Trang chủ Blog Trang 5

Nhục Đậu Khấu

cây nhục đậu khấu

Nhục đậu khấu còn có tên là Nhục quả. Nhục đậu khấu là một vị thuốc dùng để kích thích tiêu hóa, làm thuốc kích thích chung trong các trường hợp kém ăn, sốt rét.

Mô tả Cây Dược liệu Nhục Đậu Khấu

Ngọc quả dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Dược tính bản thảo, là nhân phơi khô hay quả chín sấy khô của Nhục đậu khấu.

  • Tên khoa học: Myristica fragrans Hourt.
  • Thuộc họ: Nhục đậu khấu Myristicaceae.
  • Tên gọi khác: nhục quả, ngọc quả
  • Mùa thu hoạch: tháng 5-6 và 11-12
cay nhuc dau khau
Cây dược liệu Nhục Đậu Khấu

Cây Nhục đậu khấu là một cây nhỡ hoặc cây to, cành có vỏ ngoài nhăn nheo, hơi có khía, màu nâu xám. Lá mọc so le, có cuống ngắn, hình bầu dục, hoặc hình mác, dài 5-15cm, rộng 3-7cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên nhẵn, mặt dưới phủ lông tơ, dày hơn ở lá non và có gân nổi rất rõ.

Cụm hoa đực dài 1-3cm, mọc ở kẽ lá gồm 3-20 hoa, bao hoa hình trứng, có lông chia 3 thùng (đôi khi 4), nhị xếp thành cột có đế dày, nhẵn, bao phấn thuôn, cụm hoa cái mọc ở kẽ lá gồm 1-2 hoa, bao hoa hình trứng rộng, có lông ở mặt ngoài, chia 3 thùy ở đầu, bầu có lông mịn.

Quả thường đơn độc, có cuống ngắn, đôi khi mang bao hoa tồn tại; hạt hình trứng có áo và nhân màu trắng.

Cây có nguồn gốc ở vùng đảo Thái Bình Dương được nhập trồng vào đất liền ở khắp vùng nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á. Ở Việt Nam, cây chủ yếu được trồng ở các tỉnh phía Nam.

Nhục đậu khấu và ngọc quả hoa đều là những vị thuốc thơm, có tác dụng kích thích. Được dùng trong cả đông và tây y. Nhưng dùng với liều cao thì có thể gây độc.

Thành phần hóa học

Nhục đậu khấu có chứa tinh bột, chất protid chừng 40% chất béo gọi là bơ Nhục đậu khấu ( beurre de muscade) 8 – 15% tinh dầu, 3 – 4% chất nhựa. Tinh dầu Nhục đậu khấu gồm 1 hỗn hợp các chất pinene, camphene quay phải ( 80%), dipentene (8%), cồn terpenic (linalol, borneol, terpineol và geraniol (6%) một ít eugenol và safrol, chất myristicin (4%). Bơ Nhục đậu khấu có chừng 70 – 75% myristin, 2 – 3% tinh dầu.

Lưu ý: Ngày uống 0,25 – 0,50g. Có khi có thể dùng 2 – 4g nhưng dùng liều quá cao có thể gây độc.

Bài thuốc với Nhục Đậu Khấu

1.Trị rối loạn tiêu hóa, kém ăn, nôn mữa, đau bụng, ăn khó tiêu:

  • Nhục đậu khấu 0,5g, Nhục quế 0,5g, Đinh hương 0,2g tán bột mịn trộn với đường sữa 1g, chia làm 3 gói, uống 3 lần trong gnày.
  • Quế 100g, Nhục đậu khấu 80g, Đinh hương 40g, Sa nhân 30g, đều tán bột mịn, Calci carbonat bột 250g, đường 500g trộn đều, ngày dùng 0,5 – 4g.

2.Trị tiêu chảy kéo dài do viêm đại tràng mạn hay lao ruột có hội chứng thận dương hư: dùng bài:

  • Bổ cốt chi 10 – 12g, Ngô thù du 9g, Ngũ vị tử 10g, Đảng sâm 15g, Nhục đậu khấu 6g ( cho vào sau) sắc uống.
  • Tứ thần hoàng ( Chứng trị chuẩn thằng): Bổ cốt chi 10g, Nhục đậu khấu 5g ( sao), Ngũ vị tử 5g, Ngô thù du 4g, Đại táo 3 quả, Gừng tươi 3 lát sắc uống với nước muối nhạt trước lúc ngủ.

Liều thường dùng: Liều uống 3 – 8g, trị tiêu chảy nên nướng.

3. Nhục Đậu Khấu kích thích tình dục

Theo các tài liệu cổ của y học Trung Quốc, nhục đậu khấu được dùng rất phổ biến làm hương liệu, gia vị và đặc biệt thuốc kích dục, tăng cường khả năng sinh lý và sự hưng phấn của phụ nữ. Họ gọi nhục đậu khấu là “Gia vị tình yêu” hay “Viagra cho nữ giới”.

Cách dùng, lấy 0,25 – 0,5g bột nhục đậu khấu ninh nhừ với cháo, ăn trong ngày. Cháo nhục đậu khấu có mùi thơm đặc trưng và vị ngon hấp dẫn. Có thể dùng bột hạt pha trà hoặc cho vào nước giải khát mà uống.

Thanh Đại

thanh dai

Thanh đại còn có tên khác là bột chàm. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết tiêu ban, được dùng làm thuốc chữa sốt, giải độc

Dược Liệu Thanh Đại

  • Tên khoa học: Indigo Naturalis
  • Vị mặn, tính hàn. Có sách ghi vị ngọt tính bình (Dược tính bản thảo) hay vị đắng tính hàn, không độc (Bản thảo tái tân). Qui kinh Can, Phế, Vị, Tỳ.

thanh dai 9223

Thanh đại (Indigo pulverata levis) còn gọi là Bột chàm được chế từ nhiều cây khác nhau, chủ yếu là các cây:

  • Cây chàm (Indigofera tinotoria L) thuộc họ Cánh bướm (Fabaceae).
  • Nghệ chàm (Polygonum tinotorium Lour) họ Rau răm (Polygonaceae).
  • Cây Chàm (Strobilanthes cusia Bremek) hay Strobilanthes flaceidifolius Ness) còn gọi là cây Chàm mèo thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
  • Một số cây khác chưa thấy ở nước ta như: cây Isatis tinctoria L. thuộc họ Chữ thập (Brassicaceae) và cây Isatis Indigotica Fort thuộc họ Chữ thập (Brassicaceae).

Tác dụng dược lý

Theo Y học cổ truyền: thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán phù, lương huyết. Chủ trị các chứng: Can nhiệt kinh giật, nhiệt khái đờm đặc, thấp chẩn, lở mồm, huyết nhiệt phát ban, chảy máu cam, quai bị, ung nhọt.

Thành phần hóa học

Thành phần chủ yếu: glucozit gọi là Indican. Khi thủy phân Indican sẽ cho glucoza và Indoxyl, chất này oxy hóa sẽ cho indigotin. Indigotin bị khử trong môi trường kiềm sẽ cho Leucoindigo không có màu.

Theo sách Dược lý học của Trung quốc: Thanh đại có 2 chất chính là: Điện lam 5 – 8% và Điện ngọc hồng 0,1%. Điện ngọc hồng (đã chế được bằng phương pháp nhân tạo) có tác dụng ức chế mạnh tế bào ung thư.

  • Nước sắc Thanh đại có tính kháng khuẩn đối với tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn lî Shigella, phẩy khuẩn tả.
  • Điện lam có tác dụng bảo vệ gan.

Bài Thuốc với Dược liệu Thanh Đại

  1. Trị bệnh quai bị và các bệnh ung nhọt:

  • Thanh đại tán: Thanh đại 8g, Thạch cao 16g, Hoạt thạch 16g, Hoàng bá 8g, tất cả tán bột mịn trộn đều với vaselin bôi chỗ đau.
  • Thanh đại 20g, Băng phiến vừa đủ trộn đều với nước ấm bôi lên vùng đau trị quai bị trẻ em.

2. Trị tưa, viêm loét miệng:

  • dùng bài Trân đại tán (Trân châu – Thanh đại) bôi.

3. Trị giãn phế quản ho đàm có máu hoặc nôn có máu do huyết nhiệt:

  • dùng bài Thanh cáp tán: Thanh đại, Cáp phấn mỗi thứ 12g tán mịn, mỗi lần uống 2 – 4g, ngày 1 – 2 lần với nước sôi nguội.

4. Trị viêm gan mạn tính:

  • Thanh đại 1 phần, Bạch phàn 6 phần trộn đều tán bột mịn, mỗi lần 2g, ngày 3 lần.

5. Trị bệnh vẩy nến:

  • Mỗi ngày uống Điện ngọc hồng 25 – 50mg, liệu trình 8 tuần, thuốc có tác dụng ức chế tế bào biểu bì tăng sinh ( Tạp chí Y học Trung hoa 1987,1:7).

6. Trị bệnh bạch cầu hạt mạn tính (leucose chronique):

  • mỗi ngày uống viên Điện ngọc hồng 150 – 200mg chia 3 lần từ 1 tháng đến hơn 6 tháng trị 314 ca, tỷ lệ khống chế bệnh 59,87, tỷ lệ có kết quả 87,26% ( Tạp chí huyết học Trung hoa 1980).

Liều thường dùng và chú ý:

  • Liều:1,5 – 3g nên dùng thuốc hoàn tán ( vì thuốc không tan trong nước).
  • Dùng bôi ngoài lượng vừa đủ.
  • Dùng thận trọng đối với người tỳ vị hư hàn.

Chữa đau dạ dày tại nhà hiệu quả tại nhà với bài thuốc dân gian

đau dạ dày

Bệnh đau dạ dày ngày nay là căn bệnh phổ biến, có thể chiếm tới 10% dân số. Chế độ ăn uống là một trong những nguyên nhân & có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ bệnh đau dạ dày.

đau dạ dày
Bệnh đau dạ dày, căn bệnh phổ biến ngày nay

Bạn có thể tham khảo những bài thuốc dân gian vừa dễ thực hiện vừa mang lại hiệu quả cao dưới đây.

1. Gừng

Gừng là một trong những vị thuốc tự nhiên chữa bệnh tốt nhất. Gừng chứa các thành phần kháng viêm cũng như có tác dụng chống oxy hóa. Sử dụng một lát gừng tươi sẽ giúp bạn dễ chịu hơn khi bị đau hay co thắt dạ dày.

gừng
Củ Gừng tươi chữa bệnh đau dạ dày

Cách sử dụng:

  •  Thêm một vài lát gừng thái nhỏ vào tách trà buổi sáng hoặc buổi tối, đặc biệt là trà xanh sẽ hạn chế được cơn đau dạ dày trong vòng 2-3 ngày
  •  Ngoài ra, bạn cũng có thể thêm một thìa nước cốt gừng tươi và một thìa nước chanh vào cốc nước lọc sau đó nguấy đều. Tiếp theo thêm một thìa mật ong vào hỗn hợp trên và uống đều đặn vào buổi sáng hàng ngày.

