tam lăng, Nga truật đều 6g, Địa long 10g, Thủy điệt, Manh trùng, Sanh cam thảo đều 3g sắc uống.

  • Trị ho lao, bứt rứt:

Đào nhân 120g bỏ vỏ và đầu nhọn, gan heo l cái, 5 thăng nước Đồng tiện, tất cả nấu khô hết nước, bỏ vào cối gỗ gĩa nát, nấu bánh làm viên bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 30 viên với nước nóng (Thánh Huệ phương).

  • Trị sốt rét:

Đào nhân 100 hạt bỏ vỏ lẫn đầu nhọn, cho vào tô sữa nghiền nát thành cao, (không được cho nước lạnh vào) rồi cho 12g Hoàng đơn vào, làm thành viên to bằng hạt ngô đồng lớn, mỗi lần uống 3 viên với nước nóng, mặt hướng về phía bắc trước khi lên cơn (Bảo Sự phương).

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.

Tham khảo thêm

Quả Trám

Quả Trám kho cá, thịt rát ngon & là món quê của miền núi phía Bắc. Ngoài ra Trám còn là vị thuốc quý... Trám...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
5
minutes
cây ba kích

Ba Kích

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
12
minutes
Hòe Hoa

Hòe Hoa

Hoa Hòe nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn. Hoa vị đắng, tính bình, quả vị đắng tính hàn. Hòe hoa thanh nhiệt,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
14
minutes
mang tang

Màng Tang

Dược liệu Màng Tang Tên khoa học: Litsea cubeba Tên gọi khác: Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ấm Bộ phận dùng:...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
8
minutes
spot_img