Trang chủ Blog Trang 8

Đau Dạ Dày – Căn Bệnh Phổ Biến Ngày Nay

đau dạ dày

Đa số mọi người khi có biểu hiện đau bụng khu vực dạ dày thường nghĩ mình bị đau dạ dày. Nhưng thực chất dạ dày đang bị bệnh gì mà lại đau thì không phải ai cũng biết. Vậy đau dạ dày là gì? và bệnh gì gây đau dạ dày?

Đau Dạ Dày – Dấu hiệu rõ nhưng khó đoán bệnh

dau da day
Đau Dạ Dày – Dấu hiệu rõ nhưng khó đoán bệnh

Đau dạ dày là triệu chứng đặc trưng, dễ nhận biết khi bạn mắc các bệnh lý liên quan đến dạ dày như  viêm, loét hoặc trào ngược…Tuy nhiên sẽ không hoàn toàn cụ thể về mặt chuẩn đoán bệnh nếu bạn chỉ nói chung chung là tôi bị đau dạ dày.

Thực tế dù là bệnh nhân đã, đang và mới mắc bệnh lý dạ dày, khi gặp bác sĩ , bạn đều được hỏi thăm với cùng những câu: “Đau ở đâu? Đau như thế nào? và đau khi nào?”

Bạn sẽ nghĩ: “ông bác sĩ này có sao không? Mình đã nói bị đau dạ dày rồi mà”.  Nhưng không đâu, họ làm gì có thời gian để hỏi những thứ thừa đến vậy. Nếu là người bệnh hiểu biết bạn sẽ hiểu , tuy đau dạ dày là cảm giác đau vùng thượng vị nhưng lại có nhiều kiểu đau như đau quặn, đau âm ỉ, đau thắt… và thời điểm đau cũng khác nhau. Chính việc mô tả cụ thể tình trạng đau có thể giúp bạn chẩn đoán chính xác hơn mình đang mắc bệnh lý nào về dạ dày:

  • Như trong bệnh viêm dạ dày, bạn có thể thấy “dễ thở” hơn vì cơn đau trong viêm dạ dày ít dữ dội như trong loét dạ dày nhưng gây khó chịu bởi sự đau âm ỉ cứ kéo dài liên tục, xảy đến vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, không theo một chu kỳ nào cả.
  • Còn ở bệnh loét dạ dày, cơn đau thường có liên quan tới bữa ăn, có thể đau lúc đói, ăn vào đỡ đau hơn nhưng cũng có khi ăn xong mới đau.
  • Và với bệnh trào ngược dạ dày thực quản, bạn sẽ ít gặp triệu chứng đau hơn hai bệnh kia, nhưng nếu chẳng may gặp phải, thường thì bạn sẽ thấy đau cả vùng thượng vị lẫn đau cả vùng ngực.

Tuy nhiên, mọi thứ chưa dừng lại, để thêm khẳng định chắc chắn về bệnh và có hướng điều trị tốt nhất cho bạn, bác sĩ sẽ khai thác thêm các thông tin để biết nguyên nhân gây ra cơn đau là gì? có triệu chứng nào đi kèm theo không?

Nguyên Nhân Đau Dạ Dày ?

Phải nhớ rằng đây là những thông tin vô cùng hữu ích vì nó không chỉ giúp nhận biết bạn đang mắc bệnh lý nào về dạ dày mà còn giúp bạn cắt đứt nguyên nhân trong suốt quá trình điều trị nhằm sớm khỏi bệnh. Nên hãy cận thận:

dau da day
Nguyên Nhân Đau Dạ Dày ?
  • Thứ nhất: 

Rà soát lại trong trí nhớ các thuốc gần đây bạn đã hoặc đang dùng. Nếu quả thực thời gian vừa rồi hoặc hiện tại bạn đang dùng các thuốc giảm đau chống viêm và triệu chứng đau dạ dày lúc này cũng mới xuất hiện thì hãy dừng uống ngay. Bởi theo thống kê có khoảng 50% bệnh nhân dùng thuốc giảm đau kéo dài mắc viêm dạ dày và 15% trong số đó gặp biến chứng loét dạ dày.

  • Thứ hai:

Hỏi lại bản thân, thời gian qua cuộc sống của bạn thế nào? Điều gì đó khiến bạn thường xuyên căng thẳng? Hay bạn có buông thả với chế độ ăn uống của mình như dùng rượu bia, ăn nhiều đồ cay nóng? Hoặc thường xuyên bỏ bữa, ăn quá bữa chỉ với lý do bạn mải vùi đầu vào đống công việc sếp giao? … Bạn có thể liệt kê ra hàng tá lý do khác nhau đã khiến cuộc sống của bạn bị đảo lộn mà nó có mặt gần với triệu chứng đau dạ dày xuất hiện. Vì tất cả những thứ đó tác động mạnh mẽ đến sức khỏe của bạn mà cụ thể hơn nó đều có thể là nguyên nhân làm đau dạ dày.

Mọi thứ chưa vội tạm dừng ở đây. Bạn phải nhớ đau dạ dày thường đi kèm với các triệu chứng khác. Và chính chúng sẽ giúp bạn phân biệt rõ nhất viêm hay loét với trào ngược hoặc các bệnh lý dạ dày khác.

Thống kê một số nguyên nhân đau dạ dày thường gặp:

  1. Ăn uống không đúng giờ
  2. Ăn nhanh, không nhai kỹ
  3. Uống rượu bia thường xuyên
  4. Ăn uống không đảm bảo vệ sinh
  5. Ăn quá no vào buổi tối
  6. Căng thẳng thần kinh
  7. Hút thuốc lá
  8. Do một số loại thuốc dùng quá liều
  9. Cơ thể hay bị nhiễm lạnh
  10. Do vi khuẩn Helicobacter pylori gây nên.

Triệu Chứng đau dạ dày là gì?

Các bệnh lý liên quan đến dạ dày thường có chung triệu chứng đau dạ dày cũng như các yếu tố nguyên nhân gần giống nhau do vậy để chẩn đoán chính xác các bác sĩ thường dựa vào các triệu chứng kèm theo. Điều này đồng nghĩa bạn cần phải chú ý hơn đến những triệu chứng khác biệt ngoài đau dạ dày nếu có như:

  • Các triệu chứng đầy bụng, khó tiêu, ăn mau no thường đi kèm với đau dạ dày  ở những trường hợp bị viêm hoặc loét. Bởi lẽ khi niêm mạc có tổn thương viêm hoặc loét khả năng tiêu hóa của dạ dày sẽ kém  dẫn đến thức ăn tồn đọng lại đây lâu hơn.
  • Trái lại ở những trường hợp trào ngược dạ dày thực quản ợ nóng và cảm giác trào ngược là những triệu chứng điển hình chứ không phải là đau dạ dày. Ngoài ra các bác sĩ cũng sẽ dựa vào một số triệu chứng khác như đau tức ngực, cảm giác vướng nghẹn cổ hoặc ho nhiều để làm căn cứ đánh giá mức độ nặng nhẹ của tình trạng trào ngược.

Một số biểu hiện thường thấy người đau dạ dày

  1. Đau ở thượng vị, có người thì đau bụng âm ỉ
  2. Đầy hơi chướng bụng thường xuyên, thường ở giai đoạn đầu bệnh đau dạ dày
  3. Ợ chua, ợ hơi hoặc có thể ợ ra chất đắng như mật.
  4. Đau dạ dày nhẹ nhưng gây buồn nôn
  5. Có trường hợp nôn ra máu
  6. Chảy máu dạ dày…Đây là hiện tượng viêm loét dạ dày bệnh nặng, Cần được điều trị gấp

Bạn biết đấy mọi thứ chỉ có tính tương đối, không gì hoàn hảo hay chính xác 100%. Tất nhiên những chia sẻ trên đây về dấu hiệu đau dạ dày sẽ chỉ giúp ích cho bạn chẩn đoán sơ bộ mình đang có khả năng cao mắc bệnh lý dạ dày nào, chú ý những gì, để cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác giúp bác sĩ không chẩn đoán nhầm bệnh.

Đau Dạ Dày Không Nên Ăn Gì ?

Chế độ ăn uống là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nên đau dạ dày. Vậy nên chế độ ăn như thời gian, lịch ăn uống phải chuẩn. Thực đơn ăn uống phải phù hợp.

đau dạ dày ăn thục phẩm gì
Thực phẩm quyết định hiệu quả cách chữa đau dạ dày & phong ngừa bệnh

Người bệnh đau dạ dày nên ăn

  • Thức ăn mềm, dễ tiêu hóa
  • Táo, hành tây và cần tây
  • Sữa chua
  • Tỏi, Cải Xanh
  • Các loại hạt ngũ cốc

Thực phẩm không nên ăn

  • Các loại nước có ga, các loại đậu đỗ, các loại dưa cà muối, hành…khi ăn có khả năng sinh nhiều hơi, làm bụng thêm đầy chướng, ợ hơi.
  • Các loại gia vị kích thích như: ớt, tiêu, dấm chua…
  • Thực phẩm, thức ăn cứng, dai, khó tiêu
  • Đồ uống có gas, rượu bia

Một số thảo dược tốt người bệnh đau dạ dày

Gừng, Cam thảo, cây thì là hoặc hồi – thực phẩm tốt cho người bệnh đau dạ dày.

