Trang chủ Blog Trang 6

Gạo Chữa Nhiều Bệnh

gạo

Gạo nếp và gạo tẻ đều có vị thơm ngon, mềm dẻo, vừa cung cấp dinh dưỡng, vừa chữa nhiều bệnh như nôn mửa, rối loạn tiêu hóa, sốt cao.

Lương y Đa khoa Bùi Đắc Sáng, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ, cho biết gạo tẻ tính vị ngon ngọt, mát, bình, tác dụng bổ huyết khí, cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể.
  • Gạo tẻ lâu năm vị chua, hơi mặn, tính ấm, tác dụng thông huyết mạch, giúp tiêu hóa.
  • Gạo tẻ thường chủ trị sốt cao, ra mồ hôi.
  • Gạo tẻ sao (rang) vị ngọt tính ấm, tác dụng tốt cho tiêu hóa, cầm tiêu chảy, nôn mửa, kiết lỵ.
gạo
Gạo là thực phẩm phổ biến người châu á & người Việt – Gạo dùng đúng cách còn có tác dụng chữa một số bệnh
  • Gạo nếp vị ngọt, thơm ngon, mềm dẻo, tính ấm, chủ trị đau bụng, nôn mửa, tiểu tiện ra dưỡng chất như lipid, protein.

Đông y có nhiều bài thuốc từ gạo tẻ và gạo nếp.

  • Gạo tẻ một nắm, tri mẫu 12 g, hoàng cầm 12 g, sinh thạch cao 40 g, cam thảo 4 g sắc uống, tác dụng trị sốt cao, ra mồ hôi.
  • Gạo tẻ sao cháy lượng 40 g sắc uống cùng 5 lát gừng, muối, nước, chữa nôn mửa, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa.
  • Gạo nếp 20 g cùng 3 lát gừng tươi sắc uống hoặc nấu cháo ăn trị đau bụng, nôn mửa, tì vị hư yếu.

Thóc nếp ngâm ủ cho nảy mầm, dùng mầm này nấu thành kẹo mạch nha. Kẹo mạch nha có vị ngọt, tính ấm, tác dụng ích khí lực, nhuận phế, tiêu đờm, chủ trị đau bụng, ho máu, uống thuốc quá liều, tích ứ sữa (vú sữa căng tức).

Ngoài ra có thể dùng làm thuốc hoặc tá dược cho thuốc – những chất không có hoạt tính (dược lý hoặc sinh học) được sử dụng trong bào chế thuốc.

Ngoài kẹo mạch nha, cám gạo cũng là thực phẩm chữa bệnh tốt. Cám gạo vị ngọt tính bình, tác dụng khai vị, chống đói. Cám gạo cùng đường mật làm kẹo chè lam ăn, tác dụng chữa nghẹn. Cám gạo cùng đậu đỏ, gạo nếp, đường mật lượng bằng nhau, nấu chè, nấu cháo ăn hoặc sắc uống, tác dụng chữa tê phù.

Đặc biệt, trong thành phần cây lúa không chỉ có gạo mà còn rạ, rơm cũng được dùng làm thuốc và chế biến thành món ăn bổ dưỡng.

Rạ lúa nếp đốt ra than, bôi và sắc lấy nước đặc ngâm rửa chữa mụn trĩ, lở ngứa. Rơm lúa nếp 150 g sắc uống chữa đái đục. Rơm, rạ khô, dùng gây trồng nấm rơm (nấm mỡ) là một thứ nấm có nhiều chất dinh dưỡng, bổ cơ thể. Nấm rơm còn tác dụng chữa sinh lý yếu.

Theo VNexpress

Gạo trắng và gạo lứt, loại nào bổ dưỡng hơn?

Gạo lứtthực phẩm chứa nhiều dinh dưỡng do không qua quá trình xay xát như gạo trắng, nhưng gây khó khăn cho tiêu hóa nếu ăn nhiều.

cơm gạo lứt
Gạo lứt có nhiều thành phần dinh dưỡng hơn gạo trắng

Chuyên gia dinh dưỡng Nguyễn Mộc Lan cho biết gạo trắng là loại gạo đã xát hết vỏ trấu, cám và mầm nên một số dinh dưỡng bị mất đi. Còn gạo lứt chỉ vừa bóc đi lớp vỏ trấu, vẫn còn lớp cám bao bọc bên ngoài nên nhiều chất dinh dưỡng vẫn còn. 

Về mức năng lượng, hai loại gạo này gần như giống nhau:

Trong một 100g gạo lứt có 358 Kcal, còn trong gạo trắng có 344 Kcal. Khác biệt ở chỗ chất xơ trong gạo lứt gấp nhiều lần so với gạo trắng Do đó người ăn gạo lứt có cảm giác no lâu hơn, lượng đường trong máu không tăng, thích hợp cho người thừa cân béo phì. Ngoài ra, các thành phần khác như phốt pho, sắt, magie, kali trong gạo lứt cũng nhiều hơn gạo trắng. Vì vậy, gạo lứt giàu thành phần dinh dưỡng hơn gạo trắng.

“Tuy nhiên không có nghĩa là gạo trắng không tốt”, chuyên gia Mộc Lan cho biết. Gạo trắng có tính mềm và dễ ăn nên thích hợp để mọi người sử dụng hàng ngày. Trẻ em, người cao tuổi, người thể trạng yếu, gầy gò, phụ nữ đang mang thai, những người đang bồi bổ sức khỏe nên ăn gạo trắng, ăn nhiều gạo lứt sẽ gây khó khăn cho quá trình tiêu hóa.

Chuyên gia cũng cho biết, nhiều ý kiến cho rằng gạo lứt chứa asen, một kim loại nặng gây độc, nhiều hơn gạo trắng. Thực tế hàm lượng asen trong gạo phụ thuộc vào từng loại gạo và nơi trồng. Người tiêu dùng khi mua cần tham khảo xem nguồn gốc gạo đó như thế nào.

Nên chọn mua gạo mới vì còn chứa nhiều chất dinh dưỡng. Nếu mua gạo để lâu ăn dễ bị nhạt, gạo không còn thơm. Gạo đóng trong túi nilon, mở túi lấy gạo xong phải buộc chặt, tránh không khí vào túi gạo sẽ bị mất dinh dưỡng. Nấu chín cơm bằng nồi cơm điện nên sử dụng luôn, tránh để cơm thừa từ bữa này sang bữa kia, sẽ mất nhiều dinh dưỡng. Không tốt cho sức khỏe !

Những Quả Ngon Màu Vàng Giúp Chữa Bệnh

Mít, dứa, chuối giàu dinh dưỡng, tác dụng thanh nhiệt, giải khát trong mùa hè, có thể làm thuốc chữa bệnh.

Quả Mít

Lương y đa khoa Bùi Đắc Sáng, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ, cho biết mít là loại quả màu vàng có thể ăn được cả múi, hạt. Múi mít vị ngọt, mùi thơm, tác dụng giải khát, giã rượu. Hạt bùi, ngon, tác dụng lợi khuẩn đường ruột, thông trung tiện. Lá mít có thể giúp tăng tiết sữa ở sản phụ sau sinh con. Nhựa mít giải độc, tiêu sưng, chủ trị sưng tấy, mụn nhọt.

qua ngon mau vang chua benh 9388
Mít màu vàng ngon, còn giúp chữa bệnh

Trong quả mít chứa 72,3% nước, còn lại là protein, vitamin C, B2, các khoáng chất.

Một số bài thuốc từ mít như: hạt mít sao vàng lượng 20 g cùng mộc hương lượng 12 g sắc uống mỗi ngày, trị chứng ăn không tiêu, tiêu chảy.

  • Lá mít tươi lượng 40 g sắc cho bà mẹ sau đẻ ít sữa uống để tăng tiết sữa. Có thể sắc lá mít cùng hạt cây gạo sao.
  • Quả mít non còn gọi là dái mít, chế biến bằng cách xào, nấu, muối dưa… Dái mít nấu cháo cùng móng giò lợn, gạo nếp, gia vị… cũng có tác dụng tăng tiết sữa.
  • Lá mít sắc cùng vỏ mít làm vị thuốc an thần, trị cao huyết áp.

Quả Dứa

Dứa vị thơm, ngọt, chua, tính bình, tác dụng thanh nhiệt, giải khát, lợi tiểu, chống viêm dạ dày, trị say nắng, giải rượu, hỗ trợ tiêu hóa, ngừa ung thư đường ruột, hạ huyết áp. Trong dứa chứa chất men bromelin (giống như pepsin ở đu đủ) đặc tính chống viêm, giảm đau và hỗ trợ điều trị các bệnh viêm khớp, viêm khớp dạng thấp.

Thành phần dinh dưỡng của dứa gồm saccharose 12,43%, glucose 3,21%, nhiều vitamin A, B, C… Có thể ăn nguyên quả, ép lấy nước hoặc nấu canh. Ăn dứa tác dụng lợi tiểu nên giúp điều trị tăng huyết áp, giảm sưng phù. Do đó, dứa là thực phẩm rất tốt đối với người bị bệnh tim mạch.