2. Cam thảo

  • Cam thảo kích thích sự phòng thủ của cơ thể để ngăn chặn sự hình thành các vết loét. Đặc biệt nhiều thầy thuốc còn tín nhiệm cam thảo hơn hẳn các thuốc loại thuốc kháng axit khác trong điều trị viêm loét dạ dày
  • Cam thảo cần được ăn/ hoặc uống khoảng 20-30 phút trước bữa ăn để việc điều trị hiệu quả hơn các vết loét vì lúc ấy cam thảo sẽ hoạt động như một lớp màng trong dạ dày, từ đó giúp bảo vệ dạ dày.

3. Lá mơ

  • Lấy khoảng 20 – 30 gram lá mơ lông rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt uống một lần trong ngày. Kiên trì dùng sẽ có hiệu quả.
lá mơ
Lá mơ lông chữa nhiều bệnh hiệu quả
  • Lá mơ lông còn rất nhiều công dụng chữa bệnh khác, tham khảo tại đây

4.Chuối hột

  • Ít ai biết công dụng của chuối hột là cách chữa đau dạ dày hiệu quả an toàn, không có tác dụng phụ. Dùng quả chuối hột già, xắt mỏng, phơi khô trong bóng  râm rồi nghiền nhỏ thành bột. Khi uống thì pha cùng nước ấm. Uống 3 lần/ ngày trước mỗi bữa ăn.

Wikiduoclieu tổng hợp

Kinh nghiệm cho thấy bệnh đau dạ dày ngày nay phổ biến bởi do công việc cuộc sống hiện tại. Nên chế độ ăn uống bị ảnh hưởng, ăn uống không đúng giờ giấc là nguyên nhân lớn gây nên đau dạ dày, cùng với áp lực tinh thần, stress càng làm bệnh trở nên nặng hơn…

Vì vậy, bài thuốc hiệu quả là thay đổi thói quen sinh hoạt ăn uống, cùng với tinh thần thoải mái & kết hợp với bài thuốc dân gian chữa bệnh dạ dày hiệu quả

Táo Tàu Chữa Bệnh với nhiều bài thuốc dễ làm hàng ngày

tra tao tau
Theo Đông y táo tàu tính ôn vị ngọt của táo có tác dụng bổ ích tỳ vị, dưỡng huyết an thần, có hiệu quả điều trị với người tỳ vị suy nhược, ăn ít, phân loãng, mệt mỏi, khí huyết không đủ, tim đập nhanh…
tao tau
Cây Táo – Đại Táo – Táo Tàu – Táo Đỏ

Táo tàu có 2 loại, loại đỏ gọi là hồng táo, loại đen gọi là đại táo.

Theo Đông y táo tàu tính ôn vị ngọt của táo có tác dụng bổ ích tỳ vị, dưỡng huyết an thần, có hiệu quả điều trị với người tỳ vị suy nhược, ăn ít, phân loãng, mệt mỏi, khí huyết không đủ, tim đập nhanh; táo có thể làm hài hoà các vị thuốc, làm giảm nhẹ tính kích thích và tính độc của một số thuốc. Nếu không có bệnh gì ăn táo cũng rất có lợi như trong “Thần nông bản thảo kinh” nói: “Cửu phục khinh thân diên niên”. Có nghĩa là ăn táo nhiều làm cho cơ thể thanh thoát, khỏe mạnh sống lâu.

tao tau kho
Quả Táo tàu khô

Bài Thuốc Táo Tàu Chữa Bệnh

Từ táo tàu có thể chế biến thành những món ăn ngon, có tác dụng chữa bệnh như dưới đây:

Canh cam thảo, tiểu mạch, đại táo:

  • Cam thảo 10g, tiểu mạch 30g, đại táo 5 quả. Cho 3 nguyên liệu trên vào nồi rồi đổ 2 bát nước đun đến khi còn 1 bát, uống nước bỏ bã.
  • Tác dụng: Hoà trung lấy lại sức, dưỡng tâm, an thần, ích khí, tiêu tan phiền não, thích hợp với người mắc bệnh thần kinh suy nhược, buồn bực, mất ngủ, mồ hôi trộm.

Cháo đậu bắp, táo:

  • Ngô 50g, bạch biển đậu 25g, đại táo 50 quả. Rửa sạch 3 nguyên liệu trên, nấu giống cháo thông thường, mỗi ngày ăn 1 lần.
  • Tác dụng: Bài thuốc lợi thuỷ hết sưng, thích hợp với người bị phù.

Canh cam thảo, bạch thược, quế chi:

  • Bạch thược 12g, quế chi 6g, cam thảo 3g, sinh khương 10g, đại táo 4 quả, kẹo mạch nha 30g. Trước tiên cho 5 vị thuốc vào nấu lấy nước, sau đó cho kẹo mạch nha vào đun sôi nhỏ lửa, ngày uống 2 – 3 lần, uống khi ấm.
  • Tác dụng: Bài thuốc thích hợp với người bị đau bụng do tính hư hàn.

Tim lợn hấp đại táo:

  • Tim lợn 500g, đại táo 10 quả. Bổ tim lợn ra nhồi đại táo vào trong quả tim, cho vào bát đổ 1 lít nước vào hấp đến khi nào chín là được.
  • Tác dụng: Ăn mỗi ngày vào buổi trưa có thể trị bệnh tim đập nhanh.

Cháo gạo nếp, tiểu đậu và sơn dược:

  • Gạo nếp 50g, xích tiểu đậu 30g, sơn dược sống 30g, đại táo 20 quả, hạt sen 15g, bạch biển đậu 15g. Trước tiên cho xích tiểu đậu, bạch biển đậu vào nấu nhừ rồi cho đại táo, liên tử, gạo nếp vào cùng nấu, cuối cùng cho sơn dược đã bỏ vỏ, thái thành miếng nhỏ rồi cho vào trong nồi cháo, nấu đến khi chín là được, chia ra ăn làm 2 lần sáng tối.
  • Tác dụng: Bổ khí huyết, phù hợp với người bị thiếu máu.

Canh đậu đen với xương dê:

  • Xương dê 250g, đậu đen 30g, cầu kỷ 20g, đại táo 20 quả. Cho nước vào hầm sau đó bỏ xương đi, cho thêm một ít muối gia vị, uống canh ăn táo và đậu.
  • Tác dụng: Ôn bổ tỳ thận, phù hợp với người bị thiếu máu.

Canh đại táo đình lịch:

  • Đình lịch tử 20g, đại táo 10 quả. Nấu thành nước chia làm 2 – 3 lần uống, mỗi ngày 1 thang. Uống sau ăn mỗi ngày 3 lần.
  • Tác dụng: Bổ khí lợi thủy, phù hợp với người suy tim, hen suyễn, khạc đờm.

Nguồn: Báo SucKhoeDoiSong
Lương y Vũ Quốc Trung

Người dân Trung Quốc đã nghiên cứu kỹ những cách chế biến món ăn từ táo tàu, để các món ăn đó trở thành thứ “đại bổ”, vừa là thuốc quý cho cơ thể, vừa là món ăn ngon.

Trung Y có câu: “Một ngày ăn ba quả táo, cả đời không thấy già”. Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của táo tàu là có hàm lượng vitamin cao vượt trội cùng công dụng “bổ trung ích khí, nuôi máu sinh tân.” Quả táo tàu tươi chứa hàm lượng vitamin cực lớn nhưng rất khó chọn và dễ làm ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa trong trường hợp ăn nhiều.

Bên cạnh đó, quả táo tàu khô tuy kém một ít về mặt hàm lượng vitamin, nhưng lại hơn về hàm lượng sắt, mức độ an toàn cùng chức năng trị bệnh. Bằng biện pháp thực nghiệm, các thầy thuốc Trung Y đã nhận ra công năng kì diệu của bài thuốc này. Theo đó, với người gan yếu, khi uống nước táo tàu ngâm mỗi ngày và liên tục duy trì trong một tuần sẽ giúp cơ thể giải độc gan và tăng lượng protein huyết thanh trong cơ thể, góp phần tránh các bệnh về gan

Cháo táo tàu: An thần, an giấc

Trung Y cho rằng, vào một khoảng thời gian, phụ nữ sẽ có cảm giác nóng nảy, bất an, tinh thần không yên. Những lúc này có thể dùng hoa bách hợp, hạt sen, táo tàu nấu cháo. Cháo sẽ có công năng tĩnh tâm và an thần.

chao tao tau
Món Cháo với Táo Tàu chữa bệnh

Canh táo tàu: Trị ho, nhuận phế

Cuốn “Tất Hiệu Phương” từ thời nhà Đường từng ghi chép lại bài thuốc: sử dụng táo đỏ, mộc nhĩ trắng cùng đường phèn nấu canh có công dụng khỏi ho, bổ phổi.

Canh trứng nấu cùng táo tàu: Bổ máu, dưỡng nhan

Long nhãn và táo tàu cùng ninh trong nước đường đỏ cho tới khi chín, sau đó bỏ thêm trứng vào, nấu vừa lửa. Những thành phần trong món canh này đều mang lại công năng bổ huyết, đẹp da.

Trà táo tàu: Bổ khí, dưỡng họng

Dùng táo đỏ rang đen để pha trà có tác dụng trị đau dạ dày đồng thời loại bỏ hàn khí ở tại cơ quan này.

tra tao tau
Trà với Táo Tàu

Bên cạnh đó, trà táo đỏ pha cùng long nhãn sẽ là thức uống bồi bổ huyết khí, dưỡng họng hiệu quả, phù hợp với những người làm những công việc đòi hỏi phải nói nhiều như giảng dạy, chuyển nhượng hàng…

Rượu táo tàu: Khai thông mạch máu

Trong quá trình ngâm, một số chất hữu cơ và dinh dưỡng trong táo hòa tan vào rượu. Những thành phần này có chức năng như “người quét đường” cho những mạch máu trong cơ thể.

Chú ý: Táo tàu khô có kích thước khác nhau. Tuy không có sự chênh lệch đáng kể về hàm lượng dinh dưỡng và chức năng chữa bệnh, nhưng để tiện lợi cho quá trình chế biến, ta nên chọn táo to.

Trong một số loại táo tàu, táo Tân Cương được nhận xét là “thượng hạng” bởi hương vị thơm ngon đặc biệt.

Tham khảo thêm chi tiết về Dược Liệu Đại Táo – Táo Tàu Dược Liệu

Kỹ Thuật Trồng & Chăm Sóc Cây Gỗ Đàn Hương

ky thuat trong cay dan huong

Đàn Hương được ví như cây “vàng xanh” nhờ giá trị kinh tế cao mà nó mang lại. Vậy ở Việt Nam có thể trồng đàn hương tại những vùng nào? Kỹ thuật trồng – chăm sóc đàn hương ra sao? Chúng ta hãy cùng nhau đi tìm hiểu.

