Trang chủ Blog Trang 7

Cây Râu Mèo

cay rau meo

Cỏ râu mèo dược liệu tự nhiên có tác dụng điều trị bệnh sỏi thận, tăng bài tiết, hạ đường huyết

Dược Liệu Cây Cỏ Râu Mèo

  • Tên khoa học: Orthosiphon stamineus Benth., họ Bạc hà (Lamiaceae)
  • Tên thường gọi: Cỏ mèo, râu mèo,..cây bông bạc
  • Phân bố: Mọc hoang nhiều nơi ở Việt Nam, nay được trồng làm dược liệu
  • Thành phần hóa học: Cả cây chứa glucosid đắng orthosiphonin, saponin, alcaloid, tinh dầu, tanin, flavonoid, cholin, betain, alcol triterpen, các acid hữu cơ: acid tartric, citric, glycolic, muối vô cơ kali.
  • Thu hoạch & bảo quản: Cả cây, trừ rễ. Thu hái vào tháng 3- 4 trước khi cây có hoa. Phơi hoặc sấy khô

Mô tả Cỏ Râu Mèo

Cây cỏ, sống lâu năm, cao 0,50-1m. Thân đứng, hình vuông, thường có màu nâu tím. Lá mọc đối, có cuống ngắn, đầu nhọn, mép khía răng to.

cay rau meo
Cây Cỏ Râu Mèo

Cụm hoa là một xim co mọc ở ngọn thân và đầu cành. Hoa màu trắng. Hoa cỏ mèo có 4 tiểu nhị, dài hơn vành 2-5 lần. Nhị và nhuỵ thò dài ra ngoài. Quả bế, thuôn rộng, dẹt, nhăn nheo.Cỏ râu mèo được trồng bằng cách giâm cành. Mùa hoa quả: tháng 4-7

Bài Thuốc Với Cỏ Râu Mèo

Theo Đông Y, cây râu mèo có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ thấp.

cay rau meo
Cây Râu Mèo lợi tiểu, thanh nhiệt..

Cây Râu Mèo có thể dùng làm thuốc lợi tiểu mạnh, thông mật, dùng trong bệnh sỏi thận, sỏi túi mật, viêm túi mật, dùng trị viêm thận cấp tính và mạn tính, viêm bàng quang, sỏi tiết niệu…

Râu Mèo Trị sỏi tiết niệu loại sỏi nhỏ:

  • râu mèo 6 – 10g khô, rửa sạch hãm với nửa lít nước sôi như hãm trà. Chia 2 lần uống trong ngày, trước khi ăn cơm 15 – 30 phút. Uống nóng, uống liên tục 10 ngày, nghỉ 4 ngày, lại uống tiếp đợt khác.
  • Hoặc cỏ râu mèo, chó đẻ răng cưa, thài lài, mỗi vị 30g. Tất cả rửa sạch cho 800ml nước, sắc còn 250ml, uống trong ngày, trước khi ăn, lúc còn nóng. Dùng 5 -10 ngày một liệu trình.

Râu Mèo Hỗ trợ điều trị đái tháo đường:

  • râu mèo tươi 50g, khổ qua (dây, lá, quả non, tươi) 50g, cây mắc cỡ (sao vàng) 6g. Tất cả rửa sạch cho 800ml nước sắc còn 250ml, uống trong ngày, dùng liên tục 1 tháng, sau đó kiểm tra lại lượng đường trong máu.

Râu Mèo Trị tiểu tiện không thông (tiểu buốt, rắt):

  • râu mèo 40g, thài lài trắng 30g, rửa sạch cho 750ml nước, đun nhỏ lửa thêm 6g hoạt thạch, uống trong ngày. Uống liền 5 ngày. Nếu tiểu tiện bình thường thì ngừng thuốc.

Râu Mèo Trị tiểu ra sỏi, tiểu ra máu và tiểu buốt:

  • râu mèo 40g, thài là trắng 30g, Sắc lấy nước, mỗi lần hòa thêm 6g bột hoạt thạch uống trong ngày, chia làm 3 lần. Uống liền 5 – 7 ngày.

Râu Mèo Trị viêm đường tiểu:

  • râu mèo, thài lài, chó đẻ răng cưa, mỗi thứ 30g sắc uống. Dùng trong một tuần lễ.

Râu Mèo Trị viêm thận mạn tính, viêm bàng quang, viêm khớp, phong thấp, viêm đường ruột:

  • râu mèo 40g, tỳ giải và rễ ý dĩ mỗi vị 30g. Sắc nước uống. Dùng 3 tuần nghỉ 1 tuần.

Râu Mèo – Trị viêm thận phù thũng:

  • râu mèo, mã đề, bạch hoa xà thiệt thảo, mỗi vị 30g sắc uống. Chú ý phải kết hợp dùng thuốc kháng sinh của y học hiện đại đủ liều theo phác đồ.

Râu Mèo Trị thận dương suy kém kèm theo hiện tượng bụng dưới đau tức:

Râu Mèo Trị viêm gan siêu vi, bệnh hoàng đản, da dẻ xanh xao vàng bủng, táo bón kinh niên:

  • râu mèo 30g, cỏ lưỡi rắn 30g, cây chó đẻ 30g, Atiso 20g, cỏ mực 30g. Dược liệu khô thêm 1 lít nước sắc còn 3/4 lít để uống trong ngày. Dùng 3 tuần lễ, nghỉ 1 tuần rồi uống tiếp trong vài ba tháng.

Râu Mèo Trị táo bón kéo dài:

  • Cỏ bông bạc khô 30g, cỏ lưỡi rắn 30g, cây chó đẻ 30g, atisô 20g, cỏ mực 30g. Tất cả rửa sạch, cho vào ấm đổ 1 lít nước sắc còn 3/4 lít để uống trong ngày. Dùng 3 tuần lễ, nghỉ 1 tuần rồi uống tiếp trong 1 tháng.

Râu Mèo Trị đái tháo đường:

  • râu mèo tươi 50g, khổ qua (mướp đắng) 50g, cây mắc cỡ khô 6g. Dược liệu tươi rửa sạch, bằm nhỏ, mắc cỡ sao vàng, thêm 1 lít nước sắc còn 3/4 để uống trong ngày, dùng liên tục 3 tháng đi thử máu lại.

Thận trọng với  phụ nữ có thai, nhất là trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Tránh dùng quá dài, quá liều lượng.

Cách Chữa Sỏi Thận Bằng Đông Y Dược Liệu Tự Nhiên

chua soi than duoc lieu

Chữa sỏi thận bằng Đông Y là liệu pháp hiệu quả & an toàn hơn cả. Trong đông y hiện nay có rất nhiều các dược liệu tự nhiên hiệu quả trong chữa sỏi thận đã được công nhận.

Sỏi thận là gì?

Sỏi thận là một bệnh khá phổ biến ở Việt Nam, gặp ở mọi lứa tuổi, trong đó người trưởng thành chiếm tỷ lệ cao hơn cả.

chữa sỏi thận bằng kim tiền thảo
Chữa sỏi thận bằng kim tiền thảo

Bệnh sỏi thận do thói quen ngồi nhiều, ngại uống nước, do uống thuốc, sữa, thức ăn bổ sung canxi… Quá trình hình thành sỏi không có triệu chứng rõ rệt nên bệnh nhân thường không nghĩ mình bị sỏi thận. Chỉ đến khi sỏi gây đau đớn hay đi tiểu ra sỏi mới biết.

Cách Chữa Sỏi Thận Theo Đông Y

Theo y học cổ truyền thận phân làm 2 loại:

Thận âm chủ huyết và thận dương chủ khí. Nếu thận khí đầy đủ thì nước từ thận thủy xuống bàng quang mới được khí hóa mà bài tiết ra ngoài được dễ dàng.