Lương y Sáng cho biết loại quả màu vàng này rất thích hợp trong mùa hè, không chỉ tác dụng giải nhiệt mà còn trị sỏi thận, sỏi tiết niệu. Lấy một quả dứa (loại chín ương), cắt phần đầu rồi khoét giữa quả xuống một lỗ sâu 3 cm, cho vào hai thìa bột phèn chua rồi đậy nắp lại. Đun quả dứa cho đến khi chín nhuyễn, lấy ra hai ly, buổi tối uống một ly, sáng hôm sau thức dậy uống ly còn lại, sỏi sẽ tan ra theo nước tiểu ra ngoài. Nước tiểu khai và đục như nước vo gạo là có tác dụng.

Quả Chuối

Việt Nam có hai nhóm giống chuối chính là chuối tiêu và chuối tây. Ngoài ra còn giống chuối lá mật, chuối hột, chuối bột, chuối ngự…

Chuối nhiều giá trị dinh dưỡng. Chuối xanh chứa 10% tinh bột, có thể luộc làm thức ăn chay, chữa viêm loét dạ dày, hắc lào. Chuối chín có 1,2% tinh bột cùng các vitamin, khoáng chất, chữa đại tiện, táo bón. Quả chuối hột chín có thể trị giun đũa bằng cách ăn trực tiếp hàng ngày.

Hoa chuối được coi là bài thuốc dân gian tăng sữa cho phụ nữ sau sinh. Lương y Sáng cho biết bắp hoa chuối vị chát, hơi ngọt, mát, làm nộm ăn hoặc thái nhỏ, luộc ăn với muối vừng, muối lạc tác dụng tăng sữa cho bà mẹ nuôi con.

Củ chuối cũng có nhiều công dụng. Củ chuối vị ngọt, rất lạnh, tác dụng thanh nhiệt giải độc, chủ trị chữa nhọt sưng nóng, đái tháo đường, sốt cao phát cuồng, trúng độc, mụn nhọt.

Theo vnexpress

Nhắc đến Chuối thì không thể không nhắc tới Chuối Hột Rừng với nhiều công dụng chữa bệnh tuyệt vời.

Viêm Tai Giữa – Căn Bệnh Phổ Biến Nhất Với Trẻ Em

viem tai giua

Viêm tai giữa là bệnh lý phổ biến nhiều người gặp phải. Song những kiến thức về bệnh không phải ai cũng biết. Bài viết dưới đây sẽ cho bạn cái nhìn chính xác nhất về bệnh.

viem tai giua
Mô tả ốc xương tai

Viêm tai giữa là gì?

Viêm tai giữa là tình trạng nhiễm trùng toàn bộ hệ thống hòm nhĩ và xương chũm ( nằm sau màng nhĩ). Viêm tai giữa sẽ tạo ra dịch bên trong hòm nhĩ, dịch này có thể vô trùng hoặc nhiễm trùng.

Viêm tai giữa là một trrong những bệnh lý tai mũi họng hay gặp nhất, chỉ đứng thứ sau viêm nhiễm đường hô hấp trên cấp ở trẻ em. Viêm tai giữa ở người lớn cũng có nguy cơ mắc bệnh. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể tiến triển thành viêm tai xương chũm cấp rất nguy hiểm. Đặc biệt, một khi bệnh trở nặng, sẽ rất dễ gây biến chứng thủng màng nhĩ, giảm thính lực, xơ hóa màng nhĩ, liệt thần kinh mặt, viêm xương chũm, viem màng não, áp xe não…. có thể gây tử vong ở trẻ.

Nguyên nhân gây ra viêm tai giữa

Một số nguyên nhân gây viêm tai giữa thường gặp :

  • Nhiễm trùng mũi họng do vi khuẩn, virus
  • Tắc vòi nhĩ do sùi, u vòm họng, viêm mũi xoang có mủ
  • Viêm đường hô hấp
  • Do dị nguyên
  • Bệnh trào ngược dạ dày
  • Do không khí ô niễm
  • Cảm lạnh

Trẻ em có nguy cơ dễ bị viêm tai hơn, do ống eustachian (màng lót có kích thước bằng một chiếc bút chì nối mặt sau của mũi với tai giữa) ở trẻ nhỏ hơn và nằm ngang so với ống ở hầu hết người lớn. Nếu  người nào có ống eustachian nhỏ hoặc không phát triển nhiều về độ dốc thì có nguy cơ cao bị viêm tai giữa

Bệnh viêm tai giữa là gì?

Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng làm tăng nguy cơ mắc viêm tai như:

  • Hút thuốc, sống trong môi trường nhiều khói thuốc
  • Dị ứng theo mùa hoặc quanh năm
  • Cảm lạnh hoặc nhiễm trùng đường hô hấp trên…

Các triệu chứng của bệnh viêm tai giữa

Cũng giống bất kỳ bệnh lỹ nào khác. Viêm tai giữa cũng có những triệu chứng để nhận biết bao gồm:

  • Đau tai
  • Chảy nước tai
  • Giảm sức nghe
  • Ù tai
  • Chóng mặt
  • Sổt
  • Sưng sau tai
  • Chán ăn
  • Khó ngủ

Điều trị nhiễm trùng tai giữa

Hiện nay có nhiều phương pháp được áp dụng để điều trị viêm tai giữa nhưng phần lớn các trường hợp các bác sĩ sẽ ưu tiên điều trị nội khoa trước. Kháng sinh là thuốc lựa chọn hàng đầu, không thể thiếu trong điều trị viêm tai giữa. Sau khi làm kháng sinh đồ cấy mủ ai, bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để chỉ định loại kháng sinh phù hợp cho bạn.

Bệnh viêm tai giữa xảy ra như thế nào? Triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị - Phòng Khám Nhi Việt

Thời gian điều trị viêm tai giữa tối thiểu thường trong 8 ngày. Nếu màng nhĩ không có bất kỳ dấu hiểu thủng nào, bệnh nhân sẽ được dùng thêm thuốc nhỏ tai. Trường hợp màng nhĩ thủng bác sĩ sẽ chỉ định nhỏ tai loại không độc cho tai trong 3-4 ngày đầu để khoosg chế sự hình thành mủ làm bít dẫn lưu. Tiếp theo đó sẽ rửa bằng nước muối sinh lý hoặc oxy già. Ngoài ra cũng có thể thông vòi, bơm thuốc vòi nhĩ

Trường hợp bệnh nhân dùng kháng sinh không hiệu quả, lúc này sẽ phải tiến hành chích rạch màng nhĩ để đặt ống thông nhi Diablo. Nếu viêm tai giữa đi kèm với viêm đường hô hấp trên do tắc nghẽn bởi viêm amidan phì đai thì cần tiến hành nạo viêm amidan.

Nếu trong sau khi điều trị nội khoa mà tình trạng của người bệnh khoog khả quan, buộc sẽ phải áp dụng các thủ thuật ngoại khoa như phẫu thuật hòm nhĩ, khoát xương chũm,…

Phòng ngừa bệnh viêm tai giữa

Để giảm nguy cơ mắc viêm tai giữa, bạn nên:

  • Giữ tai sạch sẽ bằng cách rửa chúng và sử dụng tăm bông cẩn thận. Hãy làm khô tai hoàn toàn sau khi bơi hoặc tắm.
  • Không hút thuốc và tránh hút thuốc nhiều nhất có thể.
  • Quản lý dị ứng của bạn bằng cách tránh các tác nhân và theo kịp với thuốc dị ứng.
  • Rửa tay kỹ, và cố gắng tránh những người bị cảm lạnh hoặc các vấn đề hô hấp trên.
  • Hỏi ý kiến bác sĩ và tiêm những vacxin cần thiết.

Tham khảo Điều trị viêm tai giữa bằng dược liệu

Bên cạnh các phương pháp điều trị bằng tây y, điều trị viêm tai giữa bằng đông y cũng được nhiều người lựa chọn. Một số bài thuốc chữa viêm tai giữa từ dược liệu như:

xuyên khung

Bài 1: Xuyên khung, thạch xương bồ, cam thảo, đượng quy, bạch linh, kinh giới, ngân hoa, hoàng bá… Cho các nguyên liệu trên vào ấm, sắc với 1-2 bát nước. Khi nước đã sôi kỹ và đặc lại thì tắt bếp. Chia lượng thuốc này thành 2 lần dùng. Uống liên tục trong khoảng 10 ngày sẽ thấy các triệu chứng bệnh giảm bớt.

Bài 2: 20 g lá diếp cá rửa sạch cho vào sắc với vài quả táo đỏ và 2 bát nước. Sau khi thu được dịch thuốc chia thành 3 lần uống trong ngày. Các triệu chứng bệnh sẽ giảm bớt sau vài ngày kiên trì uống.

Còn rất nhiều bài thuốc hay từ dược liệu bạn có thể áp dụng để chữa viêm tai giữa. Trên dây là hai bài thuốc điển hình nhất được áp dụng phổ biến hơn cả. Bạn hoàn toàn có thể áp dụng để điều trị viêm tai giữa cho mình và người thân.