Họ đàn hương (tên khoa học là Santalaceae) là một họ thực vật hạt kín, có phân bố ở nhiều nơi trên thế giới. Đây là một trong những họ có đời sống bán kí sinh trên loài thực vật khác. Đàn hương từ lâu đã được biết là một loại cây trồng có giá trị kinh tế cao

KỸ THUẬT TRỒNG CÂY ĐÀN HƯƠNG

ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505
Trồng với cây ký chủ giai đoạn đầu là đậu
ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505 1
Trồng với cây ký chủ giai đoạn đầu là thì là (hoặc tía tô)

ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505 2

1.1 Chọn vùng đất

Các vùng đất thích hợp cho việc thiết lập các vùng trồng gỗ đàn hương mới, thích hợp cho sự phát triển tâm gỗ nhanh chóng:

  1. Đất phẳng hoặc có độ dốc nhẹ
  2. Đất có lẫn đá, sỏi bên dưới hoặc tầng dưới có nhiều đá
  3. Cần trồng ở những nơi nhận được ánh sáng mặt trời tốt
  4. Cần trồng ở những nơi thoát nước tốt (tức là không giữ nước trong thời gian dài)
  5. Cần trồng ở những nơi sạch dịch bệnh và cây cối không mắc các loại nấm
  6. Cần trồng ở những nơi không có lượng mưa nhiều và có một mùa khô hàng năm

Đàn hương trồng thích hợp ở độ cao 1.800 m so với mặt nước biển trở xuống ở những vùng đồi có cây gỗ bụi phát triển, nên trồng xen cây đàn hương vừa không tốn đất, vừa tiện chăm sóc và đàn hương vẫn phát triển tốt. Nói chung, ở những vùng trồng được chuối tiêu, đu đủ, vải, mít, xoài… đều có thể trồng được đàn hương.

Không kiểm soát cỏ dại trong vài năm đầu tiên năm của rừng trồng là nguyên nhân chính gây tử vong và suy cây trồng. Lựa chọn một vùng đất với cỏ dại ít hơn có thể giúp làm giảm các yếu tố đầu vào lao động để kiểm soát cỏ dại. Các vùng đất có nhiều cỏ dại cần phải được dọn dẹp cỏ dại hàng tuần.

Thiết lập đàn hương trong một khu vườn mới dễ dàng kiểm soát cỏ dại trong vườn trồng và gỗ đàn hương có thể được điều khiển cùng một lúc. Trồng đàn hương trong một khu vườn mới sẽ tạo tiền đề cho cây phát triển tốt hơn so với khu vườn cũ, nơi các chất dinh dưỡng trong đất đã cạn kiệt. Đàn hương cũng có lợi từ phân bón được áp dụng trong những năm đầu khi trồng. Theo hướng dẫn, Nitrophoska Blue (hoặc phân hữu cơ tương đương) có thể dùng 25-50 g cho đàn hương lúc 6 tháng, 50-100 g lúc 12 tháng, và 200 g ở 24, 36 và 48 tháng. Phân bón này cần được phân phối đồng đều xung quanh  tán cây, nhưng không chạm vào thân cây.

 1.2 Điều kiện khí hậu và lượng mưa

Nhiệt độ: Đàn hương là cây nhiệt đới, á nhiệt đới, phổ nhiệt độ thích hợp từ 10- 40 độ C. Nhiệt độ thấp hơn 10 độ C cây tạm ngừng sinh trưởng, chồi ngọn chuyển sang ngủ nghỉ. Ở những nơi không có sương giá mùa đông, đàn hương có thể tạm thời chịu được nhiệt 0 độ C, nhưng khi nhiệt độ xuống dưới 0 độ C lá bị rét hại, thời gian lạnh giá càng kéo dài rét hại càng lớn. Nếu nhiệt độ xuống – 3 độ C đến – 5 độ C đàn hương có thể chưa chết rét, có thể do thời gian giá rét ngắn và nhờ cây ký sinh bảo vệ giúp cành lá không bị rét hại.

  • Nhiệt độ cực trị dưới – 10 độ C và thời gian rét liên tục là hai yếu tố chủ yếu hạn chế sinh trưởng của đàn hương.

Vì vậy, vùng thích nghi phát triển đàn hương là vùng có nhiệt độ tối thấp, bình quân nhiều năm không thấp hơn 0 độ C, tích ôn nhiệt độ bình quân ngày ≥ 10 độ C, đảm bảo thỏa mãn điều kiện nhiệt độ trồng đàn hương.

  • Lượng mưa: Lượng mưa hàng năm phù hợp với nhu cầu của đàn hương từ 600 – 1.600 mm/năm

1.3 Khoảng cách cây gỗ đàn hương và cây chủ

Khoảng cách giữa cây gỗ đàn hương và cây chủ là rất quan trọng để đảm bảo sự tăng trưởng tốt trong toàn bộ vòng xoay của vườn trồng. Khoảng cách tối thiểu của cây đàn hương là 3 m × 6 m hoặc 5 m × 5 m. Với cây ký chủ dài hạn, trồng thưa nhất cũng chỉ cây đến cây là ở vị trí thứ năm trong mỗi hàng. Với những cây đàn hương trồng với khoảng cách 3m, cây chủ sẽ được đặt cách nhau 15m. Nên trồng theo kiểu “bù đắp” để mỗi cây gỗ đàn hương trong vòng 5-6 m có một cây ký chủ dài hạn (xem bên dưới).

Số cây ký chủ giai đoạn ngắn sẽ phụ thuộc vào kích thước của cây chủ dài hạn. Trong ví dụ dưới đây, đậu triều đã được trồng xen kẽ.

ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505 3

 1.4 Kỹ thuật trồng cây xuống hố

ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505 4

2. KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY ĐÀN HƯƠNG

2.1 Tỉa cây

Các khúc lõi gỗ, đó là các sản phẩm gỗ đàn hương có giá trị nhất, được hình thành trong tâm gỗ của thân cây thấp không có nhánh. Thông qua cắt tỉa hình thành trong 3-4 năm đầu tiên của cây, chúng ta có thể thúc đẩy một thân cây duy nhất và cải thiện cơ hội của một cây tạo thành những lõi gỗ.

Phát triển lõi gỗ bắt đầu trong rễ và tiến lên thân cây chính. Một ngã ba thân cây thường sẽ làm chậm tốc độ phát triển lõi gỗ thẳng đứng bắt nguồn lên thân cây chính. Do đó, khối lượng gỗ thịt tại hai nhánh lớn thường là ít hơn so với một thân chính tương đương với kích thước.

Cắt tỉa tạo dáng: Cắt tỉa tạo dáng cây non trẻ là phương pháp cắt tỉa hiệu quả nhất vì nó chỉ loại bỏ một số lượng rất nhỏ của sản xuất nguyên liệu lá quang hợp. Điều này đạt được bằng cách ‘véo’  tất cả các cành phát triển để chúng không cạnh tranh với cành chính.

Thường xuyên cắt tỉa các nhánh hình thành và đôi khi cần tỉa nặng hơn với kéo cắt cây, loppers hoặc dao rừng.

Mẫu cắt tỉa: Thông thường không nên để một cây không tỉa quá một năm, quá một năm cần phải được cắt tỉa để đưa nó trở lại là một cái cây với một thân cây duy nhất. Mẫu cắt tỉa là khác biệt từ tỉa hình thành ở chỗ nó đòi hỏi một con dao hoặc kéo cắt cây. Phương pháp này có hiệu quả đối với cây con trẻ lên 4 tuổi, nhưng kém hiệu quả cho cây già. Cây già nên được để lại không được tỉa, vì cắt tỉa có thể làm thối tâm gỗ hoặc cây bị bệnh

ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505 5

2.2 Cắt tỉa

Tỉa lại để một cành chính duy nhất thường là cần thiết khi cành trung tâm bị hư hỏng, có thể bằng gió, một con chim hay một vật khác rơi. Điều này có thể được thực hiện ngay lập tức sau khi cành đã phục hồi ra nhánh

ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505 6
Cách cắt tỉa cây đàn hương chuẩn
  • Một thân cây và một cành chính đứng đầu
  • Một tán lá kéo dài khoảng hai phần ba chiều cao của cây, cung cấp một khu vực tốt để quang hợp, mà sẽ đảm bảo cây phát triển mạnh mẽMột tán mà thuôn nhọn về phía đầu, cung cấp sự cân bằng tốt (một trọng tâm thấp)
    ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505 7
    Một cây đàn hương đã được tỉa một cách chính xác có (Hình a)

    Một ví dụ về một cây đàn hương đã được cắt tỉa không đúng có (Hình b):

  • Cậy bị ‘kẹo’, bởi vì quá nhiều ngành thấp hơn đã được gỡ bỏ
  • Mái vòm này giảm làm giảm khả năng quang hợp và ảnh hưởng đến sức sống của cây

Nhiều nhánh ở phía trên, làm cho đầu cây nặng và không ổn định, đặc biệt là trong gió.3. KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ BỆNH

Đàn hương là cây dễ tính, phổ thích nghi rộng, yêu cầu điều kiện sinh thái không quá khắt khe, là cây ít sâu bệnh tuy nhiên để cho cây có thể phát triển tốt, người trồng nên theo dõi và kiểm soát một số bệnh tiêu biểu sau.

3.1 Các loại bệnh với cây Đàn Hương

3.1.1 Bệnh nhiễm nấm rễ (Phellinus noxius)

Phellinus noxius là một nhiễm nấm rễ có khả năng giết cây giống và cây đàn hương.

Các lá cây bị nhiễm bệnh sẽ nhanh chóng chuyển từ màu xanh sang màu nâu trước khi lá rụng xuống trong vòng một vài tuần đó là các triệu chứng đầu tiên. Nếu bệnh chưa được ngăn ngừa, sẽ xuất hiện một đoạn da màu nâu hiện ra ở gần gốc cây, đó là nơi phát tán bệnh. Các bệnh lây truyền qua hệ thống rễ cây bị ảnh hưởng, và nhiễm trùng do đó có thể lan nhanh sang các cây khác trong rừng trồng.

ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505 8ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505 9

Cách phòng bệnh nấm rễ cây

Cách tốt nhất để tránh bệnh nấm rễ cây là:

  • Tránh trồng ở những nơi bệnh này đã tồn tại
  • Lựa chọn một vùng đất dễ thoát nước và trên một sườn dốc nhẹ bởi đất ngập nước thúc đẩy sự tăng trưởng của nấm
  • Loại bỏ tất cả các cây tạp khác khi trồng ở vùng đất mới hoàn toàn vì các cây tạp này có thể mang mầm bệnh đến cho cây đàn hương. Tốt nhất ta nên đốt chúng đi để trừ bệnh.
  • Để một thời gian ngắn sau khi dọn dẹp vùng trồng để đảm bảo các loại bệnh đã bị phân hủy.
  • Trồng cây thân tảo tiếp giáp với mỗi cây đàn hương (ví dụ: Cây thuốc giấu (Vinil), Riềng tía (gừng đỏ) và Chi Huyết dụ, được cho là giúp ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng.
  • Tránh không cần thiết cắt vào cây đàn hương
  • Tỉa trong điều kiện khô để hạn chế nguy cơ nhiễm trùng cắt cành và giúp nhanh lành vết thương (vì gỗ đàn hương phát triển nhanh chóng trong mùa khô)
  • Tránh chuyển cây bị nhiễm bệnh vào các đồn điền gỗ đàn hương.