Nếu thận khí hư thì không khí hóa bàng quang được, thấp ngưng trệ ở hạ tiêu, hỏa đốt tân dịch (thủy thấp) làm cho các tạp chất nước tiểu kết thành sỏi (sa hoặc thạch). Sỏi làm tổn thương huyết lạc gây đái ra máu, sỏi đọng lại thành bàng quang và thận làm khí trệ mà gây đau.

Kim tiền thảo chữa sỏi thận

Cho đến bây giờ vẫn chưa có thuốc tây nào có thể làm tan những cục đá calcium đó. Nhưng một vị thuốc nam tên là Kim tiền thảo

  • Kim Tiền Thảo là cây thảo dược tự nhiên dễ trồng, mọc nhiều ở Việt Nam nên mua rất rẻ.

Hoạt chất soyasaponin I chứa trong Kim tiền thảo đã được chứng minh có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi calci axalat ở thận.

kim tiền thảo chữa sỏi thận
Cây kim tiền thảo chữa sỏi thận

Cách dùng Kim Tiền Thảo trị sỏi thận

Cách làm tan sỏi thận, sỏi tiết niệu từ Kim tiền thảo là dùng khoảng 25 – 40g lá Kim tiền thảo sắc nước uống hàng ngày

Lưu ý: Người bệnh cần được chẩn đoán, chẳng hạn qua phân tích nước tiểu để biết mắc loại sỏi nào, trước khi quyết định dùng kim tiền thảo. Bởi một số dạng sỏi thận có cấu trúc khó tán được bằng kim tiền thảo.

  • Hoặc kết hợp cùng các thảo dược như Râu mèo, Xa tiền tử trong một số bài thuốc cổ phương như Bát chính tán, Thạch vị tán,… để có hiệu quả tối ưu.
  • Kim tiền thảo chữa sỏi tiết niệu phải đi cùng với các vị mộc thông 09g, biển súc 12g, hoạt thạch 15 , sơn chi 12g, kim tiền thảo 30 gram kê nội kim 09g, tiên hạc thảo 15 gram, xa tiền tử 15g, cù mạch 12g, đại hoàng 6g, cam thảo 06g, hải kim sa 15g, hoè hoa 09 .
  • Tham khảo chi tiết & công dụng khác Dược liệu Kim Tiền Thảo

Chuối Hột lợi tiểu, chữa sỏi thận

Quả chuối hột có tác dụng lợi tiểu, giúp bảo mòn sỏi và các khoáng chất trong đường tiết niệu. Phơi khô chuối hột già sau đó đem rang cháy và nghiền thành bột mịn. Hàng ngày pha 1 muỗng cà phê bột này, chia làm 2 – 3 lần uống, dùng liên tục trong 10 – 20 ngày.

Cây Râu Mèo trị sỏi thận

cay rau meo
Cây Râu Mèo trị sỏi thận hiệu quả

Theo kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm Khoa học Y khoa Chiết Giang. Cây Râu Mèo có tác dụng lợi tiểu, tăng bào mòn sỏi đồng thời giúp giảm nồng độ các khoáng chất (caxi, oxalat, acid uric).

Hoạt chất trong cây Râu mèo còn kháng khuẩn, chống viêm hiệu quả.

  • Cách làm để làm tan sỏi, bạn dùng 30 – 50g Râu mèo đun với 500ml nước lọc, chia làm 2 – 3 lần uống, uống trước ăn 15 – 30 phút trong vòng 8 ngày, sau đó nghỉ 2 – 4 ngày và lặp lại quy trình này.

Uống nước Râu Ngô đánh tan sỏi thận

Râu ngô từ lâu được biết đến với công dụng lợi tiểu giúp tăng lưu lượng nước tiểu. Râu Ngô còn giúp cầm máu trong trường hợp sỏi gây trầy xước niêm mạc tiết niệu, giảm các triệu chứng đau rát khi đi tiểu.

  • Cách dùng: lấy 10g râu ngô đun với 200ml nước sau đó chia làm 3 – 4 lần uống/ngày, liên tiếp trong 10 ngày.

Dùng Bông Mã Đề trị sỏi thận

bông mã đề
Cây Bông Mã Đề

Cây Bông Mã Đề là một vị thuốc chữa sỏi thận nhờ tác dụng lợi tiểu mạnh, tăng lượng nước tiểu để bào mòn dần sỏi, giảm kích thước sỏi.

  • Cách dùng: phơi khô hạt mã đề sau đó đem sao vàng và sắc nước uống hàng ngày.

Dùng Cỏ Nhọ Nồi trị sỏi thận

cỏ nhọ nồi
Cỏ Nhọ Nồi

Cỏ Nhọ Nồi giúp lợi tiểu, giảm đau, chống viêm, cầm máu để giảm bớt các triệu chứng đái buốt, đái rắt, đái ra máu trong bệnh sỏi tiết niệu. Cách làm tan sỏi thận nhờ cỏ Nhọ nồi là giã nát cả cây, lọc lấy nước uống hoặc đem phơi khô, sao vàng để sắc nước uống.

Ngoài ra còn có dược liệu có tác dụng lợi tiểu trị sỏi thận:

  • Bán biên liên giúp lợi tiểu, giảm đau, giãn cơ trơn để vừa giúp bài trừ sỏi thận và ngăn ngừa viêm đường tiết niệu
  • Hoàng bá có thành phần Berberin và Palmatin có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm mạnh với nhiều chủng vi khuẩn để cải thiện tình trạng viêm đường tiết niệu do sỏi.
  • Đu đủ xanh có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, kiện tỳ, nhuận tràng,… để giúp bài trừ sỏi thận, sỏi tiết niệu

Trên đây là một số dược liệu tự nhiên có công dụng lợi tiểu giúp thông tiểu, đánh tan sỏi mật khi kết hợp một số dược liệu khác. Chúng ta có thể dùng làm nước uống hàng ngày giúp thông tiểu, tránh nguy cơ sỏi thận.

Quả Xoài

quả xoài

Xoài là thức quả phổ biến vùng nhiệt đới. Xoài thơm ngon dễ ăn được nhiều người yêu thích. Xoài còn có tác dụng chữa một số bệnh thường gặp

Mô tả Cây Xoài

  • Tên khoa học Mangifera indica L., thuộc họ đào lộn hột (Anacardiaceae).
  • Cây to cao 15-20m. Lá nguyên, mọc so le, đơn, thuôn dài, nhẵn, bóng dài 15-30cm, rộng 5-7cm.
  • Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, thành chùy ở đầu cành.
  • Quả hạch khá to, hạch dẹt, hình thận, cứng trên có những thớ sợi khi nẩy mầm thì hơi mở ra. Hạt có lớp vỏ mỏng, màu nâu, không phôi nhũ, lá mầm không đều.
cây xoài
Cây Xoài

Thành phần dinh dưỡng

Chứa đường, đạm, cellulose, flavine, acid folic, calci, phosphor, sắt, beta caroten, vitamin B1, B2… Còn có các acid, saponin.