Cơ Hội Làm Giàu Từ Cây Đàn Hương

dan huong

Cây Đàn Hương là cây thân gỗ có giá trị kinh tế cao nhất nhì hiện nay. Bởi cây cho nguồn gỗ giá trị cao & nguồn dược liệu quý.

Đàn hương là cây có giá trị kinh tế rất cao

Đàn Hương được thế giới đánh giá là cây hương liệu siêu hạng. Trung Quốc đánh giá đàn hương là cây có thu nhập vào loại cao nhất trên một đơn vị diện tích, là cây “hoàng kim” giá đắt như vàng.

co hoi lam giau tu cay dan huong 9353
Gỗ Đàn Hương

Cây Đàn Hương Đỏ & Trắng

Cây đàn hương đỏ hình thành lõi gỗ thời gian chậm hơn so với cây đàn hương trắng.Từ năm thứ 9 trở đi , về điều kiện trồng đây cũng là loại khó tính, nếu trồng ở vùng mưa nhiều hay tưới nhiều nước, cây hình thành lõi gỗ rất kém thậm chí không có lõi.Nhìn chung cây đàn hương đỏ hình thành lõi gỗ kém chất lượng đạt khoảng từ 30 – 40 %.

Cây đàn hương trắng khi thu hoạch sử dụng tất cả các bộ phận. Nhưng với cây đàn hương đỏ một số bộ phận trên cây: như lá, cành, rác gỗ không có nhiều tác dụng nên với loại cây đàn hương đỏ chỉ có 2 bộ phận là lõi gỗ và rễ cây.

Giá trị kinh tế của cây đàn hương đỏ so với đàn hương trắng. Giá thành của các loại gỗ cây đàn hương đỏ bán trên thị trường có giá trị thấp hơn rất nhiều so với gỗ đàn hương trắng.

Đàn Hương có giá trị từ Gỗ & Tinh Dầu

Tinh dầu đàn hương là dược liệu có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe.

Hàm lượng axit Ximenynic có trong hạt đàn hương được trồng tại Việt Nam khoảng trên 60%, một tỷ lệ rất cao so với tỷ lệ 30% từ dầu hạt đàn hương Australia. Viện Nghiên cứu cây đàn hương và thực vật quý hiếm cũng là đơn vị đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam nghiên cứu thành công sản phẩm này.

Gỗ Đàn Hương Gắn Liền Với Tôn Giáo

Với hơn 5000 năm lịch sử, Ấn Độ là nước đứng đầu trong sản xuất tinh dầu đàn hương dành cho nước hoa và dược phẩm. Tinh dầu và gỗ đàn hương được thừa nhận chất lượng từ 3 đạo giáo lớn nhất trên thế giới: Đạo Hindu, Đạo Phật và Đạo Hồi. Theo Vamana Purana, phần gỗ đàn hương được khuyến khích dùng để thờ Thần Shiva. Thần Lakshmi được tin rằng đã cư trú trong một cây đàn hương (Brahma Vaivarta Purana). Người Ai Cập cổ đã nhập gỗ đàn hương về để dùng làm thuốc, ướp xác hoặc dùng đốt lễ tế thần.

Chính vì vậy, giá trị gỗ đàn hương rất cao !

Nếu đàn hương trồng được 40 năm tuổi thì cho gỗ quý, nhưng trồng từ 6 – 10 năm vẫn cho sản phẩm đắt tiền và hiệu quả cao. Với mật độ trồng 1.000 cây/ha, cũng có nơi trồng 2.000 cây/ha, sau khoảng 10 năm thu được lõi 30 kg/cây, giá bán khoảng 500 USD/kg.

Tuy nhiên, vì những lợi ích kinh tế cao mà xuất hiện nhiều nơi rao bán, cung cấp cây giống không đúng, không chuẩn giống & chất lượng có thể làm bà con nông dân sạt nghiệp vào đầu tư trồng cây đàn hương !

Tham khảo thông tin về cây trồng Đàn Hương

Chia sẻ từ TS.Vũ Thoại: Tôi đã nhiều lần lên tiếng trên các phương tiên truyền thông đại chúng để cánh báo bà con một số điều trước khi trồng cây Đàn hương. Hôm nay tôi xin nhắc lại như sau:

Thứ nhất, tôi khẳng định cây Đàn hương là một loại cây trồng rất quý hiếm và cho giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, bà con không nên nghe theo những người bán giống hoặc nghe người ta “thổi phồng” giá trị và “thần thánh hóa” cây Đàn hương và chạy theo phong trào để trồng khi chưa được tư vấn kỹ về thổ nhưỡng, khí hậu và các điều kiện cần thiết để trồng cây này.

Nỗi lòng của “ông mai” mang “vàng xanh” đàn hương về Việt Nam - Ảnh 7
Vườn ươm giống cây đàn hương tại Viện Nghiên cứu cây Đàn hương và Thực vật quý hiếm

Thứ nhì, có đến 16 loại Đàn hương trắng và về hình thái tương đối giống nhau. Nhưng chỉ có giống Đàn hương Ấn Độ có tên khoa học là Santalum Album là giống có giá trị kinh tế cao nhất. Bà con phải lưu ý mua đúng giống Đàn hương trắng Ấn Độ.

Thứ ba, hiện đang có rất nhiều cơ sở bán giống không rõ nguồn gốc, cây giống chưa được công nhận, vì thế bà con không nên ham rẻ để mua giống kém chất lượng để sau hơn chục năm trồng lại phải phá bỏ đi hoặc sẽ thu được hiệu quả rất kém.

dan huong

Cuối cùng, vì cây Đàn hương là đối tượng cây rất mới. Trước khi trồng cây này, bà con cần được các nhà khoa học tư vấn cho rất kỹ trước khi trồng để đảm bảo về vùng đất của mình có trồng được hay không, loại cây trồng gì phù hợp làm cây ký chủ cho cây đàn hương, khoảng cách, mật độ trồng thế nào, mô hình trồng xen giữa cây Đàn hương và cây gì cho hiệu quả kinh tế cao và đỡ rủi ro nhất.

Cây Đàn Hương

cay dan huong

Cây Đàn Hương là cây thân gỗ có giá trị cao về hương liệu & gỗ. Tinh dầu đàn hương có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Đàn hương được xem như vương mộc, loại cây có giá đắt như vàng. Trên thị trường 1kg lõi gỗ đàn hương có giá lên tới hàng trăm USD.

  1. Tên khoa học: Santalum album
  2. Tên thường gọi: Đàn Hương
  3. Phân bố: nguồn gốc ở Đông Timor, Ấn Độ, Trung Quốc, Quy hoạch trồng nhiều ở Úc.

Mô tả Cây Gỗ Đàn Hương

Đàn Hương là cây gỗ cao 10 – 15 m. Lá nguyên, dầy, mọc đối, hình trứng hoặc hình mũi mác. Hoa mẫu 4, cụm hoa mọc thành chùm, lúc đầu màu vàng rơm, sau màu đỏ thẫm. Quả hạch hình cầu, khi chín màu đen, thịt nhiều nhựa. Ra hoa vào tháng 5 – 6, đậu quả vào tháng 7 – 9.

Cây Đàn Hương
Cây Đàn Hương

Gỗ đàn hương vị cay, mùi thơm tính ấm (ôn). Ly khí, ôn trung, hòa vị, chỉ thống. Chữa các chứng đau bụng vùng dạ dày, bụng dưới, đái buốt do viêm đường tiết liệu, thổ huyết, nấc, ho có đờm lâu khỏi, chữa phong thấp đau nhức xương, kinh giảm, thuốc điều khí chữa đau tim.

Đàn hương được giới thiệu là cây đa tác dụng, hàm lượng dầu (vegetable oil) trong hạt có thể đạt 20-25%, hàm lượng tinh dầu (essential oil) trong gỗ biến động từ 3,2-4,0%. Các bộ phận của cây đều có giá trị sử dụng nhất định.

Thành phần hóa học

Gỗ đàn hương có tinh dầu thơm gồm các thành phần: α, β – santalol (ancol sesquiterpen), α, β – Santalen, santen, santenon, α – santenol, santalon, santalic axit, teresantalic axit, isovalerandehit, teresantalol, tricycloekasantal, santalin, deoxysantalin, sinapylliandehit, coniferylandehit, syringic andehit, vanilin, urs – 12 – en – 3β – yl – palmitat.

Công dụng dược liệu cây gỗ Đàn Hương

Theo các nhà khoa học, cây đàn hương có xuất xứ ở Ấn Độ, được đánh giá là cây đa tác dụng. Từ lá đến thân, rễ của cây đàn hương đều có thể sử dụng cho các mục đích khác nhau. Lá cây chứa chất có khả năng điều trị huyết áp cao. Thân gỗ đàn hương được dùng trong ngành công nghiệp nước hoa, dược liệu. Hạt cây đàn hương có hàm lượng dầu lớn và axít đàn hương có tác dụng chống lão hóa.

dan huong 9341 3
Hoa cây Đàn Hương

Tinh Dầu Đàn Hương

Tinh dầu đàn hương có màu vàng từ nhạt tới đậm; có mùi gỗ, trầm, ngọt, khá lạ, huyền ảo và đặc biệt hương thơm rất bền lâu.