Gừng

Gừng được sử dụng rộng rãi như một phương pháp điều trị buồn nôn. Gừng được biết đến để với tác dụng thúc đẩy tiêu hóa, giảm khí và ngăn ngừa buồn nôn, nôn do mang thai, say tàu xe hoặc phẫu thuật. Gừng có đặc tính chống nôn đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều loại thuốc truyền thống.

Một phân tích tổng hợp năm 2000 của sáu thử nghiệm lâm sàng khác nhau cho thấy gừng có hiệu quả chống buồn nôn và nôn sau phẫu thuật, say sóng, ốm nghén và buồn nôn do hóa trị. Một phân tích khác năm 2014 về tác dụng của gừng đối với buồn nôn và nôn liên quan đến thai kỳ cho thấy gừng giảm buồn nôn thành công, nhưng không có ảnh hưởng rõ rệt đến tần suất nôn

Để giảm bớt cơn đau buồn nôn và đau dạ dày, bạn nên uống một cốc trà gừng ấm. Nếu hương vị quá nồng, có thể thêm một thìa mật ong để làm vị ngọt hơn. Hoặc bạn cũng có thể thêm gừng vào nước trái cây tươi hoặc ly nước rồi uống. Nếu bạn chịu được vị cay nóng của gừng, thì có thể ăn một thìa nhỏ gừng tươi băm nhỏ để làm dịu cơn đau dạ dày.

Trà hoa cúc

Hoa cúc được biết đến với tính chất chống co thắt, thuốc trị viêm và chống viêm. Tất cả những điều này tạo nên bộ máy tiêu hóa của bạn hoạt động trơn chu. Hoa cúc có thể giúp giảm đau dạ dày, khó tiêu, đầy hơi, chuột rút, IBS (hội chứng ruột kích thích) và các vấn đề tiêu hóa khác. Một nghiên cứu năm 2006 cho thấy chiết xuất hoa cúc giúp giảm nồng độ axit dạ dày. Nồng độ axit dạ dày cao có thể dẫn đến bệnh trào ngược axit và các vấn đề tiêu hóa khác. Các nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng hoa cúc có thể làm giảm co thắt cơ, giảm viêm đường tiêu hóa và rút ngắn quá trình tiêu chảy.

Một cốc trà hoa cúc đơn giản có thể giúp giảm bớt đầy bụng, khó tiêu. Hoa cúc có công dụng thư giãn, có thể giúp giảm cảm giác căng thẳng và lo lắng nguyên nhân gây đau dạ dày. Ngoài ra, với những người khó ngủ, mất ngủ một ly trà hoa cúc trước khi đi ngủ sẽ giúp bạn dễ dàng đi vào giấc ngủ và ngủ ngon hơn.

Thì Là

Thì là có cả hai đặc tính chống co thắt và thuốc trị bệnh, có thể giúp giảm khí và đầy hơi và giảm đau dạ dày. Thì là cũng đã được biết đến với tác dụng điều chỉnh sự vận động của cơ ruột và có thể giúp giảm đau nhiều chứng rối loạn tiêu hóa bao gồm đau bụng.

Thì là  cũng có thể có hiệu quả chống đau và chuột rút do kinh nguyệt. Một nghiên cứu năm 2012 đã thử nghiệm tác dụng của cây thì là đối với đau bụng do kinh nguyệt. Năm mươi cô gái bị đau bụng kinh được chia thành hai nhóm – nghiên cứu và giả dược. Những người được cho uống viên nang chứa bột thì là thì trải qua cơn đau ít hơn đáng kể so với những người được cho dùng giả dược.

Trà cây thì là có thể giúp thúc đẩy hệ tiêu hóa khỏe mạnh và giảm bớt sự khó chịu tiêu hóa. Đối với những người không thích hương vị giống như cam thảo của cây thì là, loại thảo dược này cũng có thể được sử dụng ở dạng viên thực phẩm chức năng.

Những cơn đau dạ dày đột ngột xuất hiện dù chưa xác định rõ nguyên nhân do đâu, bạn vẫn có thể uống 1 trong 3 loại trà dược liệu kể trên để làm dịu cơn đau trước khi đến gặp bác sĩ nhé.

Cam Thảo

Rễ cam thảo chứa một hợp chất đặc biệt gọi là glycyrrhizic, được biết đến với tác dụng làm dịu dạ dày và tăng cường khả năng trong đường tiêu hóa. Bên cạnh đó, hợp chất này được chứng minh có đặc tính chống viêm, chống đái tháo đường, chống oxy hóa, chống khối u, kháng khuẩn và chống virus.

Theo kinh nghiệm thì bệnh đau dạ dày thường gặp có nguyên nhân cơ bản là do cách ăn uống. Nhất là ăn uống không đúng giờ, thường xuyên ăn muộn… Hoặc ăn uống nhậu nhẹt quá đà. Vậy nên cách chữa , phòng bệnh đau dạ dày tốt nhất là giữ gìn nền sống qua cách ăn uống, thực phẩm ăn uống chuẩn mực.

Eczema | Cách chữa bệnh chàm khỏi vĩnh viễn

eczema

Bệnh chàm (tên y học được gọi là eczema) là một căn bệnh da liễu khá phổ biến, nó chiếm đến ¼ trên tổng số tất cả những bệnh ngoài da và gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe, chất lượng cuộc sống cũng như vẻ đẹp thẩm mỹ của người bệnh.

Eczema là gì ?

Eczema là một bệnh trạng thường gặp của da. Nguyên nhân chính xác gây eczema là không được biết rõ.

Eczema là vết phát ban đỏ, nóng, khô và ngứa mà có thể ảnh hưởng đến một hoặc nhiều chỗ trên mặt và thân thể. Eczema có thể là nhẹ, trung bình hoặc trầm trọng. Thường có các vết xước trên da do ngứa. Các chỗ này có thể trở nên bị nhiễm trùng bởi vi khuẩn và điều này có thể khiến eczema trở nên tồi tệ hơn.

Tìm hiểu triệu chứng bệnh chàm, nguyên nhân bệnh chàm để có phương pháp chữa trị hiệu quả đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Nguyên nhân Eczema thì khá phức tạp, có thể là nguyên nhân ngoại giới hoặc nội giới:

  • Eczema nguyên nhân Ngoại giới: Có thể do tác động bên ngoài như:Tác động yếu tố vật lý gây bỏng rát. Do sử dụng/ dính hóa chất tác động. Có thể do bệnh ngoài da gây ngứa ( nấm, ghẻ…) do điều trị không đúng cách ,chà xát, bôi thuốc  linh tinh… có thể trở thành eczema thứ phát.
  • Eczema nguyên nhân Nội giới: Rối loạn  chức phận nội tạng, rối loạn thần kinh, rối loạn nội tiết có thể là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp gây eczema.
 eczema
eczema – căn bệnh phổ biến, dù ít hay nhiều thì gần như ai cũng gặp phải 1 lần trong đời

Các giai đoạn của bệnh chàm

Giai đoạn 1: Bệnh chàm giai đoạn tấy đỏ

  • Bắt đầu bằng hiện tượng ngứa và xuất hiện mảng đỏ
  • Trên bề mặt da nổi những hạt nhỏ có màu trắng, sau đó tạo thành các mụn nước.

Giai đoạn 2: Bệnh chàm giai đoạn nổi mụn nước

Các mụn nước xuất hiện sớm ở trên nền da đỏ, đôi khi lan ra vùng da lành, mụn có kích thước nhỏ, có khi chúng hợp lại tạo thành các mụn nước lớn

Những mụn nước nhỏ rất nông, chứa dịch ở trong, nó sắp xếp thành mảng dày đặc, chi chít. Có thể sẽ có nhiều đợt mụn nước nổi lên các nhiều giai đoạn khác nhau.

Giai đoạn 3: Bệnh chàm giai đoạn chảy nước

  • Các mụn nước có thể vỡ do người bệnh gãi vì ngứa hoặc bị vỡ dập tự nhiên
  • Ở giai đoạn này, mảng chàm lỗ chỗ nhiều vết trợt, nên rất dễ bị bội nhiễm.

Giai đoạn 4: Bệnh chàm giai đoạn da nhẵn

Sau một thời gian, quá trình xuất tiết giảm, khi chảy huyết thanh, nước vàng đọng lại trên mặt da tạo thành những vảy tiết dày giống như vảy nến. Sau đó vảy tiết này khô lại rồi bong ra để lại lớp da mỏng nhẵn bong.

  • Giai đoạn này diễn ra rất nhanh trong vòng 1-3 ngày.

Giai đoạn 5: Bệnh chàm giai đoạn bong vảy da

  • Lớp da mỏng vừa tái tạo sẽ tự rạn nứt, bong vảy thành từng mảng dày hoặc vụn như cám;
  • Da dày lên và bị tăng sắc tố do chàm.