Thành phần dinh dưỡng Quả Xoài
Thành phần dinh dưỡng Quả Xoài – Theo wikipedia

Tác dụng thực dưỡng

Quả có vị ngọt, chua, tính bình, tác dụng lý khí kiện tỳ, trị ho. Hột có vị ngọt, đắng, tính bình, tác dụng hành khí giảm đau. Dùng trị các chứng như miệng khát họng khô, tiểu tiện không thông… Giúp phòng ngừa ung thư kết tràng và bệnh do thiếu chất thô trong thức ăn. Thực nghiệm chứng minh: saponin trong xoài có tác dụng khử đàm trị ho và ngăn ngừa ung thư. Quả chưa chín ức chế vi khuẩn staphylococus, escherichia coli.

quả xoài
Quả Xoài

Bài Thuốc Với Quả Xoài

  • Ho, đoản hơi, đàm nhiều: quả sống 1 quả, bỏ hột, rồi ăn cả vỏ, ngày 3 lần.
  • Đầy bụng, ăn không tiêu: quả sống một quả, ăn cả vỏ, sáng chiều 1 lần.
  • Chảy máu chân răng: quả sống 2 quả, dùng cả vỏ, mỗi ngày 1 lần.
  • Viêm tinh hoàn: hột xoài 15g, hột nhãn 15g, cùng giã nhuyễn, thêm táo đỏ 5 quả, hoàng kỳ 15g, sắc uống, mỗi sáng chiều 1 lần.
  • Thủy thũng: vỏ quả xoài 15g, hột xoài 30g, sắc uống, mỗi ngày 1 lần.
  • Say tàu xe: nhai ăn xoài hay nấu nước uống.
  • Viêm họng mạn tính, khan tiếng: xoài với lượng vừa, sắc nước uống thay trà, dùng nhiều lần.

Chăm sóc sắc đẹp với Xoài

  • Viêm da, chàm: vỏ quả 150g, nấu nước rửa tại chỗ, ngày 3 lần.
  • Sinh tố làm đẹp da: xoài chín 1/2 quả, chanh 1/2 quả, bưởi 1/2 quả, mật ong 1/2 muỗng nhỏ, sữa chua 1/2 ly, nước đá 1-2 lát, tất cả cho vào máy xay sinh tố rồi dùng.

Bài Thuốc Kỳ Diệu Từ Cây Nhãn

thuoc tot tu cay nhan

Cây Nhãn phổ biến ở nước ta, Với Trái nhãn thơm ngon. Ngoài ra, các bộ phận khác của cây nhãn: hạt nhãn, vỏ quả, rễ, cho tới hoa và lá, đều có thể sử dụng làm thuốc.

cây nhãn thuốc tốt
Cây Nhãn cho nhiều thuốc tốt
  1. Hạt nhãn (Long nhãn hạch) có vị chát; có tác dụng giảm đau, cầm máu, lý khí hóa thấp; dùng để chữa chứng thiên trụy, tràng nhạc và một số chứng bệnh ngoài da như chốc lở, đứt chân tay …
  2. Vỏ quả nhãn (Long nhãn xác) có vị ngọt, tính ấm, không độc, vào kinh Phế. Có tác dụng trừ phong, chữa chóng mặt, dùng ngoài chữa bỏng và vết thương ngoài da.
  3. Lá nhãn (Long nhãn diệp) có vị nhạt, tính bình; có tác dụng chữa cảm mạo, sốt rét, an thai.- Hoa nhãn (Long nhãn hoa) sắc uống có thể chữa chứng bí tiểu tiện.
  4. Vỏ thân cây nhãn (Long nhãn thụ bì) có tác dụng trị cam tích, đinh sang (mụn nhọt).
  5. Rễ cây nhãn (Long nhãn căn) vị đắng, chát; có tác dụng chữa khí hư bạch đới, trị giun chỉ (lariasis)

13 Công Dụng Chữa Bệnh Từ Cây Nhãn

1. Giảm Mất Ngủ

Đối với những người hay gặp tình trạng khó ngủ hoặc thường xuyên mất ngủ, khi sử dụng long nhãn sấy một cách đều đặn thì sẽ cải thiện đáng kể. Nguyên nhân là khi nhãn đi vào cơ thể nó giúp cơ thể tăng cường hấp thụ các chất sắt.

2. Giảm Căng Thẳng, Mệt Mỏi

Theo thuyết y học cổ truyền Trung Hoa thì long nhãn phơi khô hoặc sấy có tác dụng chống căng thẳng, lo lắng, mệt mỏi, và ngăn cản sự mất trí nhớ.

3. Trị Suy Nhược Thần Kinh

Cho long nhãn sấy vào xoong, cho thêm nước vào sắc, để nguội uống sẽ có tác dụng chống suy nhược thần kinh (một loại rối loạn thần kinh, do mệt mỏi, ốm yếu, đau nhức và kiệt sức).

4. Tốt Cho Lá Lách

Ăn nhãn giúp kích thích lá lách và tim khỏe mạnh hơn. Do quả nhãn giúp lưu thông tuần hoàn máu tốt và tạo cảm giác êm dịu đối với hệ thần kinh gần lách và tim.

5. Khử Mùi Hôi Nách

Lấy bột hạt nhãn trộn đều với dấm chua, bôi lên vùng nách. Chỉ vài lần mà mùi hôi đã đỡ rồi hết hẳn, cho bạn cơ thể thơm tho.

6. Trị Rắn Cắn

Hạt quả long nhãn có tác dụng chữa trị rắn cắn. Một số người thường lấy mắt hạt nhãn ấn vào chỗ rắn cắn, một số chất trong hạt nhãn sẽ hấp thụ nọc độc của rắn, do đó mà vết cắn được chữa trị.

7. Chống Đau Dạ Dày

Nước ép từ quả nhãn có tác dụng trong điều trị đau dạ dày, chứng mất trí nhớ. Bạn có thể bóc lấy cùi nhãn, ép lấy nước uống hoặc ngâm cùi nhãn với một ít đường trong vài tuần, sau đó lấy nước cốt hòa với nước lọc và uống dần.

8. Tăng Tuổi Thọ

Nhãn cũng được biết đến là loại quả có tác dụng làm vết thương nhanh lành và tăng cường tuổi thọ. Long nhãn có khả năng chống lại các phân tử gốc tự do trong cơ thể và bảo vệ các tế bào không bị tổn thương. Mặt khác, chúng cũng giúp giảm bớt nguy cơ một số bệnh ung thư và tăng lượng tế bào sinh sản ở phụ nữ.

9. Giúp Cầm Máu

Nếu bạn bị chảy máu, bạn lấy hạt nhãn giã nhỏ và đắp lên vết thương mỗi ngày một lần. Vết thương sẽ nhanh chóng liền sẹo.

10. Làm Đẹp Tóc

Hạt của nhãn có chứa hợp chất saponin rất tốt cho tóc. Vì vậy, ta có thể sử dụng hạt nhãn thay nước gội đầu.

11. Tốt Cho Tuyến Tụy

Ăn nhãn thường xuyên cũng có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi nguy cơ mắc một số bệnh ở tuyến tụy, sự thèm chất ngọt và tốt cho các cơ quan sinh sản của phụ nữ.

12. Trị Thận Hư

Lấy khoảng 500g long nhãn ngâm với 1 lít rượu, ngâm trong nửa tháng là có thể dùng được. Mỗi ngày nên uống khoảng 1 chén nhỏ vào buổi tối trước khi đi ngủ sẽ cải thiện bệnh tình.

13. Làm Đẹp Da

Với khả năng chống lão hóa nên long nhãn có khả năng tăng cường sức khỏe cho da, đặc biệt là đối với da ở khu vực mắt, nó giúp làm giảm

Quả nhãn
Quả Nhãn thơm ngon

Lưu ý: Đối tượng không nên ăn nhãn

  • Phụ nữ có thai thời kỳ đầu đến 7-8 tháng tuyệt đối nên kiêng nhãn. (Tuy nhiên, đối với sản phụ sau khi sinh con mà ăn nhãn hoặc uống nước nhãn thì lại rất tốt.)
  • Người bị mụn
  • Người béo phì, người đang trong chế độ kiêng chống béo.

Xem thêm: Lá Nhãn chữa bệnh về Thận

Đậu Xanh

đậu xanh

Ðậu xanh tính mát, vị ngọt, không độc, có tác dụng: thanh nhiệt giải độc, giải cảm nắng, lợi thủy. Xin giới thiệu một số bài thuốc chữa bệnh từ hạt đậu xanh.