  • Tinh dầu đàn hương có tác dụng làm dịu giác quan và minh mẫn trí óc, giải độc cơ thể, được sử dụng trong hầu hết các loại nước hoa và mỹ phẩm phương Đông.
  • Tinh dầu trong bột gỗ đàn hương có tính sát khuẩn tự nhiên giúp trị mẫn ngứa, mụn đầu đen, tổn thương da do cháy nắng. Giúp da tăng độ ẩm tự nhiên.
  • Kích thích tình dục, dù ít được đề cập tới. Nhưng mùi hương tinh dầu đàn hương lại có tác dụng kích thích tình dục, làm cho cuộc sống tình dục đôi lứa trở nên ngọt ngào hơn!

Gỗ Đàn Hương

Bột gỗ đàn hương được sử dụng để bảo vệ da. Sử dụng bột đàn hương trộn với ít sữa tươi đắp mặt giúp se khít lỗ chân lông và giảm độ nhờn cho da nhờn.

dan huong 9341 2
Bột gỗ cây Đàn Hương

Phụ nữ Ấn Độ thường sử dụng bột đàn hương như là sản phẩm làm đẹp , trẻ hóa, kích thích & giữ gìn tươi trẻ thanh xuân.

Với nhiều công dụng dược liệu tốt cho sức khỏe. Các thành phần của cây đàn hương được đa dạng với nhiều sản phẩm tiện lợi cho chăm sóc sức khỏe:

  • Hương trầm đàn hương
  • Xà bông đàn hương
  • Thành phần trong nhiều loại nước hoa
  • Tinh dầu đàn hương
  • Trà từ lá đàn hương tác dụng ngủ ngon, lợi sức.
  • Bột gỗ đàn hương dùng trong làm đẹp da chị em
  • Gỗ đàn hương làm vòng hạt,…mùi hương từ gỗ tác dụng tốt cho người dùng

Ngoài ra, gỗ đàn hương được sử dụng sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ cao cấp. Đặc biệt đồ mỹ nghệ tâm linh tôn giáo, các vật phẩm mỹ nghệ giới nhà giàu.

Video VTV2 lịch sử nguồn gốc cây gỗ đàn hương & bí mật về mùi hương…

Hiện nay Cây Đàn Hương đang là một trong những cây trồng được nhiều quan tâm của Nông dân. Bởi giá trị cây gỗ đàn hương được ví như “vàng xanh”, là cây trồng có thể làm giàu cho người nông dân Việt Nam. Tham khảo kỹ thuật trồng cây đàn hương

Toàn Phúc Hoa

toan phuc hoa

Dược liệu Toàn Phúc Hoa

  1. Tên khoa học: Flos Inulae
  2. Tên gọi khác: Tuyền phúc hoa, Tuyên phục hoa, Họ Cúc
  3. Tính vị, quy kinh: Vị mặn, tính ấm, hơi có độc. Vào hai kinh phế và đại trường.
  4. Bộ phận dùng: Hoa
  5. Đặc điểm sản phẩm: Hoa khô vàng, to, không rời rụng, không ẩm nát
  6. Phân bố vùng miền: Thế giới: Trung Quốc – Việt Nam
  7. Thời gian thu hoạch: thu hái lúc hoa đã nở hết

Mô tả cây dược liệu Toàn Phúc Hoa

Cây toàn phúc hoa là cây sống nhiều năm, cao 30 – 80cm; thân màu lục hoặc màu tía. Lá ở bộ phận giữa thân cây, hình thuôn hoặc hình tròn dài, đầu mũi mác; dài 4 – 13cm, rộng 1,5 – 4,5 cm, hầu như không có cuống, phiến lá nguyên hoặc khía răng cưa; lá mặt trên ít lông hoặc không có lông, lá mặt dưới có lông nhỏ như bông.

  • Cụm hoa hình đầu, đường kính 3 – 4cm; bao chúng hình bán cầu; hoa có cánh hình màu vàng, dài 10 – 13 mồm.
  • Quả nang, hình trụ tròn, dài 1 – 1,2m.
  • Mùa hoa: Tháng 6 – 10; mùa quả: tháng 9 – 11

toan phuc hoa 933

Thành phần hóa học:

  • Quercetin, isoquercetin, caffeic acid, chlorogenic acid, taraxasterol, britannin, inulicin vv.

Công dụng & Một số bài thuốc với Toàn Phúc Hoa

Chữa Vị khí hư nhược, đàm trọc trở ngăn, ngực đầy tức:

Toàn phúc hoa 12g, Nhân sâm 20g, Sinh khương 20g, Đại giả thạch 40g, Cam thảo 10g, Bán hạ 10g, Đại táo 10 qủa. Sắc uống. Công dụng: Phù chính, ích Vị, giáng nghịch, hóa đàm. (Toàn Phú Đại Giả Thạch Thang).

Chữa ho hen có nhiều đờm (do đàm nghịch):

Toàn phúc hoa 12g, Bán hạ 10g, Tế tân 6g. Sắc uống ngày một thang. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

Chữa đờm ngăn trở gây khí nghịch ói đàm, bụng đầy trướng:

Toàn phúc hoa 12g, Trần bì 12g, Sa sâm 12g, Phục linh 12g, Sinh khương 12g, Bán hạ 8g, Cam thảo 4g, Đại táo 3qủa. Sắc uống. (Kinh Nghiệm Nhân Dân).

Trị Mề Đay ở Người Lớn & Trẻ Em bằng các loại lá cây dễ tìm

mề đay

Bài thuốc trị mề day ở người lớn & trẻ nhỏ bằng các loại lá cây dễ tìm. Lá cây trị mề đay là các loại thảo dược tự nhiên quanh ta

Thời tiết thay đổi, mưa nắng thất thường hoặc bạn đi du lịch ở những vùng biển, ăn các món hải sản xong thì trên da bị nổi đỏ thành các vùng, mẩn ngứa và đôi khi là đau đớn. Nếu trong những trường hợp này, bạn cần điều trị nổi mề đay nhanh chóng bằng các loại lá dễ tìm trong dân gian.

meday

Bệnh mề đay mẩn ngứa là gì?

Mề đay là một loại phát ban da, kết quả của mọt phản ứng di ứng với một chất gây dị ứng. Dạng dị ứng hay gặp là dị ứng thức ăn. Khi bị dị ứng thức ăn, cơ thể giải phóng histamine. Đôi khi, cơ thể cũng giải phóng histamine khi dị ứng với các loại thuốc, stress, ánh sáng mặt trời và những thay đổi về nhiệt độ mà mọi người vẫn hay gọi là dị ứng thời tiết.

Bệnh nổi mề đay thường có những triệu chứng như sưng, mẩn ngứa, da nổi đỏ thành từng vùng trên cơ thể… Các triệu chứng có thể xuất hiện trong thời gian ngắn ngủi, kéo dài chỉ vài phút hoặc có thể kéo dài nhiều tháng.

Nguyên nhân nổi mề đay

Thức ăn là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra mề đay. Các loại thức ăn như sò, nghêu, cua, ghẹ, cá biển; sữa, bơ, pho mát; dưa gang, dưa tây, cà chua, hành, tỏi…

Các chất phụ gia cũng là một yếu tố gây ra mề đay. Chúng có thể là chất tự nhiên như các loại men, con giấm hoặc giấm hóa học dùng để bảo quản và nhuộm màu thực phẩm.

Nổi mề đay do các loại thuốc men, đáng kể nhất là Penicilline, Aspirine, Sulfamides, các loại thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc trị đau nhức xương khớp, thuốc ngừa thai…

Các loại nhiễm trùng, nhiễm nấm thường gây bệnh mề đay mãn tính như viêm xoang, sâu răng, nhiễm trùng đường tiểu, đường hô hấp.

Các loại bụi, phấn hoa, lông thú hoặc các loại ký sinh trùng cũng thường là nguyên nhân của bệnh mề đay mãn tính.

Các yếu tố cảm xúc, áp lực cọ xát do quần áo chật bó cung có thể làm nổi mề đay.

Điều trị mề đay bằng các loại lá thông dụng

Bạn có thể hoàn toàn không phải lo khi sử dụng các loại lá để chữa mề đay thông dụng bởi chúng vừa rẻ tiền, vừa dễ tìm mà lại vừa an toàn, hiệu quả tốt. Bạn có thể sử dụng những loại lá dưới đây để trị mề đay:

la khe e1491274621856

Lá khế trị mề đay

Theo Đông y, là khế có vị chát, tính lạnh, có tác dụng tán nhiệt, giải độc, lợi tiểu tiện, trị chứng lở ngứa, nổi mề đay, mề đay, rôm sẩy do phong nhiệt, huyết nhiệt gây ra.