Ngoài các biểu hiện bên ngoài kể trên, ngứa là triệu chứng cơ bản của bệnh chàm da, ngứa xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu bị đỏ da đến cuối giai đoạn của bệnh. Chính vì ngứa nên khiến bệnh nhân rất khó chịu và càng gãi sẽ càng ngứa, càng ngứa lại càng muốn gãi do đó bệnh càng khó điều trị và rất dễ gây ra bội nhiễm tạo thành những tổn thương khó lành ở trên da vì vậy câu hỏi chữa bệnh chàm ở đâucần được giải đáp. Không những thế, trong giai đoạn bệnh bị chảy nước và hình thành da nhẵn, trong cơ thể người bệnh có sự thay đổi về nhiệt độ, vùng da tổn thương nóng ran, rất khó chịu

Điều trị eczema

eczema
Trẻ em hay bị Eczema

Điều trị chung :

  • Với eczema đang trong giai đoạn cấp tính cần nghỉ ngơi, hạn chế chất kích thích ( cà phê, r­ợu…)
  • Tránh tiếp xúc với dị ứng nguyên nếu phát hiện đư­ợc .
  • Tránh cào gãi  chà xát, tránh xà phòng.
  • Nếu có nhiễm khuẩn rõ ( sốt, bạch cầu tăng cao, tồn th­ương s­ưng tấy đau, nồi hạch, có mủ vẩy tiết) cho dùng kháng sinh uống 1 đợt 7 – 10 ngày (Tetracyclin,erythromycin)
  • Cho thuốc giải cảm, chống ngứa, chống dị  ứng: kháng histamin tổng hợp ,corticoids.
  • Eczema đang lan rộng, có ban dị ứng thứ phát có thể chỉ định corticoids uống một đợt nếu không có chống chỉ định

Điều trị tại chỗ :

Đối với eczema cấp tính chảy n­ước, loét trợt, dùng các thuốc dịu da, sát khuẩn, chống ngứa, ráo n­ước như­ đắp gạc dung dịch thuốc tím pha loãng 1/ 4000, nư­ớc muối sinh lý 9 %o, Nitrat bạc 0,25 %, Rivanol 1 %o, dung dịch Yarish trong 5- 7 ngày đầu sau đó bôi thuốc màu dung dịch tím Metin 1 % , dung dịch Milian, kết hợp hồ nư­ớc.

  • Khi tổn thư­ơng khô cho bôi tiếp dầu kẽm cream, mỡ corticoid + kháng sinh ( cream Synalar- neomycin, cream celestoderm -neomycin….)
  • Với eczema mạn tính có thể dùng Goudron, coaltar, mỡ corticoids hoặc mỡ corticoid+ a.salicylic như mỡ diprosalic.

Điều trị eczema với một số dược liệu tự nhiên

  • Bài thuốc 1 bao gồm hạt cây chổi xuể 20gr, hành sống cả rể 10 củ, xuyên tiêu 30gr đem đun sôi với nước khoảng 5 phút, để nguội rồi rửa vùng da bị chàm.
  • Bài thuốc 2 bao gồm vỏ cây hòe 50gr, vỏ cây núc nác 50gr, hương nhu 30gr và lá khổ sâm 30gr đem đun sôi kỹ, dùng để ngâm rửa vùng da bị bệnh.

Bài thuốc bôi gồm:

Thuốc bôi từ hạt máu chó: Rang hạt máu chó chín giòn, đem tán thành bột mịn rồi trộn với một ít dầu vừng cho sền sệt thành dạng kem. Dùng thuốc bôi vào vùng da bị bệnh hàng ngày.

Thuốc bôi từ quả phi lao: Lấy quả phi lao và tóc rối đen đốt thành than (không thành tro) rồi đem nghiền nát thành bột mịn. Đem trộn bột đó với oxit kẽm, rót từ từ dầu dầu hoặc dầu lạc vào hỗn hợp trên, đánh đều thành thuốc mỡ. Thực hiện bôi lên da bị bệnh 2-3 lần/ngày với một lượng vừa đủ.

Hiện nay có rất nhiều loại thuốc chữa Eczema hiệu quả. Hãy tham khảo trực tiếp từ Thầy thuốc

Cảnh Giác Với Quảng Cáo Dược Liệu Chữa Ung Thư ?

duoc lieu chua ung thu

Hiện nay xuất hiện nhiều thông tin quảng cáo về một số loại dược liệu có thể chữa ung thư & nhiều bệnh mãn tính khác. Chỉ với vài dược liệu & cách điều trị đơn giản có thể chữa khỏi ung thư ???

ung thư

Bồ Công Anh chưa ung thư

Giáo sư Phạm Xuân Sinh – Nguyên giảng viên dược y học cổ truyền, Trường Đại học Dược Hà Nội cho biết, bồ công anh không có tác dụng trị ung thư.

Rễ bồ công anh chỉ có tác dụng chữa mụn nhọt

Theo GS Sinh, trong y học cổ truyền bồ công anh có vị ngọt, khí bình cho nên thanh được phế, lợi được hung cách, hóa được đờm, tiêu tan được tích kết, chữa được những chứng mụn nhọt, nuôi dưỡng được âm phận, mát huyết, cứng xương, cứng răng…

bồ công anh

GS Sinh cho biết, từ trước tới nay không riêng gì bồ công anh mà rất nhiều cây được đồn thổi chữa ung thư nhưng thực chất nó chẳng có tác dụng.

GS Sinh lấy ví dụ về vị tùng hương là phần bã, phần cạnh nhựa sau khi lấy tinh dầu của nhựa thông. Theo đông y nó có tác dụng trị ung thư nhưng trên thực tế, vị thuốc này chỉ có tác dụng trừ một sinh cơ chỉ thống, được sử dụng làm cao dán nhất là giai đoạn sau khi nhọt đã có mủ. Không có tác dụng trong điều trị ung thư.

Bệnh ung thư trong Đông Y

GS Sinh cho biết, theo quan niệm đông y, ung thư chỉ là một loại bệnh có khối u nói chung, khối u đó có thể là u thịt, gây sưng, đỏ, cứng rắn, đau đớn có thể là nhọt nằm sâu trong cơ thể có mủ sưng đau hoặc với lở loét hay một nhọt ở lưng gọi là hậu bối.

Đối với ung nhọt trong phủ tạng, đông y gọi là “nham” ví dụ, “nham” đại tràng, nham phổi… nghĩa là trong phổi trong dạ dày trong đại tràng có khối u. Khái niệm nham được y học cổ truyền chữa theo kiểu ung thư trong y học hiện đại. Nhưng ung thư trong đông y và trong các sách cổ của đông y không giống với ung thư trong y học hiện đại.

Tây Y nghiên cứu về Bệnh ung thư

Ung thư hiện đại là một loại bệnh được các nhà y học phương Tây phát triển vào thế kỷ 20 mô tả chính xác và đầy đủ các triệu chứng của loại bệnh này. Có thể tóm tắt một số ý chính như bệnh lý về gien, quá trình rối loạn về tốc độ phân chia tế bào do tổn thương DNA. Trải qua sự đột biến ở một số gien nhất định.

ung thư

Các tế bào này bị thay đổi về hình dạng, kích thước nhân, kích thước tế bào. Đó là một dạng loạn sản, dạng bất bình thường của sự tăng sinh tế bào quá mức đặc trưng bởi mật độ sự sắp xếp không bình thường của tế bào và mô cũng như cấu trúc của tế bào.

Cho đến nay người ta phát hiện tới gần 200 loại ung thư khác nhau và đã có các phương pháp chẩn đoán hữu hiệu như chẩn đoán hình ảnh, siêu âm, chụp cộng hưởng từ, sinh thiết, xét nghiệm sinh hóa máu. GS Sinh nhấn mạnh có sự khác nhau về bản chất và khái niệm ung thư cũng như chẩn đoán và điều trị của hai nền y học Đông và Tây. Nên trong điều trị không thể lấy quan niệm đông y áp cho tây y.

Ngay cả trong các sách thuốc của Trung Quốc cũng giới thiệu một số cây chữa ung thư như ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, dạ dày chẳng hạn như bán chi liên, cây Bạch hoa xà thiệt thảo nhưng trên thực tế chúng chỉ chữa được các loại nham tức là các loại nhọt trong phổi, trực tràng, dạ dày có thể là các khối áp xe, khối viêm loét .

Để có thể trị ung thư từ một cây, con thuốc, các nhà khoa học phải tiến hành chiết suất các thành phần hóa học có tác dụng ức chế một hay nhiều tế bào ung thư đó. Sau khi đã có đủ số lượng của chất tinh khiết chiết được, mới có thể tiến hành thử nghiệm trên lâm sàng với nhiều bước tiếp theo, công việc này chỉ mang tính lý thuyết vì hàm lượng các chất hóa học này trong cây con thuốc rất thấp.

Nếu chiết xuất được các hoạt chất của các cây cỏ thì sau khi chiết tách được các thành phần có tác dụng kháng ung thư, người ta sẽ bắt chước cấu trúc của các chất đó rồi mới tiến hành bán tổng hợp hoặc tổng hợp hoá dược, để có đủ số lượng thích hợp cho các thực nghiệm trên lâm sàng cách này cũng rất tốn kém trước khi nó trở thành một thứ thuốc có thể trị được ung thư.

Tình trạng quảng cáo một số dược liệu có thể chữa ung thư này kia là thực trạng thổi phồng sự thật nhằm chuộc lợi. Đây là hành vi kinh doanh bất chính, thiếu đạo đức !