Mô tả Cây Đậu Xanh

Đậu xanh thuộc loại cây thảo mọc đứng. Lá mọc kép 3 chia, có lông hai mặt. Hoa màu vàng lục mọc ở kẽ lá. Quả hình trụ thẳng, mảnh nhưng số lượng nhiều, có lông,trong chứa hạt hình tròn hơi thuôn, kích thước nhỏ, màu xanh, ruột màu vàng, có mầm ở giữa.

  • Tên gọi: Đậu xanh, Đỗ xanh
  • Ðậu xanh còn gọi là lục đậu, thanh tiểu đậu. Là hạt của cây đậu xanh, thực vật thuộc họ đậu. Tính mát, vị ngọt, không độc.
  • Bộ phận dùng: Hạt
  • Tránh nhầm lẫn với Cây Đậu Tương (hạt vàng), Đậu Đen (hạt đen)
cay dau xanh
Cây Đậu Xanh

Thành phần trong Đậu Xanh

  • Anbumin 22,1%, chất béo 0,8%, cacbua hydro 59%, calci, phốt-pho, sắt, caroten, vitamin B1, B2. 100g có thể cho 332 kcal nhiệt lượng.
  • Anbumin chủ yếu là anbumin khối, một số ít a-xít a-min an-by-mu-nô-ít, try-tô-phan, ty-rô-sin, a-xít ni-cô-ti-níc và a-xít béo có phốt-pho. Vỏ hạt đậu cứng có thể dùng làm dược liệu.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, giải cảm nắng, lợi thủy. Chủ yếu dùng chữa cảm nắng, phù thũng, tả lị, nên mụn độc, bạc nước, giải độc do thuốc. Cách dùng: ăn, đun thành canh. Nghiền bột hoặc xay hạt sống lọc lấy nước. Chữa bên ngoài: nghiền nhỏ mà đắp. Kiêng kị: Tì vị hư do hàn, hay đi ngoài thì không nên dùng.

Hạt Đậu Xanh
Hạt Đậu Xanh

Bài thuốc & Cách dùng Đậu Xanh

  • Chữa cảm nắng: đậu xanh lọc sạch cho vào nồi đổ thêm nước. Ðun cho sôi. Chắt nước có mầu trong xanh để nguội uống. Nước có mầu đục thì thuốc không tốt.
  • Giải khát, đi tiểu bình thường: đậu xanh 60g lọc sạch cho vào 1.000ml nước đun nhừ, chắt nước uống sáng và tối trước lúc ăn cơm mỗi lần 200ml.
  • Ði lỵ đỏ mạn tính: đun đậu xanh nhừ, ăn tùy thích.
  • Viêm tuyến mật: đậu xanh tươi 60g, bỏ vào nồi đun cho nhừ, cho lõi bắp cải 2-3 cái, đun thêm 20 phút. Chắt nước ra uống. Ngày một, hai lần. Nếu phát hiện bệnh sớm, uống ngay thời kỳ đầu thì hiệu quả càng tốt hơn.
  • Nhiễm độc chì: mỗi ngày dùng 120g đậu xanh, 15g cam thảo, đun thành canh, chia làm hai lần uống với 300mg vitamin C. 15 ngày là một liều chữa trị. Nói chung liên tục điều trị hai liều là cơ bản có thể chữa được bệnh.
  • Nóng sốt với viêm ruột: vỏ hạt đậu xanh 15g đun với nước cho thêm 15g đường trắng mà uống cho đến khi hết bệnh.
  • Bị phong cảm: đậu xanh 30g, ma hoàng 9g. Ðun với nước uống; Ðậu xanh 30g (giã nát), lá chè 9g (bỏ vào trong túi vải). Một bát to nước lã đổ vào nấu. Khi còn nửa bát, lấy túi chè ra, cho đường đỏ vào mà uống.
  • Ðề phòng nóng sốt: đậu xanh, rễ cỏ gianh tươi 30g, song hoa 15g, cho hai bát nước vào đun đến khi còn một phần hai bát thì uống. Ngày ba lần, uống liên tục trong ba ngày.
  • Ðau bụng nôn ọe: đậu xanh 100g hạt, hồ tiêu 10 hạt, cùng nghiền bột nhỏ, rót nước sôi vào ngâm mà uống; hoặc đậu xanh, đường phèn, mỗi loại 16g đun với nước mà uống.
  • Viêm niệu đạo: giá đậu xanh 500g, ép lấy nước cho đường trắng vào uống.
  • Nhiễm độc : đậu xanh, đậu tương mỗi thứ 125g, cũng xay bột uống với nước cơm.
  • Trúng độc thuốc nông dược lân hữu cơ: đậu xanh bốn phần, cam thảo một phần. Ðun sôi cho vào rửa ruột.
  • Bị bỏng: vỏ đậu xanh 30g, sa hoàng, thêm một ít băng phiến. Nghiền nát thành bột, đắp vào chỗ bỏng. Ít sữa: Ðậu xanh, đường đỏ vừa đủ. Ðun thành canh uống thay chè.
  • Bệnh đái đường: đậu xanh 200g, lê hai quả, củ cải xanh đun chung cho chín mà ăn.
  • Giải cảm nhiệt, phòng cảm nắng, tiêu phù thũng, chữa cao huyết áp, bớt mỡ trong máu, viêm túi mật: Ðậu xanh 100g, mơ chua, đường trắng mỗi thứ 50g. Ðun đậu xanh và mơ chua cho nhừ, cho đường vào khuấy đều. Ðể nguội rồi ăn; Ðậu xanh gạo cũ mỗi thứ lượng vừa đủ, cùng đun thành cháo, cho thêm ít đường phèn mà ăn. Viêm gan mạn tính: Ðậu xanh 100g, táo tầu 10 quả… Cho nước vừa đủ đun thành cháo. Mỗi ngày ăn một lần.
  • Bạch đới quá nhiều: đậu xanh 500g, mộc nhĩ đen 100g, cùng rang vàng, nghiền thành bột nhỏ. Mỗi ngày hai lần. Mỗi lần 15g, ăn cùng với cơm hoặc nước cháo.
  • Huyết áp cao: đậu xanh, rau sen, đường phèn mỗi thứ 100g. Ðun nước uống. Mỗi ngày hai lần.
  • Ho lao: đậu xanh 200g, rong biển 50g, đường trắng vừa đủ. Cho nước vừa đủ đun đậu chín nở. Rong biển ngâm cho mềm rửa sạch cắt thành sợi nhỏ, cho lên trên đậu, rồi rải một lớp đường trắng lên trên, làm lại ba lớp như thế. Cho vào nồi chưng lửa nhỏ trong 30 phút. Mỗi ngày ăn từ hai đến ba lần.
  • Viêm vòm họng, vòm họng bị lở loét: đậu xanh 20g, trứng gà tươi một quả. Ðập trứng vào trong bát đánh kỹ. Ðun đậu xanh cho chín tới (không đun quá kỹ). Lấy nước đun đậu đánh trứng vào mà húp. Mỗi ngày hai lần vào sáng và tối.

Quả Mơ

quả mơ

không chỉ trong đồ ăn thức uống mà còn là vị thuốc. Quả mơ có ăn tươi hoặc chế biến thành ô mai, ngoài là thực phẩm nó còn là thuốc.

cây mơ
Cây Mơ

Danh y Hải Thượng Lãn Ông đánh giá cao tác dụng của Ô mai. Ông viết “Ô mai có vị chua, tính liễm, có thể thăng, có thể giáng, giúp hạ khí, chỉ ho, có vai trò cốt yếu trong các bài thuốc chữa ho, nhất là chứng ho lâu ngày”.

Vì vậy, trong đông y, Ô mai thường được thêm vào các bài thuốc dùng để chữa các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho lâu năm, ho tái đi tái lại, dẫn tới đau họng, khản tiếng, tức ngực, bụng, mệt mỏi, suy kiệt…

  • Đông y gọi quả mơ là mai tử, vị chua, tính bình. Mai tử vào các kinh can, tỳ, phế, đại tràng.