Cách kiểm soát bệnh nhiễm nấm rễ cây:

Kiểm soát bệnh nhiễm nấm rễ cây có thể khó khăn. Khi trở thành một cây nhiễm nấm, điều quan trọng là để giảm sự lan truyền của nó tới các cây khác trong vườn cây, theo đó:

  • Giảm số lượng người đi bộ xung quanh và chạm vào khu vực bị ảnh hưởng của cây và sau đó chạm vào cây (khỏe mạnh)  khác mà không rửa tay và chân bằng xà phòng và nước
  • Loại bỏ và đốt cháy các nhánh cây bị rụng xuống
  • Cắt tạo một vòng tròn rộng (5-10 m, đường kính) xung quanh các cây bị ảnh hưởng với một cái thuổng để cắt rễ cây
  • Khử trùng các dụng cụ được sử dụng trên một cây bị nhiễm bệnh bằng cách rửa tay bằng xà bông và nước, và sau đó đặt chúng vào trong lửa hoặc nước sôi trước khi sử dụng chúng trên một cây khỏe mạnh.

Khi có các dấu hiệu đầu tiên của triệu chứng, chẳng hạn như làm khô lá, một số người trồng tin rằng các phương pháp kiểm soát sau đây giúp giảm thiểu sự lây nhiễm:

  • Trồng các cây thân thảo giáp với mỗi cây đàn hương (ví dụ cây thuốc giấu, gừng đỏ, cây huyết dụ).
  • Đào một lỗ xung quanh thân cây gỗ đàn hương và đặt nhiều lát chanh chỗ vùng rễ bị nhiễm nấm

Nếu cây bị giết bởi nấm, nó vẫn còn là một nguồn lây nhiễm cho các loại cây khác. Cây chết cần phải được đốt cháy để giết bất kỳ bệnh còn lại trong vườn và đất. Đào và phá vỡ các rễ  cũng là một cách quan trọng để giảm chuyển động của các loại nấm dọc theo rễ cây khác trong vườn cây.

3.1.2 Bệnh chấm đen lá (Blackspot)

ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505 10

Bệnh chấm đen lá là một bệnh nấm có ảnh hưởng đến lá của gỗ đàn hương, đặc biệt là khi cây còn nhỏ. Mặc dù bệnh chấm đen lá thường sẽ không giết một cây, nó là một dấu hiệu cho thấy điều kiện quá ẩm cho gỗ đàn hương. Bệnh chấm đen lá có thể xuất hiện liên tục, và sự hiện diện của nó sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi môi trường theo mùa. Nếu bệnh chấm đen lá xuất hiện dai dẳng trong năm, đây là một dấu hiệu cho thấy khí hậu không phải là lý tưởng để trồng gỗ đàn hương.

3.1.3. Sâu bệnh

Côn trùng hút nhựa

ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505 11ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505 12

Côn trùng chích hút khác nhau xảy ra trên cây đàn hương, bao gồm cả bọ, rệp, sâu đục thân cùng bọ cánh cứng Những loài côn trùng có nhiều ở một số khu vực nội địa hóa và vào những thời điểm nhất định trong năm, nhưng không  được coi là một loại dịch hại nghiêm trọng của gỗ đàn hương. Những loài côn trùng phổ biến hơn trên cây con yếu và hiếm khi xảy ra trên cây trồng khỏe.

Phương pháp tốt nhất để kiểm soát các loài gây hại là đảm bảo rằng các cây gỗ đàn hương được trồng ở vùng đất phù hợp, kiểm soát cỏ dại tốt. Những hoạt động này sẽ giúp thúc đẩy sức sống cây để đảm bảo rằng các loài gây hại không trở thành vấn đề.

Các loại bọ và rệp được kiểm soát bằng cách sử dụng thuốc trừ sâu dầu trắng; Tuy nhiên,  phun nên được áp dụng để loại trừ các vật gây hại và tránh làm chết các côn trùng có ích.

2.2 Các vấn đề khác ảnh hưởng đến cây Đàn Hương

Các lá của tất cả các loài gỗ đàn hương thường rất ngon miệng cho gia súc.

Cả gia súc hoang dã và gia súc chăn nuôi có thể ăn ngọn non và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơ hội sống sót của cây trồng. Cây gỗ đàn hương có thể cần phải có ít nhất 5 tuổi trước khi nó có thể chịu đựng được chăn thả gia súc.

Các phương pháp duy nhất có hiệu quả của kiểm soát chăn thả gia súc là trông coi cẩn thận hoặc làm hàng rào trồng. Nếu không kiểm soát như vậy, việc chăn thả gia súc hoàn toàn có thể tiêu diệt các đồn điền gỗ đàn hương khi còn non.

ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505 13

Chim ăn hạt

Thịt ngọt ngào của trái cây gỗ đàn hương là một loại thực phẩm quý giá cho nhiều loại chim. Các loài chim luôn tìm ăn trái cây là lý do chính không thu thập đủ hạt giống được cho trồng hoặc bán.

Vấn đề rõ rệt hơn là ở những địa điểm bị cô lập, các loài chim luôn tìm ăn trong thời gian dài vì vậy rất khó khăn cho một người nông dân thu thập hạt giống thường xuyên.

Trồng mới gần khu vực làng hoặc vườn sẽ giúp nông dân duy trì cây và hạn chế tổn thất hạt giống từ các loài chim. Hạt cũng là nguồn có giá trị đặc biệt của một cây đàn hương. Vì vậy bảo vệ hạt bằng cách sử dụng một mạng lưới trên tán cây hoặc nhánh của nó. Một phương pháp khác, trong đó có một tác dụng hạn chế, là dùng các đồ vật treo bóng vào cành cây để đánh lạc hướng và dọa những loài chim. Bù nhìn cũng có thể có hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều loài chim sẽ nhanh chóng phát hiện ra  những thủ thuật này.

Cháy rừng cây

ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505 14
Hình ảnh minh họa

Các vùng trồng gỗ đàn hương Lý tưởng nhất nên được thành lập ở khu vực có bảo vệ gió tốt, để hạn chế thiệt hại do lốc xoáy. Việc sử dụng cây chắn gió được biết đến để chịu được gió lớn, chẳng hạn như gỗ sồi, có thể làm giảm tốc độ gió trong vùng trồng gỗ đàn hương. Cây gỗ đàn hương có xu hướng bị phá vỡ dưới gió xoáy, nhưng có thể phục hồi thông qua tăng trưởng mới từ thân cây bị hư hỏng.

Cây đàn hương không chịu được lửa và sẽ chết ngay cả khi tiếp xúc với một ngọn lửa cường độ thấp. Tản nhiên liệu có thể gây cháy trong tiểu điền gỗ đàn hương nên được giữ ở mức tối thiểu bằng cách loại bỏ các mảnh vụn gỗ từ vùng trồng. Trong mùa khô, chăm sóc cần được thực hiện để hạn chế người dân đốt cháy gần và hướng gió của khu rừng trồng gỗ đàn hương.Cây đàn hương không nên trồng ở các khu vực dễ bị cháy rừng (ví dụ như gần tre khô). Loài cây chịu lửa (như xoài) có thể được trồng như một bộ đệm để hạn chế sự lây lan của lửa.

Lốc xoáy

ky thuat trong cham soc cay go dan huong 9505 15

Các vùng trồng gỗ đàn hương Lý tưởng nhất nên được thành lập ở khu vực có bảo vệ gió tốt, để hạn chế thiệt hại do lốc xoáy. Việc sử dụng cây chắn gió được biết đến để chịu được gió lớn, chẳng hạn như gỗ sồi, có thể làm giảm tốc độ gió trong vùng trồng gỗ đàn hương. Cây gỗ đàn hương có xu hướng bị phá vỡ dưới gió xoáy, nhưng có thể phục hồi thông qua tăng trưởng mới từ thân cây bị hư hỏng.

Tổng hợp
Tham khảo nguồn:
Viện Đàn Hương

Gỗ Đàn Hương là sản phẩm gỗ kinh tế cao, được ví như vàng xanh!

VTC16 chia sẻ về cách trồng & chăm sóc cây đàn hương

Đây là bài viết tham khảo cách trồng & chăm sóc cây gỗ đàn hương. Bà con nông dân muốn tìm hiểu về cây giống & kỹ thuật chăm sóc cây đàn hương, cần liên hệ trung tâm uy tín & có kỹ thuật !

Vai trò Beta caroten là gì ?

beta-caroten
Beta caroten là tiền chất của vitamin A, giúp cơ thể phòng tránh được tình trạng thiếu hụt vitamin A, ngăn chặn mù lòa, làm lành mạnh hóa hệ miễn dịch… Tuy nhiên không phải ai cũng biết cách bổ sung cho phù hợp.
beta caroten
Vai trò beta caroten cực kỳ quan trọng

Beta caroten là tiền chất của vitamin A, giúp cơ thể phòng tránh được tình trạng thiếu hụt vitamin A, ngăn chặn mù lòa, làm lành mạnh hóa hệ miễn dịch… Tuy nhiên không phải ai cũng biết cách bổ sung cho phù hợp.

Beta caroten là tiền chất của vitamin A nhưng nó không chỉ có vai trò như những gì mà vitamin A có. Nó còn sở hữu những hoạt dụng sinh học rộng rãi khác độc lập với loại vitamin này.

Beta caroten là gì?

Beta caroten là một tenpen. Nó là một trong hơn 600 loại carotenoid tồn tại trong tự nhiên. Carotenoid là những chất có màu vàng, cam và hơi pha đỏ. Nó có nhiều trong thực vật mà không hề xuất hiện trong động vật cũng như các thực phẩm có nguồn gốc động vật.

Carotenoid, một số loại được chuyển hoá thành vitamin A trong cơ thể nên đôi khi nó còn được gọi với cái tên quen thuộc hơn là tiền chất của vitamin A trong thực vật. Bởi vitamin A thì chỉ có trong động vật nên đây cũng là một nguồn bổ sung tốt vitamin A cho những người ăn thuần chay.

Beta caroten tuy là tiền chất của vitamin A nhưng nó không chỉ có vai trò như những gì mà vitamin A có. Nó còn sở hữu những hoạt dụng sinh học rộng rãi khác độc lập với loại vitamin thân thuộc này.

Tác dụng của beta caroten

Như đã nói ở trên, nó là tiền chất của vitamin A nên nó là nguồn cung cấp vitamin A tự nhiên, dồi dào cho cơ thể. Vitamin A đóng vai trò cho khả năng của thị giác và sự phát triển của trẻ em nên nó cũng có tác dụng làm mắt thêm sáng, nhìn thêm tinh. Nó tốt cho trẻ em và người cao tuổi. Nó lại còn có chức năng làm lành mạnh hoá hệ miễn dịch nên tốt cho người mới ốm dậy.

Beta caroten còn làm hết sạch những nguyên tử ôxy tự do đang dư thừa điện tử trong da. Đây là những nguyên tử được hình thành ở da khi da bị phá huỷ bởi tia cực tím. Nó làm da bị lão hoá, nhăn nhúm, thô ráp, xù xì, không khoẻ mạnh. Beta caroten làm hết những tác hại này do nó làm hết những gốc điện tử tự do. Nó xứng đáng được thêm vào trong công thức làm đẹp.