Vậy nên, mong rằng các độc giả sẽ chú ý hơn trong việc xem xét mua bán dược liệu phục vụ múc đích chữa bệnh. Đặc biệt với bệnh ung thư cần được xét nghiệm & nhận tư vấn chuyên sâu từ Thầy thuốc chuyên nghành.

Bài Tập Giúp Cánh Đàn Ông Khỏe Đẹp & Mạnh Mẽ Trong Chuyện Ấy

Bài Tập Giúp Cánh Đàn Ông Khỏe Đẹp

Xin giới thiệu một số bài tập rất phổ biến với các động tác đơn giản mà cực hiệu quả trong việc tăng cường sức khỏe Nam giới nói chung.

Bài tập giúp Anh em khỏe hơn & mạnh mẽ hơn trong sức khỏe giới tính

1 – Động tác thể dục Plank rất hữu hiệu trong tăng cường sức khỏe Nam giới

Giữ lâu trong khả năng. Tác động lên các vùng cơ bắp toàn thân, từ đầu đến chân.

Bài Tập Giúp Cánh Đàn Ông Khỏe Đẹp

2 – Bài tập nâng tạ giúp Nam giới khỏe đẹp

Nâng tạ tay gấp (Bicep curl). Tác động lên toàn vùng thân trên, vai, ngực và cánh tay.

Bài Tập Giúp Cánh Đàn Ông Khỏe Đẹp
Bài tập này giúp cánh đàn ông phát triển đều cơ vai, cơ ngực đẹp hơn, Nam tính & quyến rũ chị em hơn

3 – Bài tập nâng tạ tay đơn giản mà khỏe – đẹp

Nâng tạ tay duỗi (Lateral raise). Ưu tiên tác động lên phần cánh tay, vai, ngực.

Bài Tập Giúp Cánh Đàn Ông Khỏe Đẹp

4 – Bài tập nâng tạ ngửa

Nằm ngửa nâng tạ (Dumbbell floor press). Tập trung lực vào rèn luyện cánh tay, vùng cơ ngực, cơ bụng.

bai tap giup canh dan ong khoe dep 9019 3

Với các bài tập Nâng Tạ

Bạn nên nâng tạ khoảng 10 lần, đủ để cảm thấy mệt mới có hiệu nghiệm. Trong thực tế, một số nghiên cứu đã cho thấy sự liên hệ giữa việc tập thể dục cường độ cao, ngắn như nâng tạ, với mức tăng nồng độ testosterone. Những bài tập cơ bắp như chống đẩy, gập cơ bụng, nâng tạ,… có thể tăng cường sức mạnh của vai, ngực và bụng giúp cải thiện khả năng hoạt động tình dục của bạn. Nó còn tăng sức chịu đựng của các cơ này trong quá trình giao hợp.

5 – Bài tập nâng tạ đơn giản mà hiệu quả

Nâng tạ squat (Dumbbell squat). Tác động toàn thân, đặc biệt cho vùng mông, đùi, đầu gối, chân. Các động tác đơn giản & hãy kiên trì tập luyện sẽ giúp Bạn nâng cao sức khỏe, sức dẻo dai trong chuyện giường chiếu.

tăng cường sinh lý

6 – Động tác đơn giản mà khỏe & dai sức

Đông tác Giữ tay, đạp chân (Deadbug). Ưu tiên tác động lên vùng eo, mông, cẳng chân.

tăng cường sinh lý

7 – Động tác hít đất đơn giản mà giúp Anh em mạnh mẽ hơn

Hít đất (Press-up). Ưu tiên tác động đặc biệt ở vùng vai, cánh tay, vùng bụng. Động tác này đòi hỏi sức khỏe nhất trong các động tác thể dục trên. Và nó giúp thân thể Anh em cường tráng, mạnh mẽ sức khỏe khá toàn diện.

tăng cường sinh lý
Các động tác thể dục giúp tăng cường sinh lý

Trên đây là một số bài tập với các động tác đơn giản mà hiệu quả trong tập luyện tăng cường sức khỏe & cường tráng hơn cho Nam giới.

Cũng trong nhiều nghiên cứu khoa học. Các động tác này cũng giúp tuần hoàn máu cực tốt giúp Nam giới có sức khỏe sinh lý tốt hơn, bền hơn.. Có sức khỏe tốt chúng ta có thể chủ động & thực hiện nhiều tư thế làm tình tuyệt đỉnh !!

Bài Tập Giảm Mỡ Bụng – Giúp Chị Em Có Eo Thon Dáng Chuẩn

bai tap giam mo bung

Tập thể dục đúng cách là một trong cách phương pháp làm đẹp hiệu quả & mang lại sức khỏe cho bản thân. Xin giới thiệu những động tác tập giúp giảm mỡ bụng làm đẹp cho chị em đã được kiểm chứng.

Gập bụng hình chữ V, plank, tập cơ bụng… giúp đốt cháy mỡ hiệu quả tại nhà, cải thiện vóc dáng.

Bài tập giảm mỡ bụng

Bài tập gập người, đá chân.

Đầu tiên, bạn quỳ gối, chống tay xuống mặt sàn tập, nâng gót chân phải lên đá về phía trần nhà. Lưu ý, giữ đùi không quá cao so với thân mình để hạn chế chấn thương. Giữ tư thế này trong vài giây và hạ đầu gối xuống nhưng không chạm đất. Thực hiện 3 lần tập với 15 lượt rồi đổi chân.

Bài tập giảm mỡ bụng

Tập cơ bụng

Nằm ngửa trên sàn với cả hai tay vươn sang hai bên. Nâng chân, gập gối 90 độ rồi hạ hai chân về bên trái đồng thời xoay hông nhưng không chạm thảm. Giữ trong 2 giây rồi về vị trí ban đầu. Đổi bên. Thực hiện động tác 30 lần.

Bài tập giảm mỡ bụng

Đứng gập bụng chéo, tập trung vào cơ bụng, cơ liên sườn và nhóm cơ gập hông, giúp đốt cháy mỡ bụng mà còn giảm mỡ đùi.

Đầu tiên, bạn đứng trên thảm, hai chân tách rộng, tay để sau đầu. Gập chân trái hướng về phía khuỷu tay phải, tay trái bẻ ra sau. Sau đó đổi bên. Lặp lại động tác 30 lần.

Bài tập gập bụng hình chữ X

Bài tập giảm mỡ bụng

Bạn nằm ngửa người ra thảm. Hai chân và hai tay dang rộng giống hình chữ X. Nâng vai và một phần thân trên lên, nâng hai chân lên co gối gập về phía hai khuỷu tay. Dùng lực cơ bụng nâng người lên. Giữ động tác trong một giây rồi từ từ về tư thế ban đầu. Thực hiện động tác 20 lần.

Plank – bài tập hiệu quả cho cả Nam, Nữ

Bài tập giảm mỡ bụng

Bài tập tuyệt vời cho cơ bụng, chân và thân người trên. Đầu tiên, bạn duỗi hai chân ra ngoài, tạo tư thế Plank đồng thời căng cứng cơ bụng, không để bụng chạm thảm. Hóp bụng về phía trần. Khi giữ tư thế Plank cẳng tay, hãy đảm bảo hai vai ngay trên hai cùi chỏ và thân người tạo thành 1 đường thẳng. Giữ trong 30 giây đến một phút.

Gập bụng hình tam giác

Bài tập giảm mỡ bụng

Hiệu quả cho cơ liên sườn. Để thực hiện, bạn quỳ trên chân phải, tay phải chống thảm. Duỗi chân trái, tay trái để ra sau đầu. Nhấc chân trái tiến sát tay trái. Giữ tư thế vài giây rồi chầm chậm trở về tư thế cũ, chân trái hạ không chạm đất. Lặp lại 30 lần mỗi bên.

Bài tập giảm mỡ bụng

Bài tập chạm gót chân là bài tập tốt cho cơ bụng và cơ liên sườn. Bạn nằm ngửa trên thảm, co 2 chân lại gần mông và 2 chân cách nhau khoảng 30cm. Hai tay duỗi tự nhiên dọc thân người, nâng vai và đầu lên khỏi sàn. Căng cơ bụng đồng người kéo người nghiêng sang phía bên trái, ngón tay trái chạm gót chân trái. Thực hiện tương tự cho phía bên phải. Lặp lại 30 lần để có hiệu quả hơn.

Bài tập gập bụng chữ V giúp đốt cháy mỡ bụng bên hiệu quả.

Bài tập giảm mỡ bụng

Bạn nằm nghiêng người bên phải, đặt tay trái ra sau đầu, tay phải đặt trên sàn. Ấn mạnh tay phải xuống sàn khi nâng hai chân khỏi sàn, kéo thân người về phía 2 chân.Từ từ hạ thân người ngược xuống sàn. Thực hiện 8 lần, sau đó đổi bên.

Nguồn: Theo Bright Side / VnExpress

Chị em hãy tích cực tập luyện theo hình hướng dẫn nhé. Mấy bữa đầu tập động tác mới sẽ bị đau cơ, hãy cố gắng vượt qua nhé. Quan trọng nữa là phải tích cực tập luyện đều đặn một thời gian mới có thể kiểm chứng hiệu quả rõ ràng. Bởi không thể chỉ tập luyện vài bữa là có kết quả thấy ngay được

Cây Cành Giao

cay giao

Cây cành giao còn có một số tên gọi khác như cây càng cua, cây xương khô, san hô xanh, thập nhị…

Cây Cành Giao
Cây Giao

Cây có thể cao đến 3m, thân nhánh tròn, màu xanh lục, khi bẻ cành có nhiều mủ trắng chảy ra.