Trong thịt quả mơ có nhiều loại vitamin, đặc biệt là vitamin A và vitamin C, acid citric, đường, chất nhầy, muối khoáng. Bạch mai (mơ muối) có tác dụng cân bằng sự thẩm thấu giữa tế bào và máu, kích thích ăn ngon.

quả mơ

Cách dùng &Tác dụng của Quả Mơ

Từ quả mơ, người ta cũng chế biến thành Ô mai, vừa là món ăn, vừa là vị thuốc. Cách chế biến Ô mai như sau: Quả mơ chín vàng được thu hái, đem phơi trong mát đến héo. Sau đó cho vào vai ngâm với muối, theo tỉ lệ 1kg mơ: 300g muối. Sau 3 ngày, 3 đêm thì vớt ra, tiếp tục phơi trong mát đến khi da quả mơ săn lại, rồi tiếp tục đem ngâm với muối theo cách trên. Làm liên tục như vậy 6 – 7 lần, tới khi da quả mơ săn chắc, có các hạt muối trắng mịn kết tinh trên bề mặt. Khi đó, có thể cất ở nơi khô mát, đem dùng dần. Để chế biến thành món ăn ưa thích, Ô mai được gia giảm thêm gừng sao khô và bột cam thảo.

Nước quả mơ tươi pha đường hoặc nước mơ ngâm đường pha nước uống giải khát rất tốt, tăng sức bền bỉ, chống mệt mỏi, giảm mất mồ hôi, đỡ mệt mỏi, ăn ngon miệng, ít bị rối loạn tiêu hóa.

Rượu mơ cũng có tác dụng tương tự, giúp ăn ngon, tiêu cơm, thịt, chất béo và tăng thị lực, dùng vào mỗi bữa ăn với 1 chén con 25-30ml. Rượu mơ xanh, tính hàn, vị ấm, chữa kém ăn, bụng có giun. Vang mơ có thể uống gấp đôi.

Quả Mơ chế thành diêm mai, ô mai và rất nhiều loại mứt, kẹo ăn, ngậm cho thơm miệng khi bị ngứa họng, buồn nôn, ho, có đờm.

ô mai mơ gừng
Ô mai mơ Gừng
  • Chữa răng đau nhức: quả mơ chín giã nát đắp vào răng.
  • Đau bụng giun: 300g bạch mai, 3 thìa đường sắc nước uống.
  • Trúng phong, răng nghiến chặt, dùng ô mai đánh gió, chà răng.
  • Giải rượu: dùng mơ nấu với trà uống (rất hay).
  • Làm đẹp da, ở một số nước Âu Mỹ dùng thịt quả mơ phối hợp quả lê chế thành mặt nạ đắp mặt, cổ trước khi đi ngủ vài giờ làm mất hết nếp nhăn “da sẽ rất đẹp” (phương pháp của bà Barbara Liebhart Heinerman – Mỹ).
  • Mụn cóc (hạt cơm) trên da: ô mai 30g ngâm nước muối 24g (bỏ hạt) và ít giấm nghiền mịn đắp lên mụn cơm.
  • Rượu thanh mai (mơ xanh) chữa phong thấp (trong uống ngoài xoa) nôn mửa, đau bụng, phòng cảm nắng ra mồ hôi tay chân.
  • Giữ thức ăn khỏi ôi thiu vào mùa nóng nực, có tác dụng sát khuẩn và ký sinh vật.
  • Bạch mai có trong nhiều bài thuốc chữa cảm mạo, bệnh về hô hấp, đại tiện ra máu, kinh nguyệt ra nhiều, tiêu chảy phân nát, viêm kết tràng, sa hậu môn, ra mồ hôi nhiều, tiểu tiện không tự chủ, bệnh đái tháo đường, sỏi mật, viêm túi mật, bệnh khớp, thiếu máu, các bệnh về tai (ù tai).

Một số bài thuốc với Quả Mơ

  • Chữa ho lâu ngày: bạch mai 20g, cát cánh 10g, mạch môn 10g, cam thảo 5g, trần bì 10g, hoàng kỳ 20g, 2 bát nước sắc còn 1/2 bát, chia 2 lần uống trong ngày.
  • Đái tháo đường, không tự chủ được tiểu tiện: bạch mai, thục địa, hoài sơn, đan phiến, ngũ vị tử. Mỗi loại 10g. Nhục quế 2g. Sắc uống.
  • Sỏi mật, viêm đau túi mật: bạch mai, cam thảo chế, kim tiền thảo, hải kim sa, diên hồ tố, kê nội kim. Mỗi loại 15g sắc uống.
  • Đi lỏng dài ngày do tỳ hư: bạch mai, bạch truật, kha tử, đẳng sâm, mỗi loại 10g sắc uống.
  • Ra mồ hôi trộm: bạch mai, hoàng kỳ, ma hoàng căn, đương quy. Mỗi loại 10g sắc uống.
  • Miệng khô khát phiền nhiệt: bạch mai, thiên hoa phấn, ngọc trúc, thạch hộc. Mỗi loại 6g sắc uống.
  • Tẩy giun đũa: bạch mai 10g, xuyên tiêu 6g, gừng 3 lát sắc uống.
  • Ù tai (có tiếng vo ve trong tai): nghiền hay ép mấy nhân hạt mơ lấy ít dầu nhỏ vào lỗ tai (kinh nghiệm dân gian của Pháp).

Quả Vải

quả vải

Cây Vải còn gọi là lệ chi. Quả Vải ăn ngon, thơm, ngọt.. Ngoài là hoa quả ngon, quả vải còn có tác dụng chữa một số bệnh

Quả Vải

Mô Tả Về Cây Vải

  • Tên khoa học: Litchi chinensis
  • Tên gọi khác: Lệ Chi
  • Cây vải được trồng nhiều ở nước ta, quả vải thu hoạch vào tháng 5-6, dùng ăn tươi hay sấy khô.
  • Hạt vải gọi là: lệ chi hạch thái mỏng phơi hay sấy khô được dùng làm thuốc.

Công dụng / Tác dụng Hạt Vải

Trong hạt vải có tanin, độ tro, chất béo. Theo Ðông y, hạt vải có vị ngọt chát, tính ôn, có tác dụng tán hàn, chữa tiêu chảy ở trẻ em với liều từ 4-8g dưới dạng bột hay sắc uống. Phần áo hạt vải thường gọi là múi vải, thành phần chủ yếu là đường, ngoài ra có vitamin A, B, C; vitamin A và vitamin B chỉ có trong múi vải tươi. Múi vải được dùng để ăn và còn là một vị thuốc trong Ðông y.

Quả Vải
Quả Vải / Hạt Vải đều có tác dụng chữa bệnh theo đông y

Theo Ðông y, múi vải có vị ngọt chua, tính bình có tác dụng dưỡng huyết, làm hết phiền khát, chữa những bệnh mụn nhọt với liều 10-16g múi vải khô. Ngoài ra người ta còn dùng hoa vải, vỏ thân và rễ cây vải sắc lấy nước dùng súc miệng có thể chữa viêm miệng và đau răng.

Giá trị dinh dưỡng từ Quả Vải

gia tri dinh duong qua vai
Giá trị dinh dưỡng từ Quả Vải – Tính theo mỗi 100g cùi vải

Bài thuốc với múi vải & hạt vải chữa bệnh:

  • Chữa mụn nhọt: Múi vải giã nát với ô mai tạo thành cao đắp lên mụn hoặc lấy 5-7 múi vải giã nát với ít hồ nếp, dàn thành miếng cao dán lên nơi mụn nhọt.
  • Chữa nấc: Vải cả quả đốt thành than, tán bột hòa với nước nóng uống.
  • Chữa đau răng: Vải cả quả thêm ít muối, đốt thành than, nghiền nhỏ, xát vào chỗ răng đau.
  • Chữa tinh hoàn sưng đau: Cách thứ nhất, hạt vải đốt thành than, nghiền nhỏ, hòa với rượu cho uống ngày 4-6g. Cách thứ hai, hạt vải, trần bì, hồi hương, 3 vị bằng nhau, tán nhỏ, ngày uống 4-6g.