Cách dùng lá lế trị mề đay rất đơn giản, bạn chỉ cần một nắm lá khế tươi, bỏ vào chảo rang cho héo. Căn làm sao cho lá khế vàng vẫn còn nóng ở nhiệt độ vừa phải, không được nóng quá vì sẽ làm hỏng da. sau đó lấy nắm lá khế đã rang chà lên những vùng da bị ngứa. Lặp lại cho tới khi khỏi hẳn thì thôi.

Ngoài ra, có thể lấy lá khế đung sắc lấy nước dùng để uống hàng ngày cũng cho hiệu quả tốt để điều trị mề đay, mẩn ngứa.

Trị mề đay lá kinh giới

Theo y học phương Đông, kinh giới có vị cay, tính ấm, vào kinh phế và can. Kinh giới có tác dụng tán hàn giải biểu, thúc nọc sởi, chống kinh giật, cầm máu nên mang lại hiệu quả tốt để điều trị những triệu chứng sẩn ngứa, nổi mề đay, phát ban… mà tình trạng dị ứng mang lại.

Nếu dùng loại thảo dược này để trị mề đay, bạn có thể dùng: kinh giới 16g, ngân hoa 12g, cỏ mần trầu 20g, lá đinh lăng 20g, chi tử 10g. Sắc uống ngày 1 thang cho tới khi lành bệnh.

Trị mề đay từ rau mùi

Lấy rau mùi vò nát rồi bôi, chà lên vùng ngứa hoặc các bạn có thể vắt lấy nước bôi lên, bài thuốc này rất hiệu nghiệm và có thể dùng với trẻ em rất tốt.

Trị mề đay từ rau húng quế

  • Rau húng quế chữa trị mề đay cũng rất tốt, rửa sạch, vò nát rồi chà lên chỗ ngứa.

Trị mề đay từ rau tía tô

Lấy khoảng 50g lá tía tô, rửa sạch, cắt nhỏ, cho vào cối giã, vắt nước uống, còn bã thì xát vào chỗ bị nổi mẩn đỏ. Nước cốt tía tô có tác dụng rất tốt để chữa dị ứng do ăn đồ biển hoặc tiếp xúc với không khí lạnh, nước lạnh. Khi uống nước lá tía tô, bạn nên tránh ra gió và dầm nước.

Bài thuốc tiêu độc trị mụn nhọt từ Kim Ngân Hoa

Kim ngân Hoa
Dung Kim Ngân Hoa để trị mụn nhọt

Mụn nhọt, không những làm bạn mất tự tin mà mụn nhọt còn ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn. Đôi khi chỉ là cái mụn nhỏ nhưng nếu không xử lý đúng cách có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Một số trường hợp đặc biệt còn gây tử vong.

mụn nhọt
Hình ảnh minh họa Mụn Nhọt

Mụn nhọt là bệnh nhiễm trùng ngoài da và tổ chức dưới da do vi khuẩn gây nên. Đây là bệnh thường gặp ở mọi đối tượng, nhất là trẻ em.

Mụn nhọt có nguy hiểm không?

Bình thường trên da cũng có một số loài vi khuẩn nhưng không gây bệnh và cơ thể có thể tự chống lại được chúng. Mụn nhọt thường do tụ cầu gây ra. Nếu vệ sinh da không tốt gây ngứa ngáy, gãi nhiều gây trầy xước hoặc viêm da thì vi khuẩn sẽ xâm nhập vào cơ thể qua nơi tổn thương và gây bệnh, trong đó có mụn nhọt.

Mụn nhọt đôi khi có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe

Nếu cơ thể khỏe mạnh, hệ miễn dịch tốt thì có thể tạo ra vỏ bọc khu trú vùng tổn thương có vi khuẩn và tạo ra mụn nhọt nhỏ. Nếu cơ thể suy yếu hoặc chích nặn mụn quá mạnh, quá sớm sẽ làm vỡ vỏ bọc, vi khuẩn từ đó có thể xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng máu.

Nếu vi khuẩn vào máu sẽ đi khắp cơ thể và có thể gây bệnh ở bất kỳ cơ quan nào như phổi, tim, gan, mạch máu… Khi các cơ quan này bị nhiễm khuẩn thì có thể gây rất nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.

Bài thuốc trị mụn nhọt hiệu quả từ dược liệu Kim Ngân Hoa

Để trị mụn nhọt hoặc các bệnh ngoài da, bạn có thể sử dụng Dược liệu Kim Ngân Hoa theo các bài thuốc sau:

Kim ngân Hoa
Dung Kim Ngân Hoa để trị mụn nhọt

Cách 1 dùng Kim Ngân Hoa trị mụn:

Công thức: Bồ công anh (Lactuca indica) 15g, Sài đất (Wedelia calendulacea) 10g, Kim ngân (Lonicera japonica) 5g, Ké đầu ngựa (Fructus Xanthii) 10 g, Cam thảo đất (Herba Scopariae) 2g.

Cách làm: Làm sạch bồ công anh, sài đất, kim ngân, cắt thành đoạn ngắn, sấy khô giòn, làm thành từng mảnh nhỏ 2-3mm bằng cách vò nát riêng từng loại thuốc. Ké đầu ngựa sấy khô, sao cháy sém gai đến khi có mùi thơm. Giã thành mảnh nhỏ 2-3mm. Gói làm một gói. Để nơi khô ráo, thoáng mát.

Cách dùng: Ngày một gói hãm với 500ml nước sôi, chia làm nhiều lần uống trong ngày. Trẻ dưới 18 tháng uống 1/2 gói.

Cách 2 trị mụn với kim ngân hoa:

Công thức: Kim ngân 6g (nếu là hoa) hoặc 12g (nếu là cành và lá).

Cách làm: Sắc nguyên liệu với 100ml nước cho đến khi đặc lại còn 10ml, thêm chừng 4g đường vào cho đủ ngọt.

Cách dùng: Đóng vào ống hàn kín, hấp tiệt trùng để bảo quản. Nếu dùng ngay thì không cần đóng ống và chỉ cần đun sôi rồi giữ sôi trong 15 phút đến nửa giờ là uống được. Người lớn: ngày uống 2 đến 4 liều trên (2 đến 4 ống);trẻ em từ 1 đến 2 liều (1 đến 2 ống).

Cách 3 trị mụn với Kim Ngân Hoa:

Công thức: Dây và lá Kim Ngân 20g, hoàng kỳ 15g, đương quy 10g.
Cách làm: Sắc với nước để uống trong ngày.
Cách dùng: Sử dụng bài thuốc này liên tục trong vòng 7 ngày thì nhọt chưa mưng mủ sẽ tự tiêu, nhọt đã mưng mủ sẽ vỡ ra.

Lá Móng

la mong

Lá của cây lá móng có tác dụng hoạt huyết, tán ứ, sát trùng và thường dùng chữa một số bệnh ngoài da… Ngày xưa, khi chưa có mỹ phẩm, phụ nữ đã lấy hoa móng tay ủ với nước mưa cho ra màu đỏ hoặc hồng để sơn móng tay, chân, làm son môi.

Dược Liệu: Cây Lá Móng

  1. Tên khoa học: Folium Lawsoniae
  2. Tên gọi khác: Lá móng tay, móng tay nhuộm, cây thuốc mọi, chỉ giáp hoa, phương tiên hoa, lá lựu, lá mọi
  3. Tính vị, quy kinh: vị đắng the, tính ấm
  4. Bộ phận dùng: Lá, vỏ thân, rễ
  5. Đặc điểm sản phẩm: Lá mọc đối, hình bầu dục, hoặc hình trứng, gốc thuôn, đầu nhọn, dài 2 – 3 cm, rộng 1 cm cuống ngắn, mép nguyên, lá kèm rất nhỏ, màu trắng nhạt.
  6. Phân bố vùng miền: Thế giới: vùng Bắc Mỹ, Tây Nam Á, Ấn Độ, Bắc Phi. – Việt Nam: mọc rải rác cả nước
  7. Thời gian thu hoạch: mùa xuân hè

Mô tả Cây Lá Móng

Là loại cây thân nhỏ, da nhẵn (mọc hoang có gai ở đầu cành, không nhọn sắc). Lá mọc đối, cuống ngắn, phiến lá đơn, nhỏ, hình trứng bầu dục nhưng đầu, cuống hơi dẹp. Đầu cành mọc hoa hình thùy, dáng chùm nhỏ màu trắng, già chuyển đỏ rồi vàng sậm (khi héo), mùi thơm hăng hắc.

la mong
Cây Lá Móng

Theo y học cổ truyền, lá của cây lá móng có tác dụng hoạt huyết, tán ứ, sát trùng và thường dùng chữa một số bệnh ngoài da như: Hắc lào, ghẻ lở, mụn nhọt, còn dùng chữa tiêu chảy, bại liệt, trừ giun sán, điều kinh, viêm họng.