Dược Liệu Cây Giao

  • Tên khoa học: Euphorbia tirucalli L., họ Thầu dầu.

Trong nhân dân thường dùng cây thuốc này trị một số bệnh như đau nhức, côn trùng đốt, chấn thương… Cây thuốc này thường được trồng cùng với cây hoa quỳnh nên thường gọi là cây quỳnh cành giao.

Cây Cành Giao Chữa Bệnh Gì ?

Chữa viêm xoang, viêm mũi dị ứng:

Dùng khoảng 15 đốt cành cây càng cua, cắt nhỏ từng đoạn 5mm, cho vào túi nilon đập nát rồi cho vào ấm có vòi với lượng nước vừa đủ, đun sôi, dùng giấy cuộn thành ống lắp vào đầu vòi, cho vào mũi để hít hơi nước, hơi thuốc vào mũi, thỉnh thoảng hít cả vào miệng. Thời gian xông 10-15 phút. Xông liên tục 3-5 ngày, bệnh nặng có thể xông 7-10 ngày. Cần chú ý không dùng cho phụ nữ có thai.

Chữa côn trùng, ong đốt, rắn cắn, bò cạp đốt…:

Dùng cành cây càng cua giã nhỏ, đắp lên tổn thương.

Chữa chấn thương, đau nhức:

Dùng cành cây càng cua giã nhỏ, băng đắp lên tổn thương ở cơ bắp, khi khô lại dùng rượu nhạt nhỏ thêm vào bã thuốc.

Chữa mụn cơm:

Dùng nhựa mủ cây càng cua đắp lên mụn cơm.

  • Chú ý: không được để nhựa mủ cây thuốc này bắn vào mắt.

Kha Tử

kha tu

Dược liệu Kha Tử

  1. Tên khoa học: Terminalia chebula
  2. Tên thường gọi:
  3. Tính vị qui kinh: Vị đắng, sáp, tính bình, qui kinh Phế, Đại tràng.

Mô tả Dược liệu Kha Tử

Kha tử còn có tên là Kha lê lặc, Kha lê là quả chín phơi hay sấy khô của cây Kha tử ( cây Chiêu liêu), tên thực vật là Terminalia chebula Retz hoặc cây Dung mao Kha tử T.Chebula Retz var Tomentella Kurt thuộc họ Bàng ( Combretaceae). Kha tử dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Dược tính bản thảo với nguyên tên Kha lê lặc.

Cây Kha tử hay Chiêu liêu ( Myrobolan de commerce) mọc ở miền Nam, Campuchia ( còn gọi là Sramar), Lào, Ấn độ, Miến điện, Thái lan và miền Nam Trung quốc. Vào tháng 9, 10, 11 quả chín hái về phơi khô làm thuốc.

kha tu
Cây Kha Tử

Quả của cây Kha tử có rất nhiều công dụng chữa bệnh khác nhau, được sử dụng rộng rãi trong các hộ gia đình Ấn Độ từ xa xưa. Y học Trung Quốc cũng xem Kha tử như phương thuốc chữa bệnh có sức mạnh chữa bệnh phi thường từ thuở bình minh.

Tại miền Nam nước ta, nguồn dược liệu phong phú này đã nhanh chóng trở thành vị thuốc độc đáo được dân gian truyền miệng.

Thành phần chủ yếu:

Kha tử có hàm lượng Tanin 20 – 40%, quả thật khô có thể đến 51,3% gồm acidelagic, acidgalic và acidluteolic, acidchebulinic ( 3 – 4%). Trong nhân còn có 36,7% dầu vàng nhạt, trong.

kha tu 8896

Tác dụng dược lý:

  • Do thành phần chất Tanin cao thuốc có tác dụng thu liễm, cầm tiêu chảy.
  • Chế phẩm Kha tử có tác dụng ức chế in vitro một số vi khuẩn như trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn bạch hầu, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella typhi, tụ cầu vàng và liên cầu khuẩn tán huyết.
  • Ngoài chất Tanin ra, thuốc còn có thành phần gây tiêu chảy ( laxative) như Đại hoàng trước gây tiêu chảy, tiếp theo lại có tác dụng thu liễm.
  • Chiết xuất cồn của thuốc có tác dụng chống co thắt ( antispasmodic) tương tự như papaverine.

Một số công dụng nổi bật dược liệu Kha Tử

Ở Ấn Độ, Trung Quốc, quả Kha tử được dùng với tác dụng nhuận tràng, lợi tiêu hóa, bổ và làm hồi phục sức khỏe. Thịt quả dùng làm thuốc đánh răng, chữa chảy máu và loét lợi. Quả Kha tử cũng được phối hợp với các dược liệu khác, sắc uống để điều trị rối loạn tiết niệu, táo bón, bệnh tim.

Nổi bật hơn cả mà Kha tử mang lại là khả năng trị viêm họng, khản tiếng. Tác dụng này thậm chí còn nhanh hơn đáng kể so với bất kỳ loại dược liệu khác.

Trị tiêu chảy trẻ em:

Tác giả Chu vĩnh Hậu dùng Kha tử, Phòng phong, Trần bì, Mạch nha đều 5 – 10g, Cát căn, Sơn tra đều 5 – 20g. Thương thực do ăn, bú cho thêm Kê nội kim 5 – 10g, Mộc hương 3 – 5g; thấp nhiệt nặng gia Hoàng cầm, Trần bì đều 5 – 10g; Tỳ hư gia Ô dược 5 – 10g, Túc xác 3 – 5g. Trị 230 ca khỏi 227 ca, không kết quả 3 ca ( Báo Trung y dược Cát lâm 1983,1:25).

Trị tiêu chảy, lî mạn tính:

  • Kha lê lặc tán: Kha tử lượng vừa đủ, nướng giòn tán bột mịn, mỗi lần uống 4 – 6g, ngày 2 lần với nước cơm.
  • Kha tử tán: Kha tử 10g, Hoàng liên, Mộc hương đều 5g làm thuốc tán, mỗi lần uống 3 – 6g, ngày 3 lần với nước sôi nguội.
  • Kha tử bì tán: Kha tử, Quất bì đều 10g, Cù túc xác 6g, Can khương 5g, làm thuốc bột mỗi lần uống 5 – 10g, ngày uống 3 lần với nước sôi nguội. Trị chứng tả lî thiên hàn.
  • Kha tử 12 quả, 6 quả để sống, 6 quả nướng bỏ hạt sao vàng tán nhỏ. Nếu lî ra máu dùng nước sắc Cam thảo uống thuốc; nếu lî ra mũi dùng uống với nước Chích thảo.

Trị ho lâu ngày mất tiếng:

  • Kha tử thanh ẩm thang: Kha tử, Cát cánh đều 10g, Cam thảo 6g sắc uống.
  • Kha tử, Đảng sâm đều 4g sắc với 400ml nước cô đặc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.

Kha tử còn kết hợp với Nhân sâm, Ngũ vị, Cáp giới để trị chứng ho suyễn lâu ngày do phế hư; trường hợp kèm mất tiếng dùng Kha tử phối hợp với Cát cánh, Sinh Cam thảo, Sơn đậu căn sắc uống.

kha tu
Quả Kha Tử khô

Liều lượng thường dùng và chú ý:

  • Liều 3 – 10g cho uống thuốc thang hoặc thuốc tán.
  • Trường hợp dùng để trị tiêu chảy nên dùng Kha tử nướng, trường hợp ho mất tiếng nên dùng Kha tử sống, nếu là quả Kha tử xanh tác dụng càng hay.
  • Trường hợp bệnh nhân có triệu chứng thấp nhiệt tích trệ không nên dùng độc vị Kha tử.

Quả Bưởi

Ở Việt Nam có nhiều giống Bưởi, bởi cây Bưởi là cây phổ biến trong đời sống nông thôn. Gần như vườn mỗi nhà ở quê luôn có 1-2 cây bưởi. Đến thành thị những nhà có đất thì cũng hay có thêm cây Bưởi. Đặc biệt Hoa Bưởi rất thơm & được yêu quý như một cách chơi mỗi mùa hương hoa Bưởi về…

cây bưởi
Cây Bưởi phổ biến trong văn hóa đời sống người Việt

Cây Bưởi

  • Tên thường gọi: Bưởi + vùng quê / đặc tính, bưởi đoan hùng (phú thọ), Bưởi diễn (Hà nội), Bưởi năm roi, Bưởi đắng, Bưởi ngọt,….
  • Tên khoa học: Citrus Grandis Osbeck. Họ Cam (Rutaceae).