Có người ăn quả vải sau đó bị nôn nao, nổi mề đay, đau bụng, nôn mửa… Các triệu chứng đó không phải do bản thân quả vải gây ra mà do một loại nấm thường thấy ở những núm quả vải bị dập nát, úng thối gây ra. Vì vậy, người dùng nên cẩn thận, không nên ăn những quả vải đã bị dập nát, thối, hỏng.

Tham khảo:

Lá Nhãn

la nhan

Nhãn là một loại cây cho quả ăn rất ngon. Cây Nhãn được trồng ở nhiều nơi trên khắp đất nước và ngoài quả nhãn ngon thì lá nhãn cũng là một loại thuốc quý.

la nhan
Lá Nhãn

Dược Liệu Lá Nhãn

Tuy chưa có sách vở nào nghiên cứu về vấn đề này, nhưng qua kinh nghiệm dân gian cho thấy lá nhãn có tác dụng chữa một số căn bệnh về thận.

Ví dụ như viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn và đặc biệt là đối với người bị suy thận mạn. Viêm cầu thận mạn và nhất là suy thận là căn bệnh nguy hiểm, nếu không được điều trị cuối cùng sẽ phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận.

Tuy không chữa khỏi được suy thận nhưng lá nhãn có tác dụng làm chậm tiến trình suy thận và cải thiện chức năng thận cho bệnh nhân suy thận mạn, nhất là bệnh nhân bị suy thận ở giai đoạn sớm và giúp bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn III tránh phải chạy thận thường xuyên.

Cách dùng Lá Nhãn chữa bệnh về Thận:

Cách thức dùng lá nhãn như sau: lá nhãn tự rụng (không phải do hái), được thu gom, rửa sạch, phơi khô, đem thái nhỏ hoặc không cần thái, sao vàng, hạ thổ.

  • Chữa viêm cầu thận cấp: lá nhãn (đã chế biến) sắc uống ngày 40g. Dùng trong 10-15 ngày, rồi đi xét nghiệm lại nước tiểu.
  • Viêm cầu thận mạn: lá nhãn (đã chế biến) sắc uống ngày 40g. Dùng trong 1 tháng. Đi xét nghiệm nước tiểu định kỳ và nhắc lại điều trị mỗi đợt 1 tháng.
  • Suy thận mạn: lá nhãn (đã chế biến) sắc uống ngày 40g. Dùng liên tục, có thể nghỉ giữa các đợt 5-10 ngày. Đi xét nghiệm nước tiểu định kỳ.

Bệnh Quai Bị | Nguyên Nhân – Cách Phòng Tránh ?

quai bị

Bệnh quai bị vẫn là một trong những bệnh phổ biến hiện nay. Phần lớn biến chứng do quai bị gây ra thường ảnh hưởng đến những người không được tiêm phòng.

Bệnh quai bị là gì?

Quai bị là bệnh lý phổ biến gây ra bởi virus truyền từ người này sang người khác qua tuyến nước bọt, dịch tiết mũi hoặc tiếp xúc cá nhân gần gũi.

quai bi
Bệnh Quai Bị – Căn bệnh khá phổ biến

Cơ thể người có bộ ba tuyến nước bọt ở mỗi bên mặt nằm ở phía sau và bên dưới tai, quai bị thường ảnh hưởng chủ yếu đến tuyến nước bọt, hay còn gọi là tuyến mang tai. Một khi ai đó mắc quai bị, họ trở nên miễn nhiễm với các bệnh nhiễm trùng trong tương lai.

Để giảm sự lây lan của quai bị, vắc – xin MMR ra đời được sử dụng cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ có vai trò tăng cường miễn dịch của cơ thể với virus. Chính vì vậy, số người mắc bệnh quai bị đã giảm đi đáng kể.

Triệu chứng quai bị

Triệu chứng quai bị thường xuất hiện 2 – 3 tuần sau nhiễm bệnh. Mặc dù vậy, có khoảng 20% số người mắc quai bị do virus không gặp bất cứ triệu chứng nào.

Một số triệu chứng của quai bị ở giai đoạn đầu bao gồm ( chúng khá giống với cảm cúm ):

  • Nhức mỏi cơ thể
  • Đau đầu
  • Chán ăn hoặc buồn nôn
  • Mệt mỏi chung
  • Sốt cao

Trong một vài ngày tới, các triệu chứng kinh điển của quai bị sẽ phát triển. Triệu chứng chính là các tuyến mang tai đau và sưng, nó khiến má của người bệnh phồng ra. Các triệu chứng khác liên quan như:

  • Đau 2 bên mặt, sưng
  • Đau đớn khi nuốt
  • Khó nuốt
  • Sốt
  • Đau khớp
  • Miệng khô
  • Sưng bìu, đau tinh hoàn

Quai bị hiếm gặp ở người lớn, trong những trường hợp này, nói chung triệu chứng là giống nhau nhưng ở mức độ tồi tệ và biến chứng nặng nề hơn.

Bệnh Quai Bị
Bệnh Quai Bị ít gặp ở người lớn

Quai bị là một loại virus trong không khí có thể lây lan qua:

  • Một người mắc bệnh quai bị ho hoặc hắt hơi tiết ra virus mầm bệnh, sau đó người khác hít vào.
  • Chạm vào mũi hoặc miệng của người bị mắc bệnh quai bị, hay quá trình truyền virus vào một vật thể, nếu ai đó chạm vào vật thể ngay sau đó, họ có thể bị nhiễm virus và mắc bệnh.
  • Dùng chung đồ như cốc, dao kéo, đĩa với người bị nhiễm bệnh.

Những người mắc quai bị thường dễ lây nhiễm nhất từ trước hoặc sau 3 – 5 ngày kể từ khi có dấu hiệu nhiễm bệnh. Vì lí do này, bạn nên tránh làm việc hoặc đi học trong 3 – 5 ngày kể từ khi bạn được kết luận mắc chứng quai bị.

Nguyên Nhân Gây Quai Bị

Nhiễm virus họ paramyxovirus được xem là nguyên nhân chính gây bệnh quai bị, đặc biệt ở trẻ em. Khi bạn mắc quai bị, virus chuyển từ đường hô hấp ( mũi, miệng, cổ họng ) vào tuyến mang tai ( tuyến sản xuất nước bọt được tìm thấy ở 2 bên mặt ), nơi virus bắt đầu sinh sản, khiến tuyến nước bọt dần sưng đỏ lên.

Virus cũng có thể xâm nhập qua dịch não tủy CSF – chất lỏng bảo vệ não và cột sống của bạn. Khi virus xâm nhập vào CSF, nó sẽ lây lan sang các bộ phận khác như não, tuyến tụy, tinh hoàn ( bé trai và nam giới ), buồng trứng ( bé gái và phụ nữ ) của cơ thể.

Biến Chứng Có Thể Bệnh Quai Bị

Bệnh quai bị nếu không được điều trị khỏi có thể gây nên một vài biến chứng xấu như:

  • Viêm tinh hoàn (đàn ông). Viêm buồng trứng (phụ nữ)
  • Viêm cơ tim
  • Viêm màng não

Mặc dù biến chứng bệnh quai bị khá ít gặp nhưng hậu quả lâu dài. Người lớn gặp phải sẽ nguy hiểm hơn trẻ em.