Bên cạnh đó, beta caroten còn sở hữu trong mình một khả năng chống ôxy hoá ưu việt vì nó có tác dụng khử hết gốc tự do dư thừa trong cơ thể. Chúng ta nên nhớ gốc tự do làm hư hỏng màng tế bào nghiêm trọng, nó làm tổn thương các bào quan, nó liên quan chặt chẽ với quá trình lão hoá, xuống cấp của nhan sắc, tuổi trẻ, nó còn là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh chưa có lời giải chính thức như ung thư. Vì thế, có beta caroten chúng ta có thể tránh được tất cả những thứ này, bảo vệ màng tế bào, chậm lại lão hoá, ngăn ngừa ung thư.

Thiếu beta caroten có nguy hiểm không?

Sự có mặt của beta caroten sẽ giúp phòng tránh được tình trạng thiếu hụt vitamin A, do đó ngăn chặn được mù loà ở trẻ. Nhất là những trẻ em được nuôi dưỡng bằng chế độ ăn chay không sử dụng thực phẩm có nguồn gốc động vật.

Ở một số công trình nghiên cứu, người ta thấy beta caroten làm vững mạnh hoá một số phản ứng miễn dịch. Vì thế mà khi thiếu hụt hoạt chất này, các phản ứng miễn dịch trở nên kém hoạt hoá. Hoặc khả năng chống nhiễm khuẩn của cơ thể sẽ không còn mạnh nữa. Ví dụ như khả năng làm tăng số lượng tế bào bạch cầu và tăng sức mạnh của tế bào giết tự nhiên.

Thiếu hụt beta caroten có thể làm cho da của bạn dễ bị tổn thương hơn bởi ánh nắng mặt trời. Vì thế mà trong các mỹ phẩm bảo vệ da, người ta cũng thường xuyên sử dụng beta caroten tự nhiên.

Một số loại bệnh ung thư như ung thư phổi, ung thư dạ dày sẽ không giảm được nhiều nguy cơ nếu trong chế độ ăn bị thiếu hụt hàm lượng beta caroten. Đó là vì beta caroten làm giảm tổng hợp các dấu ấn ung thư trong chu trình phát triển của các loại ung thư này. Không những thế, nó còn làm giảm nguy cơ của bệnh tim mạch.

Cần ăn bao nhiêu một ngày?

  • Theo những khuyến cáo hiện tại, chúng ta không nên bổ sung lượng beta caroten quá lượng quy định của vitamin A.
  • Liều quy định của vitamin A là 900μg cho nam và 700μg cho nữ. Và liều lượng an toàn của beta caroten tương đương là khoảng 10mg trong một ngày.
  • Còn nếu chúng ta bổ sung beta caroten dưới dạng tự nhiên trong thực phẩm thì chúng ta yên tâm là sẽ không sợ bị quá liều.

Bổ sung như thế nào?

Chúng ta có thể bổ sung bằng nhiều cách, thực phẩm tự nhiên hoặc tổng hợp. Nhưng chúng ta nên nhớ, nếu bổ sung quá nhiều beta caroten tổng hợp thì chúng ta sẽ bị chứng tăng beta caroten. Biểu hiện của chúng là xuất hiện những điểm vàng ở da như lòng bàn tay, lòng bàn chân, mu chân tay. Màu vàng sẽ mất đi khi sự sử dụng quá liều này được hãm lại hay dừng hẳn. Chúng ta có thể gặp tình trạng này khi chúng ta bổ sung vượt ngưỡng 200mg beta caroten trong một ngày.

Thực phẩm nào nhiều nhất?

Chúng ta nên nhớ là beta caroten chỉ xuất hiện trong thực vật nên muốn có nhiều beta caroten thì chúng ta cần tích cực sử dụng rau, củ, quả.

Beta carotene trong thực vật
Beta carotene trong thực vật trái cây màu tươi sáng

Những thực vật mà có màu vàng, cam và những loại rau có lá màu xanh đậm rất giàu beta caroten.

Có thể kể ra ở đây một số loại củ quả như bí ngô, cà rốt, khoai lang, xoài, đu đủ, đào. Một số loại rau khuyên dùng như bắp cải, rau diếp, cải xoăn, cải xong, củ cải. Một số thực phẩm khác là đậu Hà Lan, quả anh đào, mận.

Chỉ có một điều lưu ý, beta caroten được hấp thu chủ yếu ở ruột non. Nó rất cần có sự hỗ trợ của dầu, mỡ hoặc chất béo. Nó cũng cần có sự tham gia của mật nên trong khi bổ sung những thực phẩm này chúng ta nên lưu ý tới những điểm riêng đó. Tốt nhất là chúng ta nên chế biến thành các món xào, nấu có dầu thì lượng beta caroten sẽ được hấp thu tối đa.

 BS. Thu Hiền
Báo Sức khỏe Đời Sống

Bạn có biết: Tảo Spirulina có hàm lượng beta caroten cực kỳ cao không? Bạn có thể sử dụng Spirulina để bổ sung vi chất dinh dưỡng & beta caroten cho cơ thể nhé

Công dụng & Cách dùng Tảo Spirulina

cong dung spirulina

Một số nghiên cứu về thực phẩm bổ sung spirulina, cách dùng tảo xoắn & công dụng tảo xoắn đối với sức khỏe con người.

Nghiên cứu về tác dụng Tảo Xoắn với sức khỏe – Thư Viện Y Học Hoa Kỳ

Dưới đây là một số nghiên cứu về tác dụng của spirulina đối với sức khỏe con người qua các thí nghiệm đã được ghi nhận trong thư viện NIH.GOV – Thư Viện Y Học Quốc Gia Hoa Kỳ.

cong dung spirulina
Spirulina chứa nhiều dinh dưỡng tuyệt vời được WHO gọi là siêu thực phẩm của thế kỷ

Công dụng Spirulina với sức khỏe con người

Một trong những đặc điểm nổi bật từ spirulina là khả năng chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, chống viêm nhiễm rất tuyệt vời.

Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy Spirulina ngăn ngừa tổn thương cơ xương trong điều kiện căng thẳng oxy hóa do tập thể dục và có thể kích thích sản xuất các kháng thể và điều chỉnh tăng hoặc giảm sự biểu hiện của các gen mã hóa cytokine để tạo ra các phản ứng điều hòa miễn dịch và chống viêm.

Tăng cường các phản ứng miễn dịch thích ứng của con người bằng cách sử dụng chiết xuất polysaccharide trọng lượng phân tử cao từ vi khuẩn lam Arthrospira platensis

Thử nghiệm tiến hành trên người cho thấy các tình nguyện viên là nam giới khỏe mạnh có tác động ngay sau khi dùng chiết xuất polysaccharide từ Arthrospira platensis.

3 Nghiên cứu về khả năng chống oxy hóa, chống viêm từ Spirulina

Các chất chống oxy hóa trong tảo Spirulina có khả năng làm giảm quá trình peroxy hóa lipid một cách rất hiệu quả. Điều này đã được chứng minh bởi nhiều nghiên cứu trên người và mô hình động vật. Tảo xoắn Spirulina cũng làm tăng lượng enzyme chống oxy hóa trong máu.

  1. Spirulina giúp ngăn ngừa rối loạn chức năng trí nhớ, giảm tổn thương do quá trình oxy hóa…
  2. Nghiên cứu chế độ ăn kiêng cho bà mẹ đang cho con bú khi sử dụng spirulina giúp chống oxy hóa, giảm viêm nhiễm sau sinh…
  3. Nghiên cúu về khả năng chốn oxy hóa & chống viêm của Tảo Spirulina

4 Spirulina phòng chống bệnh thiếu máu

Đặc biệt là spirulina có vi chất sắt một vi chất cực kỳ quan trọng trong quá trình tái tạo & sản xuất máu của cơ thể con người.

Nghiên cứu: Tác dụng của tảo Spirulina đối với bệnh thiếu máu và chức năng miễn dịch ở người cao tuổi.

5 Kiểm soát lượng đường trong máu

Nghiên cứu trên các loài động vật cho thấy việc sử dụng Spirulina giúp giảm lượng đường trong máu rõ rệt.

Trên thực tế, một số kết quả còn tốt hơn việc sử dụng một số loại thuốc chữa bệnh tiểu đường phổ biến (như Metformin).

Trong một thử nghiệm với 25 người bệnh tiểu đường type-2. Sử dụng mỗi ngày 2gram spirulina trong vòng 02 tháng. Kết quả cho thấy lượng đường trong máu giảm đáng kể.

Nghiên cứu: Vai trò spirulina trong kiểm soát đường huyết & lipid trong máu

6  Phòng chống ung thư

Một nghiên cứu tác động của tảo Spirulina trên 87 người Ấn Độ bị xơ hóa niêm mạc miệng (OSMF) đã cho kết quả: sau khi sử dụng tảo với liều lượng 1g/ngày trong suốt 1 năm, 45% người ở nhóm sử dụng đã phục hồi hoàn toàn các tổn thương trong miệng, còn ở nhóm không sử dụng tảo chỉ có 7% được phục hồi. Sau khi ngừng dùng tảo xoắn, gần một nửa trong số những người từng tham gia lại tiếp tục bị tổn thương miệng trong những năm sau đó (Nguồn: Thư Viện Y Học Quốc Gia Hoa Kỳ – PubMed US)

Nguồn tham khảo: 1- nghiên cứu tại đây 2- chi tiết nghiên cứu tại đây 3.1- Nghiên cứu PubMed USA 3.2- Tham khảo: PubMed US 3.3- Nguồn PubMed US 4-Tham khảo: NIH US 5- Nguồn PubMed US

Tóm tắt về công dụng tảo xoắn: Kiểm soát bệnh tiểu đường hiệu quả, phù hợp chế độ ăn kiêng & giảm cân, tăng trao đổi chất hiệu quả, nguồn bổ sung vitamin các loại tốt, tốt cho người bệnh tim mạch & cao huyết áp, tốt cho tiêu hóa, giảm cholesterol, giảm mỡ máu, phòng ngừa & chống lão hóa / ung thư tế bào…

Cách dùng tảo xoắn spirulina

cach dung tao xoan
Cách dùng Tảo xoắn spirulina

1- Nên dùng tảo xoắn spirulina bao nhiêu / ngày?

Thông thường nên dùng 1-3gram spirulina / ngày. Có thể dùng nhiều hơn 10g/ngày hiệu quả & không có tác dụng phụ.

Tảo xoắn là thực phẩm bổ sung, vì thế bạn có thể sử dụng nó gần như là bất kỳ lúc nào trong ngày.

2- Cách dùng spirulina hàng ngày?

Tảo xoắn spirulina có dạng viên nén, nhộng hoặc dạng bột. Vì vậy; Với viên nén bạn có thể uống trực tiếp bất kỳ nơi nào.

Với spirulina dạng bột có thể;

  1. Chế biến kết hợp các loại trái cây tạo thành nước sinh tố
  2. Thêm bột spirulina vào các món ăn như cháo, soup, salad, kem,…
  3. Đơn giản có thể pha vào một cốc nước lọc & uống!

4- Cách giảm béo với tảo xoắn spirulina?

Tảo xoắn không phải là thuốc, Spirulina là thực phẩm bổ sung dinh dưỡng tuyệt vời! Với rất nhiều vitamin các loại & hàm lượng protein cao & tỷ lệ chất béo cực thấp.. Nên spirulina là nguồn thực phẩm thay thế tuyệt vời cho người đang giảm cân & không lo lắng sợ thiếu chất!