Bưởi được yêu thích bởi là quả bưởi dễ ăn, ngon. Nhưng cây bưởi còn là dược liệu tốt như: Vỏ quả bưởi, hạt bưởi, tép bưởi, hoa bưởi … đều là dược liệu tốt giúp chữa bệnh & chăm sóc sức khỏe.

hoa bưởi
Hoa Bưởi đẹp & nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe

Thành phần hóa học:

  • lá bưởi chứa 0,2 – 0,3% tinh dầu
  • hoa bưởi chứa khoảng 0,1% tinh dầu
  • dịch ép múi bưởi chứa 4 – 10% đường
  • vitamin C có 80 – 100mg/100g quả
  • vỏ quả có tinh dầu, flavonoid và pectin
  • hạt bưởi chứa nhiều dầu béo…

Theo Đông y, lá bưởi có vị đắng, thơm, tính ấm; tác dụng trừ hàn, tán khí, thông kinh lạc, giải cảm trừ đờm, hoạt huyết tiêu sưng. Vỏ quả vị đắng cay, tính bình; tác dụng trừ phong hóa đờm, tiêu tích, tiêu phù, hòa huyết giảm đau.

Múi bưởi vị ngọt, chua, mát; vào tỳ, vị, phế; tác dụng kiện tỳ tiêu thực, khoan trung hạ khí, nhuận phế hóa đàm, chỉ khái, giải tửu. Dùng tốt cho người bị đầy trướng đau tức vùng ngực bụng rối loạn tiêu hóa, nôn ói do nhiễm độc thai nghén, nôn ói do say tàu xe, viêm khí phế quản, viêm họng ho nhiều đàm, say bia rượu…

Pectin – vị thuốc quý có trong cùi bưởi, vỏ hạt bưởi

Pectin là chất nhầy bao quanh vỏ hạt bưởi và trong cùi quả bưởi chín. Bản chất của nó là một loại chất xơ, tan trong nước, làm tăng độ nhớt.

  • Trong cùi bưởi tươi chứa từ 1-2% pectin (khô), nhưng khi phơi cùi bưởi khô thì chỉ còn 0,5-1% pectin (khô).
  • Quanh vỏ hạt bưởi tươi có từ 3-16% pectin (khô), khi phơi khô vỏ hạt bưởi (nhân trong còn ẩm) thì có 4-20% pectin (khô).
  • Pectin tinh chế có dạng chất bột trắng màu xám nhạt, là một chất keo hút nước và rất dễ tan trong nước.
 bưởi
Ăn bưởi rất tốt cho sức khỏe, giúp giảm cân, giải khát, giã rượu, tốt cho người bệnh tim mạch

Tác dụng dược lý của pectin

Pectin là một loại chất xơ hòa tan trong nước. Nó không cung cấp năng lượng nhưng có nhiều giá trị phòng, chữa bệnh như:

  • Kéo dài thời gian tiêu hóa thức ăn trong ruột, có tác dụng tăng hấp thu dưỡng chất trong thức ăn. Giảm béo (do tạo cảm giác no bụng kéo dài, giảm năng lượng ăn vào, do đó giúp giảm cân ở người béo phì).
  • Giảm hấp thu lipid.
  • Giảm cholesterol toàn phần trong máu (đặc biệt là giảm cholesterol xấu LDL-c) ở người rối loạn lipid máu.
  • Khống chế tăng đường huyết trước và sau bữa ăn ở người có bệnh tiểu đường.
  • Chống táo bón.
  • Cầm máu.
  • Sát trùng.

Bài thuốc chữa bệnh với quả Bưởi:

Bài 1: hạt bưởi 15g giã nát sắc uống để chữa thoát vị, sa ruột, sa dạ dày tử cung, bôi ngoài để chữa lang ben bạch điến (theo kinh nghiệm dân gian).

Bài 2: Xâu các hạt bưởi vào sợi dây thép, đốt trên ngọn lửa cho thành than, nghiền nhỏ; gội rửa nơi chốc bằng nước ấm, chấm khô, rắc bột thuốc. Ngày 1 – 2 lần; làm liên tục 5 – 7 ngày. Chữa chốc đầu trẻ em.

Bài 3: lá bưởi tươi kết hợp với nhiều lá thơm khác, nấu xông chữa cảm cúm, nhức đầu hoặc để gội đầu làm sạch gàu, tóc thơm bóng mượt, phòng trị nấm tóc và ngứa da đầu.

Bài 4: vỏ bưởi khô 4 – 12g, sắc uống hay kết hợp với các thuốc khác. Chữa ăn uống không tiêu, đau bụng, ho.

Bài 5: vỏ bưởi đào 20 – 30g, mộc thông 20 – 30g, bồ hóng bếp 20 – 30g, diêm tiêu 12g, cỏ bấc 8g. Sắc uống ngày 2 lần, vào lúc đói, trước và sau khi uống ăn một khẩu mía. Chữa thũng trướng. Lưu ý: kiêng muối và chất mặn.

Bài 6: vỏ bưởi đào 600g, cỏ roi ngựa 500g, bồ hóng bếp 400g, bích ngọc đơn 400g, hồi hương 200g, quế thanh 200g, phèn phi 200g, phèn chua 100g. Tất cả tán bột làm hoàn. Ngày uống 20g. Tác dụng làm tiêu phù.

  • Bưởi là bài thuốc quý giúp giã rượu
  • Hoa Bưởi ướp trà rất thơm ngon, giúp thanh nhiệt
  • Lá & Vỏ quả bưởi cùng bồ kết đun nước tắm, gội đầu rất tốt.
  • Ăn bưởi tốt cho người giảm béo, người bệnh tim mạch

Lưu ý:

  • Không ăn bưởi khi đói
  • Người tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng dùng thận trọng. Người đang bị cơn đau gút, viêm loét dạ dày không dùng.

Miết Giáp – Mai Con Ba Ba

miet giap

Dược liệu Miết Giáp

  1. Tên khoa học: Carapax Trionycis
  2. Tên gọi khác: mai con ba ba, thủy ngư xác, giáp ngư, miết xác
  3. Tính vị, quy kinh: mặn , mát. Vào các kinh can, thận.
  4. Bộ phận dùng: mai
  5. Đặc điểm sản phẩm: Miết giác hình bầu dục hoặc hình trứng, mặt lưng cong lên, dài 10 – 15 cm, rộng 9 – 14 cm, mặt ngoài màu nâu đen hoặc lục sẫm, hơi sáng óng ánh, có vân lưới nhỏ, đốm màu vàng xám hoặc trắng tro, dọc sống có đường gờ. Đốt sống cổ cong vào phía trong. Có 8 đôi xương sườn xếp 2 bên đốt sống thẳng ra mép. Chất cứng, mùi hơi tanh, vị mặn.
  6. Phân bố vùng miền: Thế giới: đảo Hải Nam ( Trung Quốc ) , miền đông Xiberi – Việt Nam: phổ biến ở miền Bắc , miền Trung , ở các ao hồ..
  7. Thời gian thu hoạch: mùa thu và mùa đông

I. THÔNG TIN CHI TIẾT

1. Mô tả thực vật

Còn gọi là Mai ba ba, Thủy ngư xác, Giáp ngư, Miết xác, được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Miết giáp là Mai con Ba ba gồm nhiều loại khác nhau như ng phổ biến nhất là con Ba ba Trionyx sinensis Wegmann hay Amyda sinensis Stejneger thuộc họ Ba ba ( Trionychidae). Loại Ba ba này có nhiều ở miền Bắc và miền Trung nước ta, sống ở hồ ao, sông lạch, độ cao khác nhau.

mai ba ba
Dược liệu Miết Giáp, Mai Ba Ba

Con Ba ba bắt về dùng dao cắt đầu, phơi khô dùng làm thuốc gọi là Miết đầu ( Caput amydae), sau đó cho Ba ba vào nồi nước sôi, đun trong 1 – 2 giờ, lấy mai riêng ra cạo sạch thịt, phơi khô. Nếu giết Ba ba còn đang sống lấy mai mà không phải đun sôi càng tốt.

Theo tài liệu Trung dược học, cách bào chế Ba ba: Cho Miết giáp vào nồi đun sôi 45 phút, lấy ra bỏ vào nước nóng cạo ngay da thịt, rửa sạch phơi khô gọi là Sinh Miết giáp, hoặc dùng cát cho vào nồi rang nóng sau cho Miết giáp sạch vào rang cho đến lúc chuyển thành màu vàng nhạt, lấy ra tẩm dấm ( mỗi 100kg Miết giáp cho 20kg dấm), sao khô tức Miết giáp chích dấm.

2. Phân bố

  • Thế giới: Trung Quốc
  • Việt Nam: Ba ba là vật nuôi phổ biến ở nhiều nơi trong cả nước.

3. Bộ phận dùng

Mai đã phơi hay sấy khô của con Ba ba (Trionyx sinensis Wiegmann), họ Ba ba (Trionychidae).

4. Thu hái, chế biến và bảo quản

  • Thu hái: Ba ba bắt được quanh năm, phần lớn thu hoạch vào mùa thu và mùa đông. Mổ lấy phần cứng ở trên lưng, cho vào nước sôi, đun 1 – 2 giờ cho đến khi lớp da trên mai có thể bong ra. Vớt lấy mai, bóc hết thịt còn dính lại, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
  • Chế biến: Miết giáp: Lấy miết giáp khô, cho vào nồi đồ khoảng 45 phút, lấy ra để vào nước nóng, lập tức dùng bàn chải cứng chải sạch da thịt còn sót lại, rửa sạch, phơi khô.