Phòng tránh và điều trị

Hiện tại, chưa có thuốc điều trị quai bị. Do đó, để điều trị quai bị, đầu tiên phải tập trung làm giảm triệu chứng, tăng cường chức năng hệ thống miễn dịch của cơ thể.

Bệnh lý quai bị thường sẽ tự hết sau 1 – 2 tuần, trong khi đó, các biện pháp dưới đây có thể giúp phòng và điều trị bệnh quai bị hiệu quả:

  • Nghỉ ngơi: tập trung nghỉ ngơi, hồi phục sức khỏe cho đến khi các triệu chứng thuyên giảm.
  • Uống thuốc giảm đau không kê đơn, chẳng hạn như ibuprofen hoặc paracetamol ( trẻ em dưới 18 tuổi không được dùng aspirin )
  • Uống nhiều nước nhưng tránh đồ uống có tính acid như nước trái cây vì những thức uống này có thể gây kích ứng tuyến nước bọt.
  • Sử dụng thực phẩm không cần nhai nhiều: súp, khoai tây nghiền, trứng…

Nếu triệu chứng không cải thiện sau 7 ngày hoặc đột nhiên xấu đi, hãy liên hệ với bác sỹ điều trị.

Một số mẹo dân gian điều trị quai bị tại nhà:

Mẹo 1:

  • Tạo hỗn hợp bột gừng khô và nước, sau đó đắp lên vùng sưng đau. Đặc tính chống viêm của gừng sẽ giúp giảm nhanh các triệu chứng sưng đau của bệnh quai bị.

Ngoài ra, nếu không có bột gừng khô, bạn có thể giã nát gừng và đắp lên vùng quai bị sưng đau.

Mẹo 2:

  • Lô hội ( hay Aloe vera ) là phương thuốc tuyệt vời để điều trị bệnh quai bị. Bóc một miếng lá lô hội tươi và chà gel lên vùng bị ảnh hưởng để giảm sưng đau.

Mẹo 3: 

  • Nghiền hạt măng tây và hạt cây bồ đào cho đến khi tạo thành hỗn hợp sền sệt, áp dụng hỗn hợp này lên vùng quai bị.

Mẹo 4:

  • Lá nem ( Margosa ) có tác dụng kỳ diệu trong điều trị bệnh lý quai bị. Sử dụng bột lá nem, bột nghệ theo tỉ lệ 1:1, trộn thêm 1 lượng nước vửa đủ để tạo hỗn hợp và đắp lên vùng sưng đau.

Những thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, khi những dấu hiệu kể trên kéo dài liên tục, cần đến cơ sở y tế gần nhất để được kiểm tra chính xác tình trạng bệnh lý và có phác đồ điều trị phù hợp nhé !

Rau Cần Tây & Nhiều lợi ích bất ngờ

cần tây
Cần tây là loại rau ăn dùng để chế biến nhiều món ăn ngon nên được trồng rộng rãi trên thế giới. Rau cần tây còn là loại cây giàu dược tính nên được sử dụng làm thuốc và chữa được nhiều bệnh.
Rau cần tây
Rau cần tây ngon & bổ dưỡng

Cần tây chứa nhiều vitamin & khoáng chất

  • Cần tây chứa nhiều thành phần dinh dưỡng: vitamin A, B, C, D, E, K, B1, 2, 3,…với đặc biệt lượng chất béo bão hòa và Cholesterol thấp.
  • Chứa hàm lượng lớn canxi, chất xơ, Protein, Kẽm, Kali, Photpho, sắt, Calcium, selenium.
  • Axit amin như: Phenylalanine, Valin, Tryptophan, Isoleucine, Leucine, Aspartic acid, Arginine,…
  • Cần tây chứa 2% hoặc 3% tinh dầu chất lượng. Thành phần chủ yếu của tinh dầu gồm Cacbua tecpen, Stilbene, D.limonene, Anhydrit Secdanoit, Silinen, Lacton Sednolit, Sesquiterpen Stilbene, Giaiacola,…
  • Một số thành phần quý trong cần tây như: Riboflavin, Pantothenic Acid, Folate, Potassium, Magnesium, Omega 6, Glutamic Acid, Serine, Threonine, Sodium,…
cần tây
Cần tây chứa nhiều thành phần dinh dưỡng tốt cho sức khỏe

Trị cao huyết áp và làm hạ cholesterol

1- Cách bào chế thuốc: dùng rau cần tươi cắt bỏ rễ, rửa sạch, sau dùng nước chín rửa lại, rồi giã nát vắt lấy nước cốt, cho vào nước cốt này một ít mật ong và đường mạch nha (hai thứ đều có lượng như nhau), trộn đều, đem đun nóng ấm và uống ngay. Mỗi ngày cho uống như vậy 3 lần, mỗi lần 40ml nước cốt rau cần tây hỗn hợp này. Đã trị cho 16 người mắc chứng cao huyết áp ở giai đoạn 1 và 2. Kết quả thấy tốt cho 14 người, còn lại 2 người không thấy tác dụng. Trong 14 người này thấy lượng cholesterol giảm từ 1/3 đến 1/2 so với ban đầu. Đặc biệt lô thử nghiệm này có cả những người mắc chứng cao huyết áp đã lâu năm cũng có biểu hiện giảm tốt. Kết quả theo dõi còn cho biết thường thì sau khi uống thuốc được 1 ngày huyết áp đã bắt đầu hạ, cá biệt có người mãi đến ngày uống thứ 4 mới bắt đầu hạ áp và cholesterol. Tất cả khi uống đều thấy ăn ngủ tốt, lượng nước tiểu tăng.

2- Một thử nghiệm lâm sàng khác thực hiện ở 10 người. Dùng bằng rễ cây cần tây. Cách bào chế và kết quả theo dõi như sau: lấy 10 bộ rễ tươi (dùng rễ tươi tốt hơn rễ khô) của 10 cây rau cần tây. Cũng rửa sạch, sau rửa lại bằng nước chín, giã nát, cho vào 10 quả táo tàu (loại bán ở hiệu thuốc Bắc), tất cả sắc lấy nước uống, ngày uống 2 lần, mỗi đợt trị liệu khoảng từ 15 – 20 ngày, cũng cho kết quả hạ huyết áp rõ rệt trên các người bệnh được thử nghiệm.

Trị bệnh đi tiểu nước đục như sữa

Cách bào chế và theo dõi kết quả như sau: dùng rễ cần tây cắt sát gốc thân, tốt nhất có đường kính từ 2cm trở lên (nếu nhỏ hơn thì phải lấy tăng lên). Mỗi lần dùng 10 bộ rễ, rửa sạch cho vào 500ml nước đun sắc nhỏ lửa cho tới khi cạn còn khoảng 200ml thì lấy để uống. Mỗi ngày cần uống 2 lần vào buổi sáng, tối, lúc bụng đói. Kết quả theo dõi trên 6 người mắc chứng bệnh này thấy rất công hiệu. Uống thuốc từ 3 – 7 ngày thì nước tiểu trở lại hoàn toàn trong.

Tại các nước phương Tây dùng rau cần tây để làm thuốc lợi tiểu, còn Trung Quốc dùng làm thuốc thanh nhiệt, giảm ho, ăn ngon, hạ huyết áp và đã áp dụng như sau.

  • Chữa cao huyết áp, sỏi nhỏ đường tiết niệu: lấy toàn bộ cây nấu nước uống trong ngày.
  • Chữa nhọt, viêm nhiễm: giã nát rau cần tây đắp lên chỗ mụn nhọt, nơi viêm nhiễm.
  • Chữa viêm gan mạn (rối loạn chức năng gan): dùng rau cần tây xào ăn hoặc sắc lấy nước uống rất tốt.

Dùng cho bệnh nhân tai biến mạch máu não, bất động: lấy rau cần tây tươi giã nát uống kết hợp với điều trị tây y hay phục hồi chức năng là rất tốt.