Bột lá móng
Bột lá móng

Do lá móng tay có tính chất nhuộm màu nên được dùng rộng rãi trong các loại mỹ phẩm như dầu gội đầu, thuốc nhuộm tóc. Hoa dùng chữa sốt, mất ngủ.

Một số bài thuốc với Cây lá Móng

Chữa bế kinh:

Lá móng tay 50g, ích mẫu 40g, nghệ đen 30g. Tất cả cho vào ấm đổ 500ml nước sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày, uống trước chu kỳ kinh 15 ngày.

Chữa hắc lào, ghẻ lở:

Lấy 200g lá móng tay tươi thêm 100g lá sả, 100g lá ổi (nấu chung với 3 lít nước – như nồi xông), tắm liên tục 2 tuần. Lá móng tay tươi rửa sạch, để khô ráo nước, cho 1/2 thìa muối tinh, giã nhuyễn, trộn với 3 thìa giấm nuôi, lấy nước uống, xác đắp nơi ngứa ngáy. Ngày 2 lần, liên tục trong 10 ngày.

Chữa đau nhức cột sống, té ngã chấn thương:

Lấy toàn cây (rễ, thân, lá, hoa màu trắng) 150g (sao khử thổ vàng), cốt toái bổ 50g (cạo sạch lông, xắt mỏng, phơi 3 nắng), cam thảo 10g, cẩu tích, ngũ gia bì mỗi thứ 15g. Sắc với 1.000ml nước còn 300ml, uống ngày 4 lần (sáng, trưa, chiều, tối) liên tục 30 ngày.

Chữa sưng đau tỳ, vị, hạ sườn, hông:

Lấy cây lá móng tay 20g, rửa sạch, cắt khúc 3cm, cỏ mực 15g, rau má tươi 20g. Cả 3 thứ sao khử thổ, sắc với 1 lít nước còn 300ml. Uống ngày 3 lần, liên tục 4 tuần.

Tuy nhiên, cần lưu ý: cây thuốc này có công dụng hoạt huyết phá ứ mạnh, nên không dùng cho người không có chứng ứ huyết, nhất là phụ nữ có thai, người già và trẻ em.

Bệnh Viêm Da Cơ Địa – Nhận Biết & Nguyên Nhân ?

benh viem da co dia
Viêm da cơ địa (Atopic Dermatitis hay gọi tắt là AD) là loại bệnh thường gặp ở trẻ em (1 trong 5 bé) và người lớn ( dễ thành bệnh mãn tính với tỷ lệ 1 trong 30 người). Bệnh này thuộc họ bệnh dị ứng miễn dịch, thường đi kèm với các bệnh dị ứng khác như suyễn hay viêm mũi dị ứng.
  • Bệnh này thường xảy ra ở vùng thành thị và nơi có thu nhập cao.
  • Viêm da cơ địa có thể chia làm 3 loại: trẻ em (bắt đầu lúc 1-2 tuổi), thiếu niên (bắt đầu lúc trên 10 tuổi đến lớn), và lớn tuổi (bắt đầu sau 60).
benh viem da co dia
Biểu hiện viêm da cơ địa
Viêm da cơ địa thường xảy ra theo chu kỳ, gồm viêm da cấp tính (xảy ra trong vài ngày, sưng viêm da, mọng nước), dưới cấp tính (vài tuần), và mãn tính (nhiều tháng và nhiều năm) tạo ra miếng sần dày, nổi hột, và sẹo do gãy. Viêm da cơ địa còn có thể xảy ra tại một số nơi khác trên cơ thể như mắt, núm vú, lòng bàn tay, hay vành tai

Chẩn đoán viêm da cơ địa (AD)

Chẩn đoán đúng bệnh AD trong trị bệnh da liễu cực kỳ quan trọng vì AD có thể nhầm với các bệnh da khác. Hỏi kỹ bệnh sử từ cả bệnh nhân lẫn cha mẹ rất cần thiết để tìm ra bệnh.
Chẩn đoán AD bao gồm 2 yếu tố:
  1. Ngứa (thường nặng hơn về ban đêm)
  2. VÀ thêm ít nhất 3 điểm sau
  • Da khô
  • Bệnh sử suyễn hay viêm mũi dị ứng
  • Bắt đầu trước 2 tuổi
  • Viêm da ở vùng da gấp (flexural dermatitis)
  • Có bệnh sử (thẹo) do viêm da
Ngứa là triệu chứng khủng hoảng nhất của AD, nhiều bệnh nhân ngứa đến nổi gãi chảy máu, tắm nước nóng rồi nước lạnh, dùng đủ thứ để chữa cơn ngứa. Vì vậy, chữa ngứa trong viêm da cơ địa là điểm quan trọng không kém bên cạnh chữa vết viêm trên da. Khi xưa có lẽ Tề Thiên Đại Thánh cũng mắc bệnh này.
Xét nghiệm lab IgE thường không có tác dụng. Các xét nghiệm lab khác có thể hữu ích khi tìm các bệnh tự miễn khác như lupus ban đỏ.

Vì sao bệnh nhân mắc viêm da cơ địa?

Vẫn chưa có câu trả lời rõ ràng lý do nào khiến bệnh nhân mắc bệnh. Các nghiên cứu hiện nay chỉ ra bệnh AD là do kết hợp nhiều nguyên nhân, trong đó 3 điểm quan trọng nhất là (phần bảo vệ ngoài cùng của da (lớp sừng) bị khô nứt – dẫn đến các vi khuẩn hay tác nhân kích thích vào trong, hệ miễn dịch không kiểm soát – tăng quá nhiều tín hiệu kích thích ngứa và viêm, và yếu tố môi trường.

viem da co dia
Viêm Da Cơ Địa – Image credit: National Jewish Health
Yếu tố di truyền và bệnh sử gia đình góp phần quan trọng trong chẩn đoán. Anh chị em sinh đôi cùng trứng sẽ có rủi ro mắc bệnh AD cao hơn. Cha mẹ mắc AD sẽ dễ có con bị AD.
Dị biến gen ở lớp sừng Filaggrin, tăng các protein TLR2, FCER1A và DEFB1. Sự mất kiểm soát giữa 2 hệ Th1 và Th2 của tế bào bạch cầu lympho CD4 (T helper 1, chuyên về phản ứng viêm để giết vi trùng) và Th2 (chuyên về dị ứng). Trong bệnh AD, hệ Th2 nhiều hơn Th1, dẫn đến tăng IL-4, IL-5, IL-12, và IL-13, tăng kháng thể dị ứng IgE

Nguyên tắc chữa trị viêm da cơ địa

Chữa ngứa, viêm, và nhiễm trùng cùng một lúc. Dùng thuốc theo mức độ bệnh AD từ nhẹ đến nặng (như từ kem xức Steroid/Calcineurin), đến dùng đèn (Light therapy nbUVB>UVA1), sau đó thuốc uống (Systemic Corticosteroid) hay ức chế PDE4, đến hoá trị Cyclosporine, Azathioprine, hay Methotrexate.
Luôn giữ ẩm da và chuẩn bị cho lần viêm da sắp tới. Nhiều bệnh nhân xức thuốc/uống thuốc sẽ thấy đỡ hơn, sau đó quên chăm sóc da, dẫn đến da khô và lại bị viêm AD lần nữa. Dùng các kem giữa ẩm da có mỡ (ointment) như Petroleum hay Aquaphor hay kem Cream tốt hơn là Lotion. Xức kem ngay sau khi tắm.
  • Ngăn ngừa các yếu tố kích thích như thức ăn (đồ biển), tiếp xúc với các đồ vật gây viêm da.
  • Kiên nhẫn và giáo dục. Bệnh nhân và che mẹ nên hiểu đúng về bệnh, về chu kỳ tái phát và các loại kem. Giải thích cho bệnh nhân và cha mẹ cách dùng đúng và đủ kem bôi.
  • Mặc đồ thoải mái, dùng đồ ăn ít gây dị ứng, và tập thể dục – Sữa mẹ giúp giảm rủi ro bệnh viêm da cơ địa
Đa số viêm da cơ địa ở trẻ em có thể kiểm soát tốt nếu cha mẹ hiểu rõ về bệnh này. Ở người lớn, viêm da cơ địa khó chữa hơn, đôi khi phải dùng đến thuốc uống và chữa lâu dài mới hiệu quả. Viện Hàn Lâm Da Liễu Hoa Kỷ có hướng dẫn chữa trị viêm da cơ địa theo từng bước tuỳ theo triệu chứng.