Thố miết giáp (chế giấm): Lấy cát sạch cho vào nồi rang cho tới khi cát tơi ra, cho Miết giáp vào, sao tới khi mặt ngoài hơi vàng. Lấy ra, loại bỏ cát, ngâm qua giấm, để khô, khi dùng giã nát. Cứ 10 kg mai Ba ba dùng 2 lít giấm.

  • Bảo quản: Để nơi khô, tránh sâu, mọt, thỉnh thoảng đem phơi lại.

5. Mô tả dược liệu Miết Giáp

Miết giác hình bầu dục hoặc hình trứng, mặt lưng cong lên, dài 10 – 15 cm, rộng 9 – 14 cm, mặt ngoài màu nâu đen hoặc lục sẫm, hơi sáng óng ánh, có vân lưới nhỏ, đốm màu vàng xám hoặc trắng tro, dọc sống có đường gờ. Đốt sống cổ cong vào phía trong. Có 8 đôi xương sườn xếp 2 bên đốt sống thẳng ra mép. Chất cứng, mùi hơi tanh, vị mặn.

6. Thành phần hóa học

  • Thành phần hóa học của mai gồm keratin, chất đạm, vitamin D.

7. Phân biệt thật giả

…tránh nhầm lẫn mai con Ba Ba, con rùa,…

8. Công dụng – Tác dụng

  • Tác dụng: Tư âm tiềm dương, nhuyễn kiên, thoái nhiệt, trừ trưng hà.
  • Công dụng: Chủ trị: Dùng điều trị âm hư phát sốt, lao nhiệt nóng trong xương, hư phong nội động, phụ nữ kinh bế, trưng hà, sốt rét lâu ngày có báng, gan lách to.

9. Cách dùng và liều dùng

Ngày dùng 9 – 24 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các loại thuốc khác.

10. Lưu ý, kiêng kị

Hư mà không nhiệt, vị yếu hay nôn mửa, tỳ hư có tiết tả, phụ nữ có thai không nên dùng.

Một số bài thuốc từ Dược liệu Miết Giáp – Mai Ba Ba

Chữa trẻ nhỏ bị suyễn, thở gấp:

  • Mai ba ba đốt tồn tính, tán nhỏ, rây bột mịn, lá nhót tươi 50g, rửa sạch, ép lấy nước đặc. Mỗi lần uống 4g bột mai với nước ép lá nhót.

Chữa sốt rét, thũng báng:

  • Mai ba ba, nga truật, tam lăng, trần bì, thanh bì, binh lang, thảo quả, sa nhân, ô mai, bán hạ chế, mỗi thứ 20g; thường sơn 40g. Tất cả thái nhỏ, ngâm với một lít rượu và một lít giấm trong một ngày đêm. Đun cho cạn hết dung dịch, phơi khô, sao giòn tán nhỏ, rây bột mịn, luyện với hồ làm viên bằng hạt đỗ xanh. Mỗi ngày, người lớn uống 30-40 viên làm một lần với nước ấm trước khi lên cơn khoảng 2 giờ. Trẻ em 5-10 tuổi, 10-20 viên; 11 tuổi trở lên, 20-30 viên (kinh nghiệm của ông Tử Khắc Hàm – Nghệ An).

Hoặc mai ba ba 30g, tẩm giấm, nướng vàng làm 3 lần; cành và lá cây cam thìa 100g, cắt nhỏ, phơi khô, tẩm rượu, sao vàng; rễ hà thủ ô trắng đã chế 50g; lá thường sơn 50g, tước bỏ cuống và sống lá, ngâm nước vo gạo 2 ngày, 2 đêm, mỗi ngày thay nước gạo một lần, thái nhỏ, tẩm rượu, sao vàng; thảo quả sao cháy vỏ ngoài, lấy hạt 30g; vỏ chanh khô 30g; hạt cau nhà hay cau rừng 30g; hậu phác 20g; cam thảo 20g, sao qua. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn. Người lớn uống mỗi ngày hai lần vào trước bữa ăn một giờ, mỗi lần 4g với nước sôi để nguội. Trẻ em tùy tuổi dùng liều thích hợp. Uống liên tục trong khoảng một tháng.

Chữa kinh nguyệt tắc do cơ thể suy nhược:

  • Mai ba ba 30g, tán nhỏ, rây bột mịn, cho vào bụng một con chim bồ câu (đã làm thịt) cùng với ít rượu và gia vị. Hấp cách thủy cho chín nhừ. Ăn hết làm một lần trong ngày.

Chữa mụn rò, chảy nước và mủ, lòi dom:

  • Mai ba ba, mai rùa, phèn chua (lượng các vị bằng nhau) đốt tồn tính, tán nhỏ, rắc vào chỗ đau, ngày vài lần.

Chữa xơ gan:

  • Mai ba ba 30g, vảy tê tê 5g, cắt nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.

Trị nhọt lở khó lành miệng:

  • dùng Miết giáp phối hợp với Hoàng kỳ, Long cốt, Mẫu lệ, Chi tử, Phòng phong. có tác dụng tăng sức thu liễm.

Trị lao phổi có triệu chứng hư nhiệt, triều nhiệt, mồ hôi trộm:

Trị chứng sốt rét kéo dài thời kỳ cuối của nhiều bệnh nhiễm: có hội chứng can âm bất túc như chân tay run giật, lưỡi khô mà trơn bóng, mạch tế sác nhược, dùng bài:

  • Tam giáp phục mạch thang ( Ôn bệnh điều biện): Sinh Mẫu lệ 20g, Sinh Miết giáp 30g (đập vụn sắc trước), Sinh Qui bản 40g (sắc trước), Chích thảo 20g, Can đại hoàng 20g, Sinh Bạch thược 20g, Mạch môn 18g ( không bỏ lõi), A giao 12g ( hòa thuốc), Hỏa Ma nhân 12g, sắc uống.

Trị gan lách to: trong những trường hợp viêm gan mãn, xơ gan, gan lách to, có triệu chứng âm hư hỏa thịnh, vùng gan đau, hoa mắt, bứt rứt, có thể dùng Chích Miết giáp phối hợp, Tiêu dao tán, Nhất quán tiễn . có tác dụng: Trường hợp sốt kéo dài, lách to thì vị Miết giáp là không thể thiếu, dùng bài:

  • Miết giáp ẩm gia giảm: Miết giáp ( chích dấm) 40g ( cho trước), Hoàng kỳ 12g, Bạch truật 8g, Binh lang 12g, Xuyên phác 4g, sao Bạch thược 12g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 quả, sắc uống.

Trị bệnh phụ khoa, kinh nguyệt ra nhiều, chứng băng lậu: thuốc có tác dụng thu liễm lý huyết, dùng:

Liều lượng và cách dùng:

  • Liều 12 – 40g, dùng thuốc thang phải đập nát sắc trước, dùng ngoài lượng tùy yêu cầu, sao tồn tính, tán bột bôi hoặc đắp.
  • Thuốc sống có tác dụng tư âm mạnh, dấm chích thì tán kết mạnh, cho nên lúc dùng tư âm thì dùng sống, lúc dùng tán kết thì chích dấm.
  • Những trường hợp sau kiêng dùng Miết giáp: Tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa. Dương hư, trường hợp liệt dương, thuốc có thể làm giảm tính dục. Phụ nữ có thai, vì thuốc làm động thai.
  • So sánh với Qui bản – Mai rùa: Quy bản có tác dụng tư bổ mạnh hơn, còn Miết giáp thì tán kết mạnh hơn, Miết giáp ít gây nê trệ hơn.

 

Covid-19 Bệnh Cúm Viêm Phổi Cấp Virus Corona 2020

coronavirus

Covid-19 khởi phát từ thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc (12/2019) và đã lan rộng nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Cúm virus Corona là loại cúm viêm phổi cấp nguy hiểm chết người. Dễ lây lan, triệu chứng không rõ ràng (giống cảm thường) và chưa có thuốc trị !

Đến nay, 01/2021 thế giới đã có một số vacxin được công nhận & triển khai tiêm chủng rộng rãi ở các nước EU, USA, Nga, Ấn, TQ,… Việt Nam đã thử nghiệm trên người vacxin, để đánh giá độ an toàn & tính hiệu quả !

  • WHO tạm thời gọi dịch bệnh do chủng virus corona mới gây ra là “viêm đường hô hấp cấp 2019-nCoV”
  • 11/2/2020 – WHO công bố tên gọi chính thức của bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona là: Covid-19
  • 11/03/2020 – WHO công bố Covid-19 là đại dịch. Kêu gọi các quốc gia mạnh mẽ đối phó.

Giai đoạn đầu: Theo WHO, hiện nay chưa thể kết luận rõ ràng về phương thức lây truyền, đặc điểm lâm sàng và mức độ nghiêm trọng của căn bệnh viêm phổi cấp do virus corona (nCoV), cũng như chưa biết về mức độ lây lan và nguồn gốc của bệnh.

11/03/2020 – Tổ chức Y tế Thế giới đã tuyên bố dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19 do chủng mới của virus corona (SARS-CoV-2) gây ra là một đại dịch toàn cầu.