Ngoài ra, còn thấy trong rau cần tây có chứa nhiều canxi, sắt, phốt pho, giàu protid và đều gấp đôi các loại rau khác. Các acid amin tự do ở cần tây cũng nhiều, tinh dầu, manitol, inositol, các vitamin sẽ giúp tăng cảm giác thèm ăn, xúc tiến tuần hoàn máu và bổ não.

Chữa sâu răng: đặc biệt, trong cần tây còn chứa hợp chất lưu hóa có khả năng tiêu diệt rất nhiều loại vi khuẩn, trong đó có loại vi khuẩn biến đổi hình dạng liên hoàn như vi khuẩn gây sâu răng. Vì vậy khi ăn cần tây còn phòng ngừa được chứng sâu răng, làm hạ áp và lượng cholesterol xấu, ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, bệnh khó tiêu, thiếu máu, tăng khả năng miễn dịch cho cơ thể.

  • Chữa cảm cúm: ăn cần tây với cháo nóng hoặc ăn sống, nấu canh, xào…

Nước ép cần tây rất tốt

nước ép cần tây
Nước ép rau cần tây tốt cho sức khỏe
  • Giảm cholesterol, điều hóa huyết áp
  • Phòng rối loạn tiêu hóa
  • Chống vôi hóa, chống viêm, lợi tiểu
  • Giảm cân, chống mất ngủ
  • Dưỡng ẩm da, làm đẹp sáng da, ngăn ngừa nếp nhăn

Bài viết là thống kê một số lợi ích không ngờ từ cây rau cần tây trong việc cung cấp dinh dưỡng tốt cho sức khỏe hàng ngày. Cần tây còn là dược liệu giúp phòng & chữa một số bệnh hiệu quả.

Cây Xáo Tam Phân

cay xao tam phan

Cây dược liệu xáo tam phân được bào chế kết hợp với các vị thuốc khác điều trị những bệnh nan y như ung thư máu, ung thư gan, ung thư vú, ung thư đại tràng, viêm gan siêu vi và sử dụng để bồi bổ sức khỏe.

Cây Xáo Tam Phân
Cây Xáo Tam Phân

Mô tả dược liệu Cây Xáo Tam Phân.

  • Tên khoa học: Paramignya trimera
  • Cây xáo tam phân là một loài cây gỗ nhỏ, dạng dây leo, vỏ màu nâu vàng, thân dài trên 5m, đường kính khoảng từ 8-12cm.
  • Phân bổ: Tập trung chủ yếu nhiều nhất ở khu vực Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa.
  • Thân và cành có nhiều gai nhọn, lá đơn, mép cong xuống dưới, có hình thuôn hẹp, phiến lá dày có mặt trên xanh đậm, mặt dưới nhạt, phần gỗ của thân hơi cứng, màu vàng, phần gỗ của rễ màu đậm hơn.
  • Các bộ phận của cây đều có tinh dầu, nhiều nhất ở rễ, mùi thơm dịu, rất ít khi ra hoa.

Theo tài liệu của Dược Liệu Nam Việt: trong các phương thuốc điều trị, vị thuốc xáo tam phân còn có tên gọi khác là “Đơn Diệp Đằng Thích”, tên gọi như vậy là theo hình dáng của cây ( đơn là một, diệp là lá, đằng là dây, thích là gai – Cây thân leo 1 lá có gai).

Thành Phần & Công Dụng Xáo Tam Phân

Xáo tam phân vị hơi đắng có pha vị ngọt, tính bình hơi mát, mùi thơm dễ chịu, không độc, vào tâm, can, tỳ, phế, thận, tâm bào.

Thành phần hóa học: flavonoid, saponin, alcaoid, chủ yếu là courmarin và triterpenoid.

Các thí nghiệm cho thấy xáo tam phân có tác dụng ức chế tốt viêm gan cấp ở thí nghiệm trên chuột nhắt trắng; có tác dụng ức chế, tiêu diệt đối với 5 dòng tế bào ung thư: ung thư gan Hep-G2, ung thư đại tràng HTC116, ung thư vú MDA MB231, ung thư buồng trứng OVCAR-8 và ung thư cổ tử cung Hela (mạnh nhất với ung thư gan Hep-G2 và ung thư cổ tử cung).

Thu hái: Loại cây này phân bố nhiều ở khu vực nam trung bộ và chủ yếu ở Khánh Hòa và một phần tìm thầy ở Phú Yên và Ninh Thuận những nơi tiếp giáp với Khánh Hòa , rễ có khả năng tái sinh tự nhiên bằng chồi từ rễ, thường thu hái vào mùa khô.

Cách phân biệt xáo tam phân

Bằng mắt thường dễ dàng phân biệt xáo tam phân Khánh Hòa với một số loại cây thuốc khác đang được làm giả xáo tam phân bằng một số chi tiết sau.

  • Xáo tam phân Khánh Hòa: có rễ màu nâu đất.
  • Xáo tam phân giả rễ có màu hơi trắng.
  • Lá xáo tam phân thật thuôn dài to bằng ngón tay người và bo tròn ở đầu lá.
  • Xáo tam phân giả thì lớn hơn và đầu lá nhọn.
  • Bên trong rễ xáo tam phân thật có màu vàng và mùi thơm như sâm.
  • Xáo tam phân giả có màu trắng mờ, hoặc màu đục không thơm hoặc có mùi hơ hắc.
Xáo Tam Phân
Xáo Tam Phân Thật
xáo tam phân giả
Xáo Tam Phân Giả

 

Cây Rau Dền – Món Canh Mát Lành Chữa Nhiều Bệnh

Cây Rau Dền

Rau dền là món canh ngọt mát cho bữa cơm hàng ngày. Rau dền có vị ngọt, tính lạnh, không độc, giúp dễ sinh lợi khiếu, trị lở môi, lở loét do sơn ăn và sát trùng, khử độc nọc ong, rắn.

Cây Rau Dền
Cây Rau Dền

Cây rau dền có 2 loại là: rau dền trắng và rau dền đỏ, ngoài việc dùng làm món ăn (nấu canh, xào…) thì cả 2 loại rau dền đều là những vị thuốc.

Rau dền ngoài dùng làm rau & thường dùng nấu món canh rau dền mát lành. Rau dền còn là vị thuốc chữa một số bệnh lý khác

Rau Dền có thể dùng chữa các bệnh

  • Trị chứng máu nóng sinh kiết lỵ, lở loét: do bên trong quá nóng mà sinh ra bị kiết lỵ, lở loét hoặc bị cả 2 bệnh trong cùng một thời gian, dùng rau dền đỏ luộc chín tới ăn cả nước lẫn cái. Mỗi ngày ăn khoảng 15-20g, ăn trong vài ngày là khỏi.
  • Nếu mắc chứng ho lâu ngày, dai dẳng không khỏi thì bài thuốc này cũng trị được.
  • Trị rắn cắn: nếu chẳng may bị các loại rắn cắn thì lấy rau dền đỏ giã nát, vắt lấy khoảng 1 bát ăn cơm nước cho uống, còn bã đắp lên vết thương. Khi bị rắn cắn phải lập tức băng chặt (bằng dây chun hoặc dây vải) phía trên vết cắn gần với tim rồi mới dùng thuốc. Sau đó đưa ngay đến bệnh viện gần nhất.
  • Chữa vết ong đốt: nếu là ong đốt (nhất là giống ong to có độc) thì lấy rau dền vò nát, xát cả vào chỗ bị ong đốt là khỏi.

Lưu ý: Không nên ăn thịt ba ba cùng với rau dền, nếu ăn 2 thứ này cùng một lúc có thể bị chết vì trúng độc. Gặp trường hợp này thì uống nước rau muống giã hoặc ăn rau muống sống để giải độc.