Bạn có thể dùng spirulina khi nào;

  • Dùng Spirulina trước bữa ăn, giúp giảm bụng no, giảm ham muốn ăn!
  • Dùng Spirulina với cách chế biến với rau quả các loại sẽ là nguồn bổ sung tốt dinh dưỡng vào các bữa phụ
  • Dùng spirulina bổ sung hiệu quả protein, nên bạn không cần ăn các loại thịt giúp giảm nguồn chất béo từ các loại thịt.

3- Có rủi ro, nguy cơ nào từ spirulina?

Theo nghiên cứu cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA – tại đây). Lưu ý rằng thực phẩm spirulina được hầu hết mọi người sử dụng tốt, không gây ra bất kỳ tác dụng phụ đáng kể nào.

Chú ý: Nếu bạn dùng kết hợp với một loại thuốc điều trị nào, thì hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa!

Tổng kết một số vấn đề về cách dùng tảo xoắn: Chế biến món ăn hàng ngày, pha nước uống, viên nén có thể uống bất kỳ lúc nào. Có thể uống spirulina trước khi ăn sẽ là phương pháp giảm béo hiệu quả !

[affegg id=3]

Công Nghệ Nuôi Trồng Tảo Xoắn Nhật Bản

Khác với nhiều nơi trên thế giới, trang trại nuôi trồng tảo xoắn Kumejima tại tỉnh Okinawa sử dụng nguồn nước biển sạch ở độ sâu hơn 600m để bơm vào các ruộng nuôi trồng.

Những ai đi du lịch Nhật Bản về thường hay mua tảo xoắn để làm quà. Tảo xoắn Nhật Bản nổi tiếng với giá trị dinh dưỡng rất cao.

Tuy nhiên, bạn có bao giờ tự hỏi bí quyết trồng tảo xoắn của người Nhật Bản là gì?

Trang trại nuôi trông tảo xoắn Kumejima tại tỉnh Okinawa (Nhật Bản) sử dụng nguồn nước biển sạch ở độ sâu hơn 600 m để bơm vào các ruộng nuôi trồng. Trong điều kiện bình thường, tảo xoắn không thể phát triển trong nước biển sâu. Tuy nhiên, người dân Okinawa đã hút nước biển và bơm vào các bể nuôi. Đây được xem là kinh nghiệm độc đáo của người dân nơi đây, khác với nhiều nơi trên thế giới.

Company Profile

Nước biển sâu chứa hơn 80 loại khoáng chất vi lượng được hấp thụ vào trong tảo xoắn, giúp tăng chất lượng so với các loại tảo nuôi trồng bình thường.

Theo ông Tadashi Hara – Giám đốc công ty tảo xoắn Algae, ngày xưa, người dân Nhật Bản lấy tảo xoắn từ tự nhiên nhưng nguồn tảo tự nhiên dần trở lên ô nhiễm. Hiện nay, tảo xoắn hầu hết được quản lý nuôi trồng, như nuôi trong nước biển sâu chẳng hạn. Ông cho rằng, việc quản lý chất lượng nuôi trồng là khó khăn nhất, quyết định tới chất lượng sản phẩm.

Các chuyên gia dinh dưỡng của Nhật Bản đánh giá, có 5 dưỡng chất chính trong tảo xoắn là Protein, đường, axit béo, các loại vitamin và khoáng chất. Đáng chú ý nhất là thành phần Protein trong tảo xoắn nhiều gấp 3 lần trong thịt bò và gấp 2 lần so với đậu nành. Các chuyên gia Nhật Bản cũng tìm thấy 18 loại vitamin trong tảo xoắn. (nguồn VTV)

While synthetic supplements have only major ingredients for several kinds, Spirulina 100% has nutrition ingredients abundantly

Tham khảo chi tiết từ điển dược liệu Tảo Spirulina

Tham khảo sản phẩm TẢO XOẮN NHẬT BẢN tại đây

[affegg id=3]

Sâm Bồi Bổ Sức Khỏe – Tìm hiểu công dụng một số loại Sâm của Việt Nam

cham soc suc khoe

Sâm là tên gọi khái quát chỉ một số loại cây thân thảo mà củ và rễ được sử dụng làm thuốc từ rất lâu đời tại nhiều nước châu Á, thuộc nhiều chi họ khác nhau nhưng chủ yếu là các loại thuộc chi Sâm.

Rất nhiều loại củ sâm có hình dáng hao hao giống hình người, đặc biệt là Nhân sâm

Do đó một số vị thuốc khác không thuộc chi, họ sâm nhưng có hình dáng củ tương tự cũng thường được gọi là sâm. Thêm vào đó, sâm là một vị thuốc bổ nên nhiều vị thuốc khác có tác dụng bồi bổ cơ thể cũng được gọi là sâm hoặc gắn với chữ sâm. Ở Việt Nam có nhiều dược thảo có tên “sâm” được sử dụng từ rất lâu đời, với nhiều công dụng khác nhau.

Sâm Ngọc Linh

Sâm Ngọc Linh còn gọi là sâm Việt Nam, sâm Khu Năm. Có tên khoa học Panax Vietnamensis Ha et Grushv, thuộc họ Ngũ gia bì. Cây mọc tập trung ở các huyện miền núi Ngọc Linh thuộc Kon Tum và Quảng Nam, cây mọc dày thành đám dưới tán rừng dọc theo các suối ẩm trên đất nhiều mùn. Sâm Ngọc Linh có tới 52 loại saponin, chính yếu tố này đã đưa sâm Ngọc Linh thành loại sâm có hàm lượng saponin lớn nhất thế giới. Ngoài ra, trong sâm Ngọc Linh có tới 14 axít béo, 17 axít amin và 20 nguyên tố đa vi lượng. Các nghiên cứu gần đây cho thấy sâm Ngọc Linh với khả năng chống stress, trầm cảm, kích thích hệ miễn dịch, chống oxy hóa.

sâm ngọc linh

Theo y học cổ truyền, sâm Ngọc Linh có vị đắng, không độc, quy kinh Tâm, Thận. Thích hợp dùng cho người bị suy nhược cơ thể, trẻ còi xương, suy dinh dưỡng, người già, người bị thiếu máu, mới ốm dậy, nam giới cần tăng cường chức năng sinh dục. Dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc với liều 2 – 6g một ngày.

Sâm Vũ Điệp

Sâm vũ điệp hay còn gọi tam thất xẻ lá là giống sâm hoang tự nhiên, có tác dụng tốt cho sức khỏe; nâng cao sức đề kháng, miễn dịch, bổ máu, giải độc,…

Sâm vũ điệp chứa nhiều thành phần saponin & nhiều thành phần tương tự trong sâm ngọc linh vì cùng hệ tam thất hoang

Sâm bố chính

Sâm bố chính còn gọi là sâm thổ hào, sâm báo, nhân sâm Phú Yên. Có tên khoa học Hibiscus sagittifoliusKurz var.quinquelobus Gagnep., thuộc họ Bông. Sâm bố chính mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi ở Việt Nam. Miền Bắc có nhiều ở các vùng núi huyện Nam Đàn, Thanh Chương, Hương Sơn (Nghệ An, Hà Tĩnh). Chứa nhiều tinh bột và các chất nhầy.

sam bo chinh

Sâm bố chính có vị ngọt đắng, tính mát; quy kinh Tỳ, Phế. Công dụng bổ khí, ích huyết, chỉ khát, sinh tân dịch; sao với gạo thì tính ấm, bổ tỳ vị, giúp tiêu hóa, thêm sức mạnh. Thường dùng chữa cơ thể suy nhược, ít ngủ, lao phổi, kém ăn, trẻ em gầy còm chậm lớn, sốt và ho dai dẳng, viêm họng, kinh nguyệt không đều, đau lưng, đau mình, hoa mắt, chóng mặt, khí hư.Thường được dùng với liều 10 – 20g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên.

Sâm cau

Sâm cau còn gọi là ngải cau, tiên mao, cồ nốc lan. Tên khoa học Curculigo orchioides Gaertn., thuộc họ Tỏi voi lùn. Cây mọc hoang trên các đồi cỏ ven rừng núi nhiều nơi ở miền Bắc, vùng đồi núi Lang Bian cũng có gặp. Sâm cau có chứa chất nhầy, phenolic glycoside, saponin, hợp chất béo.

sam cau

Sâm cau có vị cay, tính ôn, có độc; qui kinh Thận, Can. Có công dụng bổ thận tráng dương, ôn trung táo thấp, tráng gân cốt. Thường được dùng chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương; phụ nữ đái đục, bạch đới, người già đái són lạnh dạ; thần kinh suy nhược, phong thấp, lưng gối lạnh đau, vận động khó khăn. Ngày dùng 6 – 12g phối hợp với các vị khác dạng thuốc sắc hay ngâm rượu. Dùng ngoài giã đắp chữa ngứa và bệnh ngoài da. Ngày dùng 10 – 15g dạng thuốc sắc, viên hoàn hoặc thuốc mỡ.

Sâm đại hành

Sâm đại hành còn có tên là tỏi Lào, hành đỏ, tỏi đỏ, hành Lào, kiệu đỏ, co nhọt (Lào). Có tên khoa học Eleutherine subaphylla Gagnep., thuộc họ La dơn. Cây thường mọc hoang ở các sườn đồi, bìa rừng hoặc dưới tán rừng và được trồng lấy củ làm thuốc tại nhiều nơi như Hà Tây, Hòa Bình, Nghĩa Lộ, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đà Nẵng. Cây trồng rất đơn giản, chỉ việc dùng củ vùi xuống đất như trồng hành tỏi. Chứa các chất quinoid, eleutherin, isoeleutherin, eleutherol. Các nghiên cứu gần đây cho thấy sâm đại hành là thuốc có khả năng kháng khuẩn, kháng viêm, cầm máu.

Sâm Đại Hành

Sâm đại hành có vị ngọt nhạt, tính hơi ấm vào Can, Tỳ. Công dụng tư âm dưỡng huyết, chỉ huyết, sinh cơ, chỉ khái. Thường được dùng để trị ho, đinh nhọt, lở ngứa ngoài da, chốc đầu, ho ra máu, thiếu máu, mệt mỏi, đau đầu. Liều dùng:  ngày 4 – 12g dạng sắc, hãm, bột, viên hoặc thuốc mỡ bôi ngoài.

Cát sâm

Cát sâm còn gọi là sâm nam, sâm chuột, ngưu đại lực, sơn liên ngẫu, đại lực thự. Tên khoa học Millettia speciosa Champ., thuộc họ Cánh bướm. Cây mọc hoang tại những vùng đồi núi của nhiều tỉnh miền Bắc nước ta, như Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình. Chứa alkaloids, terpenoids, flavones, phenylpropanoids, phytosterol và tinh dầu. Các nghiên cứu gần đây cho thấy Cát sâm có công dụng nâng cao miễn dịch, kháng viêm, long đờm, chống ho, chống oxy hóa.