Có nhiều thuốc bôi chữa viêm da cơ địa

Các loại thuốc bôi Corticosteroid là trị liệu chính hiện nay do giá rẻ và có mặt ở khắp nơi. Có nhiều loại thuốc Corticosteroid, từ rất nhẹ đến rất nặng (Nhẹ nhất là Hydrocortisone 1% cream đến nặng nhất là nhóm Clobetasol 0.05%) Lưu ý là chỉ số phần trăm không quan trọng, tên thuốc mới quan trọng (như loại tiền gì, USD hay VND mới quan trọng, chứ không phải bao nhiêu số 0 phía sau).
Bệnh nhân nên hạn chế dùng loại nặng do dùng lâu dài dẫn đến mỏng da, mụn trứng cá, nhiễm trùng da, và nổi mạch máu. Nên dùng các thuốc bôi dạng mỡ (ointment) cho các chỗ trên người, dùng kem và lotion trên da mặt. Dùng kem steroid lên vùng da viêm và kem giữ ẩm lên vùng da không viêm. Khi dùng thuốc kết hợp (Steroid và Calcipotriene) nên đợi ít nhất vài tiếng giữa các loại thuốc để thuốc ngấm vào da hoàn toàn.
  • Các thuốc ức chế PDE4 inhibitor gồm thuốc bôi Crisaborole (Eucrisa), thuốc uống Roflumilast (Daliresp), Apremilast (Otezla) có tác dụng rất khả quan. Có thể dùng xen kẽ/kết hợp với thuốc bôi Corticosteroid.
  • Thuốc bôi Vitamin D3 như Calcipotriene (dùng cho bệnh vảy nến) cũng có tác dụng với AD, dựa trên một số bài nghiên cứu.
  • Thuốc bôi ức chế Calcineurin (là enzyme kích hoạt tế bào T cell) cũng là một lựa chọn tốt. Hiện nay 2 loại thông dụng là Tacrolimus và Pimecrolimus
  • Thuốc nhắm đích ức chế IL-4 Dupilumab hay ức chế IL-33- Thuốc ức chế Janus Kinase (JAK) Tofacitinib là lựa chọn sau khi nhiều cách chữa trên thất bại. Tofacitinib cũng là thuốc dùng để chữa bạch tạng (off label).

Thuốc trị ngứa thường là Antihistamine.

Nhiều BS dùng thuốc uống trị ngứa kèm theo thuốc bôi vì ngứa dẫn đến gãi trầy xước dẫn đến nhiễm trùng và viêm thêm. Các loại thuốc kháng histamine gây buồn ngủ vẫn là trị liệu chính như Chlorpheniramine and Hydroxyzine.

Có nhiều loại viêm da giống AD

Vảy nến (psoriasis), viêm da do tiếp xúc (contact dermatitis), viêm da do nấm (tinea) là các bệnh dễ gây nhầm lẫn với AD. Quý vị nhớ đến gặp BS gia đình hoặc BS chuyên khoa da liễu để được chẩn đoán đúng. Không nên tự chẩn đoán bệnh viêm da và tự trị theo các chỉ dẫn trên mạng.

Tóm lại:

  • Viêm da cơ địa là bệnh lâu dài, khó trị, nhưng có thể kiểm soát được
  • Chẩn đoán đúng, giáo dục hiểu về bệnh, và ngăn ngừa tái phát là những điểm quan trọng
  • Có nhiều thuốc và kem hữu hiệu chữa trị cho bệnh này
  • Giữ ẩm và sạch cho da
BS Wynn Tran, Los Angeles, Hoa Kỳ

Chuối Hột

chuối hột

Cây chuối hột được dùng để chữa bệnh sỏi thận, đái tháo đường… Chuối hột rừng mang được đặc trưng gen chuối hột tự nhiên hơn nên được yêu thích hơn.

Dược Liệu Chuối Hột

  • Tên khoa học là Musa acuminata Colla thuộc họ chuối (Musaceae)
  • Tên gọi khác: Chuối hột rừng
  • Phân bố: Khu vực đông nam á, mọc tự nhiên trong rừng.

Mô tả cây Chuối Hột Rừng

  • Cây có thân giả cao tới 3 – 4m; lá có phiến dài, mặt dưới có thể tía.
  • Cuống xanh có sọc đỏ.
  • Hoa chuối hột rừng mọc thẳng đứng ở ngọn
  • Quả chuối hột rừng chỉ nhỏ như ngón tay cái. Chuối hột trồng thì quả to hơn
  • Quả chuối rừng nhỏ, chín ăn ngọt nhưng toàn hột. Chuối hột rừng nhiều nhựa hơn nên ngâm rượu càng ngon và ngọt hơn.
  • Không được ăn quả chuối rừng còn xanh vì rất dễ bị ngộ độc hoặc táo bón nặng vì quá nhiều chất tanin.
Cây Chuối Hột
Cây Chuối Hột Rừng

Công Dụng & Bài Thuốc Với Cây Chuối Hột

Theo Đông y, Chuối hột có tác dụng giải độc, thoát nhiệt, giải phiền, lợi tiểu, tiêu độc. Chỉ với một vị Chuối hột dễ kiếm, rẻ tiền mà chữa được nhiều bệnh như sỏi thận, tiểu đường, huyết áp cao, tăng mỡ máu..

Công Dụng Quả Chuối Hột Rừng

  • Trái chuối hột còn non, thái mỏng, trộn với các loại rau sống, ăn với nộm sứa, gỏi cá để giảm vị tanh và đề phòng tiêu chảy.
  • Trái chuối hột rừng có tác dụng chữa đái tháo đường, viêm thận, tăng huyết áp.

Trị trẻ em táo bón

  • Lấy 1 – 2 trái chuối chín đem vùi vào bếp lửa, khi vỏ quả ngả màu đen, ruột chín nhũn thì lấy ra để nguội, cho trẻ ăn, khoảng mươi phút sau là đi đại tiện được.

Trị sỏi bàng quang:

  • Quả chuối hột xanh thái mỏng, sấy khô, sao vàng, hạ thổ trong vài ngày, mỗi lần dùng 50-100g sắc với 400ml nước, uống làm 2 lần trong ngày vào lúc no. Có thể dùng dạng nước hãm như pha trà mà uống.

Trị bệnh thống phong (bệnh gút):

  • Quả chuối hột (rừng) 3g, củ ráy (rừng) 4g, khổ qua 1g, tỳ giải 2g. Sao vàng hạ thổ, đóng gói 10g/gói, ngày uống 2 – 3 gói pha nước đun sôi uống, không được cho đường vào.

Trị hắc lào:

  • Quả chuối xanh còn ở trên cây đem cắt đôi hứng lấy nhựa bôi hoặc đem quả phơi, sấy khô tán nhỏ, rây bột mịn, dùng uống hàng ngày chữa viêm loét dạ dày với kết quả tốt.

Xổ giun:

  • Quả chuối hột chín ăn vào lúc đói thấy ra giun.

Công dụng Hạt chuối hột rừng

Cách lấy hạt chuối hột rừng mất khá nhiều công sức. Chuối chín mới lấy hạt được, hạt được sao khô thơm nhẹ. Hạt chuối hột có thể dùng để ngâm rượu hoặc tán nhỏ sắc uống hàng ngày.

chuối hột phơi khô
chuối hột phơi khô

Giảm đau, tiêu sưng, chữa đau lưng, chân tay nhức mỏi, thấp khớp:

  • 200g giã nát ngâm với rượu 40 độ (1.000ml) trong 10 ngày để càng lâu càng tốt, thỉnh thoảng lắc đều. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 15ml vào trước bữa ăn hay trước khi đi ngủ, có thể thêm đường cho dễ uống.

Trị sỏi thận, sỏi bàng quang:

  • Hạt chuối hột rang giòn, giã nát, rây bột mịn. Mỗi ngày dùng 2 thìa canh bột cho vào ấm chế nước sôi pha trà uống. Trong thời gian uống thuốc thấy có chất lắng đục ở đáy dụng cụ đựng nước tiểu qua đêm. Uống liên tục trong 30 ngày, sỏi ra hết thành những viên nhỏ. Kết quả rất tốt.

Công dụng Vỏ quả chuối hột rừng

Trị đau bụng kinh niên:

  • vỏ quả chuối hột 40g, phơi khô, sao hơi vàng, tán bột; quế chi 4g; cam thảo 2g tán bột. Trộn đều hai bột, luyện với mật làm viên, uống 2 – 3 lần trong ngày với nước ấm.

Trị đau bụng, tiêu chảy:

  • vỏ quả chuối rừng đã chín vàng, thái nhỏ, phơi khô. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4 – 8g, hãm nước sôi uống.

Trị kiết lỵ:

  • vỏ quả chuối hột, rễ gai tầm xọng, vỏ quả lựu, rễ tầm xuân, mỗi thứ 20g; búp ổi 10g, phơi khô, sắc uống.

Công dụng Hoa chuối hột

  • Hoa chuối có vị hơi chát và ngon ngọt…
  • Hoa chuối hột thái nhỏ, luộc hoặc làm nộm ăn để tăng tiết sữa ở phụ nữ mới sinh con.
  • Hoa chuối ăn hoặc sắc nước uống làm cho nước tiểu trong và giúp thận hòa tan các loại acid dễ đóng cặn trong thận và bàng quang.
  • Hoa chuối là nguồn bổ sung chất xơ rất tốt, vì vậy nên ăn hoa chuối để thêm chất xơ cho ruột, chống táo bón ở người cao tuổi.
  • Đặc biệt người ta thấy rằng hoa chuối hầu như không có sâu bao giờ, vì vậy có thể dùng thay thế các chất xơ của các loại rau khác mà do lợi ích kinh tế người ta dùng quá nhiều hóa chất để trồng.