Cát sâm có vị ngọt, tính bình; quy kinh Phế, Tỳ. Công dụng dưỡng Tỳ,  trừ hư nhiệt, bổ trung ích khí, lợi tiểu. Thường dùng trong những trường hợp suy nhược cơ thể, biếng ăn, ho đàm, sốt khát nước, nhức đầu, tiểu tiện khó khăn, dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác. Mỗi ngày dùng 10 – 20g, đôi khi đến 40g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột.

Sa sâm

Sa sâm có tên khoa học Launaea pinnatifida Cass., thuộc họ Cúc. Cây này mọc hoang phổ biến ở các bờ biển Việt Nam, vùng Quảng Ninh, Nam Định, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Sa sâm có tinh dầu, polysaccharid, nhiều dẫn chất coumarin… có tác dụng giãn mạch, tăng trương lực cơ tim, trừ đàm và kháng trực khuẩn

củ sa sâm

Sa sâm có vị ngọt, hơi đắng, tính mát; quy kinh Phế, Vị. Công dụng: dưỡng âm thanh phế, tả hỏa, chỉ thấu, ích vị sinh tân. Chủ trị: viêm phế quản mạn tính, ho, ho khan; bệnh nhiệt bao tân dịch, gầy róc, lưỡi khô, khát nước. Liều lượng: 10 – 15g dạng thuốc sắc. Dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.

Đảng sâm

Đảng sâm là phòng đảng sâm, lộ đảng sâm, cỏ rầy cáy, lầy cáy. Tên khoa học Codonopsis pilosula (Franch) Nannf., thuộc họ Hoa chuông. Đảng sâm ở 14 tỉnh miền núi phía Bắc, còn ở phía Nam, chỉ có ở khuvực Tây nguyên. Vùng phân bố tập trung nhất ở các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Nam, Đà Nẵng, Lâm Đồng. Chứa sucrose, glucose, inulin, alcaloid, scutellarein glucoside. Tác dụng chống mỏi mệt có tác dụng trên cả hai mặt hưng phấn và ức chế của vỏ não.

đẳng sâm

Đảng sâm có vị ngọt, tính bình, không độc; quy kinh Phế, Tỳ. Công dụng bổ trung ích khí, hòa tỳ vị, trừ phiền khát. Vì vậy, đảng sâm thường được dùng thay thế cho nhân sâm trong các bài thuốc. Thường dùng trị cơ thể suy nhược do khí kém, ăn uống kém, ỉa chảy do tỳ hư, vàng da do huyết hư, tiêu ra máu, rong kinh, trị thiếu máu mạn, gầy ốm, phiền khát, phát sốt, mồ hôi tự ra, băng huyết, các chứng thai sản (Trung Dược Tài Thủ Sách). Liều lượng thường dùng: 8 – 20g.

Ngoài ra ở Việt Nam còn có các loại sâm chưa hoặc ít biết đến như: nam sâm, sâm rừng, sâm mây, sâm hoàn dương. Có một số loài sâm được di thực về Việt Nam và được nhân trồng rộng rãi như huyền sâm, đan sâm.

Lời khuyên của thầy thuốc

Sâm tuy là loại thuốc bổ nhưng cũng có những kiêng kỵ khi dùng nên không phải mọi đối tượng đều có thể dùng được. Tùy vào tình trạng sức khỏe, độ tuổi mà có chỉ định về liều lượng, cách sử dụng khác nhau. Trước khi sử dụng cần có sự hướng dẫn của thầy thuốc.

TS.BS. VÕ TRỌNG TUÂN, DƯƠNG THỊ NGỌC LAN
Nguồn: Sức khỏe và đời sống

Bài viết là tổng hợp một số loại sâm. Việt Nam chúng ta có những loại sâm quý #1 thế giới như: Sâm Ngọc Linh & nay là phát hiện mới: Sâm Đại Quang.

Sâm Đại Quang

sam dai quang

Sâm Đại Quang có nhiều thành phần đặc biệt quý giúp chữa nhiều bệnh & tăng cường sức khỏe.

Mô tả Cây dược liệu Sâm Đại Quang

cay sam dai quang
Cây Sâm Đại Quang (Đực + Cái)

Sâm Đại Quang được Đại Thiền Sư Tuệ Tĩnh (vào khoảng thế kỷ XIV) tìm ra được ở chân núi Dành – Bắc Giang. Nhưng sau nhiều năm trồng, nghiên cứu, thử nghiệm thì sâm đại quang là loại cây nhiệt đới rất mẫn cảm (làm vườn để mồ hôi rơi xuống lá sẽ làm lá đó hư thối). Sâm Đại Quang rất dễ bị thoái hóa. Thoái hóa ngay lứa kế tiếp. Nếu không chọn giống tốt thì lứa sau sẽ bị thoái hóa ngay.

  • Cây sinh trưởng chỉ 4 tháng, 100% là cây đực, củ chỉ là một rễ nhỏ, dược tính rất thấp. Sâm Đại Quang không bị thoái hóa là hạt gieo trồng lứa kế phải được 50-50 ( nửa cây đực và nửa cây cái).
  • Thời gian sinh trưởng một năm. Nếu để giống lấy hạt phải để sang năm thứ hai.
  • Do là cây nhiệt đới lá rộng 10-15cm, dài 30-35cm, vòng đời có từ 35-50 lá tương đương với 2m2 bề mặt để quang hợp.
  • Sâm Đại Quang đạt được những chỉ số như Viện dược liệu trung ương Bộ Y tế phân tích sau 1 năm. Và chỉ thích hợp với vùng đất Đông Nam Bộ. Với địa hình đất đỏ bazan cùng nắng gió khốc liệt của 6 tháng mùa khô, lúc đó Sâm đại quang mới tích lũy đầy đủ những thứ mà đã nêu ở trên.

Hiện nay, Sâm Đại Quang được trồng trong hệ thống nhà lưới ngăn chặn sự xâm nhập của côn trùng gây hại và áp dụng công nghệ cao trồng bằng phân bón hữu cơ (phân bò ủ mục, phơi khô) đất sạch và tưới bằng nước giếng.

Sau 18 tháng thu hoạch Sâm Đại Quang được xử lý tiệt trùng bằng cách nhúng trong nước đường đun sôi 1 phút sau đó đưa vào túi chuyên dụng hút chân không và bảo quản trong kho lạnh.

Trong cuốn: ”Dựơc tính chỉ nam” có ghi “Ngoài tác dụng bồi bổ cơ thể nó còn tái tạo gan và làm sáng mắt ” nên ông đặt tên là Sâm Đại quang.(Đại quang là sáng mắt).

Sâm đại quang
Củ Sâm Đại Quang

Thành phần và công dụng của Sâm Đại Quang

Sâm Đại Quang được phân tích tại Viện dược liệu trung ương Bộ y tế, Trung tâm kiểm nghiệm Viện thực phẩm chức năng và nghiên cứu thẩm định của Liên hiệp khoa học công nghệ xanh Việt Nam, kết quả cho thấy:

Dưỡng chất:

Sâm Đại Quang lượng saponin và các a xít a min khá cao và phần lớn chúng ở dưới dạng các bua hydro thơm không no. Hàm lượng saponin no là thấp. Theo kết quả phân tích của Viện thực phẩm chức năng thì lượng saponin no là:
Ginsensid: – Rg1 : 0.93mg/g.
– Rb1: 0.13 mg/g
– Re: 0.28mg/g

Công dụng Sâm Đại Quang

Lá Sâm Đại Quang: Mang công dụng như lá cây trường sinh sống đời. Hái lá Sâm đại quang vào buổi sáng có vị chua, hái lá vào trưa, chiều có vị chát. Lá Sâm đại quang có tác dụng giải rượu, tiêu viêm, giảm đau, hoạt huyết  tiêu thũng, tiêu độc, nhuận tràng. Say rượu chỉ cần hái 2 lá rửa sạch ăn sống sẽ tỉnh liền sau 5 phút. Trong lá Sâm đại quang lượng Tanin rất cao nếu ăn nhiều sẽ gây nôn nao khó chịu như say trà.

Trong Sâm Đại Quang Saponin và các axit amin chủ yếu dưới dạng Cacbua hydro thơm không no, có một số ít no nhưng hàm lượng rất thấp. Vì không no nên chúng có tác dụng ngay cho cơ thể khi ta uống vào không cần phải qua quá trình lên men xử lý của hệ tiêu hóa.

Trong Sâm Đại Quang nhóm flavonoid chủ yếu là flavonoditisoflavon.

Theo nhà khoa học ông Vịnh Minh Cường người Trung quốc ông đã nghiên cứu và thử nghiệm trên 200 người và ông đã bảo vệ luận án của mình tại trường đại học Hawai Hoa kỳ vào những năm thập niên 70 thì flavonodit có tác dụng tăng cường hoạt động hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, chống oxy hóa cơ thể, flavonodit giải các nhiễm độc do rượu cho các cơ quan nội tạng đặc biệt là gan.

Isoflavon tăng cường máu lên não giảm huyết áp. Trong nhóm Isoflavon có các hoạt chất Estrogen ngăn chặn sự bài tiết Melami đây là liệu pháp làm đẹp cho phụ nữ. không gây bốc hỏa, tính khí thất thường thời kỳ tiền mãn kinh. Do có sự ngăn chặn bài tiết sắc tố Melami nên không gây nám da nếp nhăn trên mặt đem lại vẻ thanh xuân cho chị em.

Chất Coumarin:

  • Chống đông máu.
  • Chống co thắt.
  • Tác dụng như Vitamin P làm bền và bảo vệ thành mạch.
  • Chữa bạch biến,vảy nến.
  • Kháng khuẩn giống Steptomixin.
  • Gần đây các nhà khoa học còn phát hiện Coumarin còn ức chế sự phát triển của tế bào HIV.

Treterpenoid là thành phần chính giúp hóa giải các vấn đề về gan.

Với tính năng giúp gan thanh lọc đào thải các độc tố ra ngoài mạnh mẽ. Hỗ trợ khả năng tái tạo tế bào mới cho gan. Treterpenoid cùng với Coumarin giúp làm bền thành mạch, làm sạch thành mạch giúp máu lưu thông được dễ dàng. Đây là phao cứu sinh cho người bệnh gút.

Hàm lượng tanin trong Sâm đại quang rất cao.

Tanin với công dụng tuyệt vời đặc biệt công dụng chữa bệnh

  • Tanin quét sạch lượng mỡ thừa trong gan và máu. Sâm đại quang giúp giảm cân hiệu quả.
  • Tanin kích thích sự hoạt động hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh vận động.

Sâm Đại quang còn có hàm lượng anthraquinone rất cao

Đây là hoạt chất giúp nhuận tràng. Những người mắc chứng táo bón chỉ cần ăn 2 lá hoặc uống một ly nhỏ rượu sâm đại quang là thấy hiệu nghiệm liền chỉ sau một đêm.

Anthraquinone kích thích lên đại tràng làm đại tràng tăng tần suất co bóp đào thải phân, cặn bã đúng giờ. Nếu dùng sâm đại quang nhiều sẽ làm cho ta bị đi tiêu chảy.

Tuy nhiên, nó không gây ảnh hưởng đến sự hấp thu dưỡng chất của đại tràng và tiểu tràng.

Ngoài ra Sâm Đại Quang còn các thành phần:

Acid aspartic, Acid Glutamic, Alanine, Arginine, Cystine, Glycine, Histidine, Isoleucine, Leucine, Lysine, Methionine, Phenylalanine, Proline, Serine, Threonine, Tyrosine, Valine.

Lưu ý:

Trong Sâm Đại Quang dược tính cao một số hoạt chất không chịu nhiệt độ cao nên sâm đại quang dùng tươi mới hiệu nghiệm tức là: lá thì ăn sống, củ thì ngâm rượu hoặc thái lát trộn mật ong.

Theo một số thông tin Sâm Đại Quang tốt cho người bệnh;

Đại tràng, xơ gan, gan nhiễm mỡ, mỡ máu, mắt mờ và mù, tiểu đường. Chống phì đại tuyến tiền liệt, Tiền đình,  huyết áp thấp, tăng cường sinh lý nam giới, làm đẹp cho phụ nữ, Tăng sức đề kháng, hệ miễn dịch…

Lưu ý: Các thầy đông y rất hay đi vào lối mòn thần thánh hóa các loại dược liệu, đặc biệt là Sâm có tác dụng chữa bệnh… Thực chất sâm chỉ chứa một vài thành phần có tác dụng với bệnh này bệnh kia. Sâm không thể lầ thuốc chữa bệnh được, đơn giản Sâm là dược liệu tự nhiên tốt cho việc bồi bổ sức khỏe cho người bệnh. Người bệnh nên khám & nghe tư vấn từ các Bác sĩ chuyên khoa.

Wikiduoclieu tổng hợp

Như vậy Việt Nam chúng ta có những loại sâm quý #1 thế giới như: Sâm Ngọc Linh, Sâm Bố Chính

Tuy nhiên, hiện nay “mọc” ra khá nhiều các loại dược liệu có tên sâm… mà thực chất nó chỉ là một loại dược liệu thông thường, có vài tinh chất bổ dưỡng nhất định! Sâm Đại Quang cũng cần vài công bố khoa học rõ ràng hơn về chất lượng ?! Hiện nay mới chỉ có vài thử nghiệm & xét nghiệm của các cá nhân & doanh nghiệp tự công bố!

Giá sâm đại quang hiện nay khá cao, hy vọng người dùng sẽ có những lựa chọn đúng về giá trị thực sự khi sử dụng các dược liệu sâm.

Cao Ngựa Bạch

cao ngua bach

Cao xương ngựa bạch có tác dụng có tác dụng bỗ dưỡng, ích khí, mạnh gân xương cơ. Ngoài tác dụng với sức khỏe nói chung, cao xương ngựa bạch còn có tác dụng điều trị đặc trưng với 1 số bệnh lý cụ thể như viêm khớp, bệnh cột sống thắt lưng, bệnh hen phế quản, bổ dưỡng cho trẻ còi xương, bệnh tiểu đường, yếu sinh lý…

ngua bach
Con Ngựa bạch

Thành phần Cao Xương Ngựa

Cao xương ngựa có chứa: 17 loại axit amin vô cùng quan trọng mà trong đó có 10 loại cơ thể không thể tự tổng hợp được đó là: Lyzine, Methionine, Argine, Histidine, Leucine, Isoleucine, Valine, Threonline, Trytophane, Phenylalamine.

cao ngựa bạch
Cao Ngựa Bạch đóng thành bánh nhỏ tiện lợi trong sử dụng

Qua kiểm định hàm lượng các chất trong cao ngựa bạch thì protein là 70%, lipid là 2,6-7, canxi 192 – 1519mg%, phot pho 29 – 420mg%, nhất là 17 loại Amino acid, trong đó có cả những loại Amino acid không thể thay thế bằng thức ăn thông thường.

Đối tượng nên dùng & tác dụng cao ngựa

Phụ nữ có thai và cho con bú

Trong giai đoạn này có sự chuyển biến sinh lý người nữ trưởng thành, nên cần bổ sung nguồn đạm và acid amin cao hơn so với người bình thường, giúp cho sự phát triển của đứa con từ lúc mang thai cho đến lúc chào đời (tránh trường hợp sản phụ bị biến chứng tiền sản như: huyết áp cao và có albumin trong nước tiểu).

Trẻ em từ 6 tháng đến 15 tuổi và thiếu niên tuổi dậy thì

Đây là thời kỳ tăng trưởng nhanh, hay ăn chóng lớn, nhằm bổ sung nguồn đạm và các acid amin cần thiết cho sự phát triển cơ thể.

Người trưởng thành trong giai đoạn phục hồi bệnh

Rút ngắn thời gian trở lại bình thường, người suy dinh dưỡng, loãng xương và thiếu hụt canxi, hỗ trợ bệnh nhân ung thư ở giai đoạn cuối, chữa các bệnh yếu sinh lý.

Các vận động viên

Các vận động viên cần một chế độ ăn uống đầy đủ năng lượng (3.000 – 6.000 calo/ngày). Với cao ngựa, độ đạm 80% sẽ giúp vận động viên đỡ phải ăn quá nhiều, vừa đỡ nặng bụng khi tập luyện, vừa đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, vừa đạt hiệu quả cao hơn.

Người lớn tuổi:

Ở người lớn tuổi, các vị giác và xúc giác không nhạy nên ăn uống thường kém ngon. Về nhu cầu đạm: do khả năng tiêu hóa, hấp thu và tổng hợp chất đạm ở người cao tuổi kém, nên sẽ xảy ra tình trạng thiếu đạm, vì vậy dùng cao xương ngựa với hàm lượng đạm cao sẽ đáp ứng tốt nhu cầu cơ thể.

Giảm cân

Người béo phì hay dư cân thường có tâm lý nghĩ tới “nhịn ăn” hay “ăn kiêng”. Thực ra nếu áp dụng đúng cách, thì nên chia thành các bữa ăn nhỏ, chứa ít năng lượng, tạo cân bằng mới giữa Protein, chất béo và Cacbonhydrat. Trong trường hợp này, Protein cô đặc như cao xương ngựa, kết hợp với giảm chất béo và bột đường sẽ nhanh chóng đạt được số cân lý tưởng.

Ngoài ra, Đông y cổ truyền còn xem cao ngựa bạch như là một vị thuốc để chữa trị các chứng sau :

  • Cơ thể suy nhược ở người mới ốm dậy.
  • Trẻ em còi xương, xanh xao, biếng ăn.
  • Cao còn để dùng chữa bệnh loãng xương, đau nhức gân xương.
  • Táo bón, viêm tá tràng, tiêu chảy, kiết lỵ

Cách sử dụng cao ngựa

  • Ngày dùng 2 – 4 lần, mỗi lần khoảng 5g tùy theo đối tượng sử dụng.
  • Cách chế biến: Thái cao thành miếng mỏng, ngâm vào cháo nóng hay nước nóng trên 800C, để nguội, có thể thêm 1 thìa cà phê mật ong. Hoặc khi nấu cơm, đưa vào hấp cách thủy 10 – 15 phút rồi lấy ra ăn trước bữa cơm 10 phút (tốt nhất là nên dùng vào buổi sáng, trước điểm tâm).
  • Có thể xắt lát mỏng 100g cao ngâm trong 1 lít rượu 400 cho tan đều, mỗi ngày uống hai lần, mỗi lần uống 1 chén nhỏ khoảng 20ml (khoảng 5g cao) trước 2 bữa ăn chính.

Giảm Cân Hiệu Quả Bằng Bữa Ăn Nhiều Chất Xơ

Chất xơ có trong rau xanh, hoa quả, gạo lứt, yến mạch… giúp no lâu, giảm cơn thèm ăn, từ đó hỗ trợ giảm cân hiệu quả.

Tiến sĩ, bác sĩ Nguyễn Trọng Hưng, Trưởng Khoa Khám Tư vấn Dinh dưỡng người lớn, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, cho biết mỗi thể trạng cơ thể sẽ hấp thụ chất dinh dưỡng khác nhau. Có người ăn một lượng thức ăn rất ít nhưng trong thành phần chứa nhiều chất béo, cộng với cơ thể hấp thụ dinh dưỡng tốt nên nhanh tăng cân, béo phì.

Biện pháp để giảm cân hiệu quả không phải ăn thật ít mà là ăn thực phẩm phù hợp

Nên ăn nhiều chất xơ. Chất xơ giúp cơ thể no lâu hơn, giảm cholesterol, hỗ trợ chức năng co thắt và xuất tiết của ruột già. Khi ấy chất béo trong thực phẩm chưa kịp được hấp thu được thải ra ngoài theo đường bài tiết, tránh được tình trạng tích trữ chất béo. Ngoài ra, chất xơ có lượng calo thấp, có thể nạp nhiều vào cơ thể mà không sợ béo.

rau xanh
Rau xanh, chất xơ là thực phẩm tốt nhất cho quá trình giảm cân

Thực phẩm giàu chất xơ như rau xanh: bắp cải, súp lơ xanh, bông cải xanh, bí ngô, xà lách… Cách chế biến hợp lý nhất là luộc hoặc hấp. Hoa quả gồm táo, lê, kiwi, bơ, đu đủ… Trái cây nên ăn hàng ngày, trong các bữa phụ hoặc kết hợp với rau xanh làm salad ăn rất tốt cho sức khỏe.

Một số món ăn giàu chất xơ dễ chế biến như ngô luộc, gạo lứt, yến mạch, hạt đậu. Các loại đậu như đậu trắng, đậu đen, đậu đỏ còn chứa các khoáng chất, giàu chất chống oxy hóa, giàu protein.

Nên hạn chế tinh bột, đường, sữa trong bữa ăn, nhất là khoai tây, cơm. Thay vì ăn cơm gạo trắng, nên ăn gạo lứt. Gạo trắng sau quá trình xay hoặc giã bị mất đi một lượng đáng kể vitamin, chất xơ và mangan. Gạo lứt vẫn giữ được các axit béo không bão hòa, cùng với protein, khoáng chất và vitamin. Ăn gạo lứt giúp bạn cảm thấy nhanh no hơn, hạn chế cơn thèm ăn, từ đó giảm bớt được lượng calo tiêu thụ.

Ngoài chất xơ, bác sĩ Hưng khuyên nên uống nhiều nước. Điều này không chỉ làm giảm sự thèm ăn, tạo cảm giác no mà còn thanh lộc cơ thể, tốt cho sức khỏe tổng thể. Nên uống nước thường xuyên vào mỗi buổi sáng sau khi thức dậy và trước mỗi bữa ăn. Khi dạ dày no, bạn sẽ ăn ít hơn và hạn chế được một lượng lớn năng lượng dư thừa.

Nên dùng nước lọc, nước khoáng, không sử dụng các loại nước ngọt đóng chai.

Ngoài ra hạn chế các món xào, rán, đồ đóng hộp. Khoai tây chiên là loại thức ăn khiến bạn tăng cân rất nhanh bởi chứa quá nhiều chất béo và được tẩm ướp mặn. Chưa kể thực phẩm dầu mỡ có thể gây hại đến sức khỏe tim mạch.

Theo VNexpress

Duy trì và tăng cường tập luyện thể dục thể thao hàng ngày như đi bộ, chạy bộ, đá bóng, bơi… Nên tập 30-60 phút một ngày.