Công dụng Lá chuối hột

Trị băng huyết, nôn ra máu:

  • Lá chuối hột phơi khô 10g, mốc cây cau 20g, tinh tre 20g. Tất cả đốt tồn tính, tán nhỏ, hòa với nước uống.

Mát phổi, bổ phổi, tiêu độc:

  • Lá bắc (lá màu đỏ bao bọc buồng chuối) và hoa chuối hột sắc uống.

Công dụng Thân cây chuối hột

Trị đau nhức răng:

  • Thân chuối hột còn non, cắt đoạn, nướng chín rồi ép lấy nước, ngậm với ít muối.

Cầm máu vết thương:

  • Lõi thân cây chuối rừng đập dập, đắp vào vết thương.

Hỗ trợ ổn định đường huyết:

  • Chọn cây chuối hột có bắp đang nhú, cắt ngang cây (cách mặt đất 20 – 25 cm) và khoét một lỗ rỗng to ở thân chuối, để một đêm, sáng hôm sau múc nước từ lỗ rỗng (do gốc thân cây chuối tiết ra) mà uống. Dùng thường xuyên sẽ giúp ổn định đường huyết.

Công dụng Củ chuối hột

Trị cảm nóng, sốt cao, háo khát, mê sảng:

  • Củ chuối hột đem cạo bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, cắt miếng, giã nát, ép lấy nước uống.

Trị ho ra máu:

  • củ chuối hột phối hợp với tầm gửi cây dâu, rễ cỏ tranh, thài lài tía, mỗi thứ 12g, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.

Trị kiết lỵ ra máu:

  • củ chuối hột phối hợp với củ sả, tầm gửi cây táo hoặc vỏ cây táo, mỗi thứ 4g, sao vàng, sắc uống.

Trị tim hồi hộp, hay mơ, đêm về trằn trọc khó ngủ:

  • củ chuối hột 20g, nấu chung với 1 quả tim heo (200 – 300g), uống nước, ăn tim.

Hỗ trợ ổn định đường huyết:

  • Củ cây chuối hột, rửa sạch, giã nát ép lấy nước uống, dùng thường xuyên và lâu dài có tác dụng ổn định đường huyết (dành cho người bệnh đái tháo đường týp 2).

Cách làm & Công dụng Rượu ngâm chuối hột rừng

Dùng chữa bệnh thận, sỏi thận, đái tháo đường, đau lưng, nhức mỏi xương khớp, tráng dương, tăng cường sức khỏe phái mạnh, giải nhiệt, bệnh dạ dày, kích thích tiêu hóa, bổ thận, lợi tiểu, trị kém ăn, kém ngủ, bồi bổ cơ thể…

  • Rượu chuối hột: 1kg chuối hột rừng ngâm khoảng 2 – 2,5 lít rượu ngon 40 – 45 độ, rượu có vị ngọt thơm, màu vàng nhạt.

Cách ngâm rượu chuối hột ngon:

  1. Chuối hột rừng phải thật chín, thái mỏng, phơi nắng thật khô.
  2. Rượu ngâm phải là rượu trắng, không pha tạp >40 độ.
  3. Đồ ngâm rượu phải là thủy tinh, rửa sạch.
  4. Bỏ chuối vào, chuối chiếm 1/3 lọ, đổ rượu đầy 2/3 lọ, để lại 1/3 chân không cho chuối nở.
  5. Đậy nắp kín, ngâm >3 tháng hoặc để càng lâu càng ngon.

Wikiduoclieu giới thiệu về công dụng cây chuối hột rừng. Lưu ý: chuối hột ngâm rượu để chữa bệnh không phải để nhậu. Các bài thuốc chữa bệnh với chuối hột cần phù hợp với tình trạng bệnh lý của mỗi người.

Thài Lài

thài lài

Cây Thài Lài mọc tự nhiên rất nhiều, có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Là dược liệu trong thang thuốc trị một số bệnh khác

Dược Liệu Thài Lài

  • Tên khoa học: Tradescantia zebrine Hort. Ex Loudon, thuộc họ thài lài commelinaceae.
  • Tên gọi khác: trai thài lài, hồng trai.
  • Phân bố: Cả nước, thường mọc nơi có nước, bờ mương, sông suối
  • Thu hái: Quanh năm

Mô tả thực vật Thài Lài

Cây Thài Lài mọc bò, thân phân nhánh và bén rễ ở các mấu; lá mọc so le, có bẹ, phiến lá hình bầu dục, chóp nhọn, mặt trên màu lục, có sọc ở mép và ở giữa, lằn giữa, mặt dưới đỏ tía, bẹ có lông. Hoa nhỏ, xanh tía hay hồng, từ một đến hai cái ở chót nhánh, hai lá bắc. Cánh hoa dính nhau, sáu nhị bằng nhau. Quả nang nhỏ chứa nhiều hạt, có áo hạt.

Thài lài trắng
Thài lài trắng

Theo Đông Y: Cây có vị ngọt, tính mát, có độc, tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết, lợi niệu. Dùng trị ho thổ huyết, hầu họng sưng đau, mắt sưng đỏ, lỵ, thủy thủng, bệnh lâm, bạch đới, ung độc, bỏng, cháy, rắn độc cắn. Liều dùng khô từ 15 đến 30 g, tươi từ 60 đến 90 g

Bài thuốc với Cây Thài Lài

Theo Tiến sĩ Võ Văn Chi giới thiệu một số bài thuốc từ cây thài lài tía như sau:

Thài lài tía
Thài lài tía

Đái buốt, kiết lỵ

  • Thài lài tía khô 30 g, mộc thông 20 g đem sắc lấy nước uống.
  • Thài lài tía 30 g, mã đề 20 g đem sắc lấy nước uống.

Mụn nhọt sưng tấy

  • Thài lài tía, sống đời, mỗi vị 20-30g, giã tươi, thêm nước, vắt lấy nước cốt uống, bã đắp vào chỗ đau.

Thài Lài Trắng có một số bài thuốc

  • Chữa quai bị: Thài lài trắng tươi 60 g, sắc lấy nước uống trong ngày. Các quan sát lâm sàng cho thấy, trung bình sau 1-2 ngày hết nôn; 1-4 ngày khỏi đau đầu; 2-6 ngày hết sưng và sốt; 4-6 ngày có thể khỏi.
  • Trị thổ huyết: Thài lài trắng tươi 60-90 g, giã nát, vắt lấy nước cốt uống
  • Có thể chữa chảy máu cam bằng cách lấy thài lài trắng tươi 60 g, sắc lấy nước, chia 3 lần uống trong ngày.
  • Còn nếu bị viêm họng, sưng amiđan, nên lấy thài lài trắng 40g tươi (hoặc khô 15g) sắc lấy nước uống trong ngày.
  • Giảm yết hầu sưng đau: Thài lài trắng tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt, nhỏ từng giọt vào họng hoặc ngậm và nuốt dần.
  • Điều trị Cao huyết áp: Thài lài trắng tươi 60-90 g, hoa cây đậu tằm 12 g, sắc lấy nước uống thay trà trong ngày.
  • Chữa phù thũng do suy tim: Thài lài trắng 15 g, xích tiểu đậu (đậu đỏ) 50 g, cho 300 ml nước, sắc còn 100 ml, chia 3 lần uống trong ngày. Hoặc: Thài lài trắng thái nhỏ 20 g, đậu đỏ 50 g, cho nước vào nấu lên, ăn cái, uống nước. Phương thuốc này còn có tác dụng chữa đau khớp xương do phong thấ
  • Trị kiết lỵ: Thài lài trắng tươi 30 g (hoặc khô 10 g) sắc với nước, chia 2-3 lần uống trong ngày.
  •  Trị Viêm gan vàng da: Thài lài trắng tươi 120 g, thịt lợn nạc 60 g, nấu canh, ăn cả cái lẫn nước, dùng một lần hoặc chia ra nhiều phần ăn trong ngày.
  • Trị viêm cầu thận cấp, phù thũng, tiểu ít: Thài lài trắng tươi 30 g (hoặc khô 12 g), rễ cỏ xước 20 g tươi (hoặc khô 10 g), mã đề 20 g tươi (khô 8 g) sắc với nước, chia ba lần uống trong ngày.
  • Chữa bí tiểu: Thài lài trắng tươi 30 g, mã đề tươi 30 g, giã nát, vắt lấy nước cốt, thêm chút mật ong vào uống lúc đói bụng.
  • Giảm sưng khớp, ung nhọt sưng đau: Thài lài trắng tươi rửa sạch, giã nát, thêm chút rượu nóng, đắp vào chỗ sưng đau rồi băng cố định lại, ngày thay thuốc một lần.

Ngoài ra, Thài Lài còn dùng làm rau. Có thể nấu canh, luộc, xào…có vị lạ, lại tốt cho sức khỏe khi thài lài giúp thanh nhiệt giải độc.