Virus Corona 2020

Cúm virus corona (nCoV) 2020 – Đây là một chủng virus mới mà trước đây chưa thấy ở người.

phong ngua cum

Cúm virus corona (nCoV) lây qua đường hô hấp và các đường khác:

  • Chủ yếu do người bệnh ho phát tán virus vào không khí (phạm vi 3m)
  • Bắt tay và tiếp xúc với người đang nhiễm bệnh
  • Tiếp xúc với bề mặt có chứa virus, sau đó chạm vào mũi, mắt, và miệng

Triệu chứng Cúm virus corona (nCoV) là gì ?

  • Sốt, ho, và khó thở
  • Đôi khi tiêu chảy, đau bụng và khó chịu vùng bụng.

bieu hien cum cap

Trong trường hợp nặng, bệnh nhân có thể viêm hô hấp cấp tính với viêm phổi, nhiễm trùng, và cần nhập viện. Bệnh nhân có thể phát bệnh trong vùng 2 đến 14 ngày sau khi bị nhiễm virus.

biểu hiện nhiễm virus corona
WHO cảnh báo: Người nhiễm virus corona có thể bị nhầm với cảm lạnh, cúm mùa

Cách Phòng Tránh Cúm Virus Corona – Covid 19

  • Rửa tay kỹ 30 giây
  • Dùng khăn giấy che miệng mũi khi ho
  • Hạn chế dụi mắt mũi khi tay bẩn
  • Không tiếp xúc và không dùng chung đồ dùng với người có triệu chứng của bệnh cảm như sốt, ho, sổ mũi, hoặc đau nhức
  • Hạn chế tiếp xúc gia súc gia cầm, giữ chó mèo trong nhà
  • Chỉ ăn thịt và trứng đã được nấu chín
  • Chích ngừa viêm phổi với người lớn tuổi hay người có hệ miễn dịch yếu
  • Uống nhiều nước và tập thể dục

covid 19 benh cum viem phoi cap virus corona 2020 8790

Trong lúc chờ đợi các cập nhật về trị liệu, quý vị nên tự chăm sóc và bảo vệ mình bằng những biện pháp trên.

Lưu ý:

  • Dùng khăn giấy che miệng và mũi, sau đó ho trực tiếp vào, không dùng tay che hoặc ho vào khuỷ tay
  • Nếu quý vị không che miệng, virus có thể đi xa hơn 3m (11 feet)
  • Nếu quý vị che miệng bằng tay, virus vẫn có thể len qua khe ngón tay
  • Nếu quý vị che bằng khuỷ tay, virus vẫn có thể đi xuống đất hoặc dính vào quần áo

Theo kinh nghiệm chống bệnh SARS – BS Trương Hữu Khanh, trưởng khoa Nhiễm – Thần kinh, NV Nhi đồng 1 gợi ý:

  • virus corona yếu khi nhiệt độ >20, virus yếu hơn >25
  • Độ ẩm cao, không khí thông thoáng thì virus corona càng yếu
  • Khẩu trang phẫu thuật 3 lớp sẽ ngăn được dịch tiết chứa virus corona

Vậy nên virus corona yếu trong môi trường khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Mọi người hãy để không khí trong phòng thông thoáng, không duy trì nhiệt độ lạnh <20. Sẽ tránh nguy cơ lây lan bệnh cúm virus corona chủng mới Covid-19.

Tổng hợp Wikiduoclieu

Cập nhật tình hình bệnh cúm / viêm phổi cấp Covid-19  do virus corona chủng mới

 Thông tin & Graphic: Báo SucKhoeDoiSongBộ Y Tế
Quý vi theo dõi cập nhật liên tục từ Bộ Y Tế

18/01/2021

Giờ đã là năm covid thứ 2 ! Thế giới đã quá nhiều thay đổi sau hơn 01 năm dịch bệnh covid toàn cầu !

*Thế giới: 95.025.427 người mắc; 2.032.468 người tử vong

5 quốc gia có số ca mắc COVID-19 nhiều nhất thế giới gồm:

STT Tên nước Số ca mắc Số ca tử vong
1 Mỹ 24.102.429 401.856
2 Ấn Độ 10.543.659 152.130
3 Brazil 8.394.253 208.291
4 Nga 3.544.623 65.085
5 Anh 3.316.019 87.295

 

*Việt Nam:

– Số ca mắc: 1537

– Số ca khỏi bệnh: 1380 

– Số ca tử vong: 35

15/05/2020

Đến nay Việt Nam đã 29 ngày không xuất hiện ca nhiễm Covid-19 trong cộng đồng. Các ca mới hoàn toàn được cách ly ngay từ sân bay. Đây là các công dân Việt Nam được đưa về nước từ các nước ngoài trở về!

21/03/2020

cap nhat covid19 ngay 21-3

Cập nhật 12/03/2020

  • Covid-19 xuất hiện ở 122 quốc gia và vùng lãnh thổ. 126.000 người mắc, 4.600 người tử vong.

Dịch COVID-19 ngày 12-3

Cập nhật 06/03/2020

covid19 0603

Cập nhật 27/02/2020

covid ngay 27 2

Cập nhật 20/02/2020

covid19

Cập nhật 18/02/2020

do hoa corona 11h ngay 182 1581998958892245502127

Cập nhật ngày 16/02//2020

cap nhat covid 19 ngay 16

Cập nhật ngày 13-2-2020

ncov

Cập nhật lúc 14h30 ngày 12-2-2020:

Thế giới: 45.171 người mắc, 1.115 người tử vong, trong đó:

  • Lục địa Trung Quốc: 1.113 người tử vong;
  • Phillippines: 01 người tử vong;
  • Hồng Kông (Trung Quốc): 01 người tử vong.

Việt Nam15 người dương tính với Covid-19, gồm:

  • 02 cha con người Trung Quốc (01 người đã khỏi và xuất viện); Dự kiến vào 17h30 chiều 12/2 người cha sẽ được xuất viện.
  • 06 người Việt Nam đều trở về từ Vũ Hán, Trung Quốc (04 người đã khỏi và xuất viện);
  • 05 người Việt Nam có tiếp xúc gần với bệnh nhân dương tính với Covid-19 (01 người đã khỏi và xuất viện);
  • 01 người Mỹ đến Việt Nam, trước đó có quá cảnh tại Vũ Hán, Trung Quốc.
  • 01 bệnh nhi 3 tháng tuổi, có tiếp xúc gần với bệnh nhân Covid-19.
  • Các tỉnh có người mắc Covid-19: Vĩnh Phúc (10); TP.HCM (03); Khánh Hòa (01); Thanh Hóa (01).
  • Số ca xét nghiệm Covid-19 âm tính: 788 trường hợp.
  • Điều trị khỏi: 06 người đã được xuất viện.

Cập nhật lúc 8h30 ngày 11-2-2020:

Thế giới: 43.102 người mắc, 1.018 người tử vong, trong đó:

  1. Lục địa Trung Quốc: 1.016 người tử vong;
  2. Phillippines: 01 người tử vong;
  3. Hồng Kông (Trung Quốc): 01 người tử vong.

Việt Nam15 người dương tính với nCoV, gồm:

  1. 02 cha con người Trung Quốc (01 người đã khỏi và xuất viện);
  2. 06 người Việt Nam đều trở về từ Vũ Hán, Trung Quốc (04 người đã khỏi và xuất viện);
  3. 05 người Việt Nam có tiếp xúc gần với bệnh nhân dương tính với nCoV (01 người đã khỏi và xuất viện);
  4. 01 người Mỹ đến Việt Nam, trước đó có quá cảnh tại Vũ Hán, Trung Quốc.
  5. 01 bệnh nhi 3 tháng tuổi, có tiếp xúc gần với bệnh nhân nCoV.

Cập nhật lúc 10h00 ngày 9-2-2020:

Thế giới: 37.552 người mắc, 813 người tử vong, trong đó:

  1. Lục địa Trung Quốc: 811 người tử vong;
  2. Phillippines: 01 người tử vong;
  3. Hồng Kông (Trung Quốc): 01 người tử vong.

Việt Nam: 14 người mắc nCoV.
Trong đó:

  • 02 cha con người Trung Quốc (01 người đã khỏi và xuất viện);
  • 06 công dân Việt Nam đều trở về từ Vũ Hán, Trung Quốc (01 người đã khỏi và xuất viện);
  • 01 công dân Việt Nam là lễ tân có tiếp xúc gần với 2 cha con người Trung Quốc (đã khỏi và xuất viện);
  • 01 công dân Mỹ đến Việt Nam, trước đó có quá cảnh tại Vũ Hán, Trung Quốc.
  • 01 người tiếp xúc gần với bệnh nhân dương tính với nCoV trước đó.
  • 02 trường hợp: 1 người là mẹ, 1 người là em ruột của bệnh nhân dương tính với nCoV trước đó.
  • 01 trường hợp là hàng xóm của bệnh nhân từ Vũ Hán trở về
  • Điều trị khỏi: 03 người đã được xuất viện.

Cập nhật lúc 20h00 ngày 7-2-2020:

  • Thế giới: 31.532 người mắc, 639 người tử vong, trong đó:
  • – Lục địa Trung Quốc: 637 người tử vong;
    – Phillippines: 01 người tử vong;
    – Hồng Kông (Trung Quốc): 01 người tử vong.
  • Việt Nam: 12 người mắc nCoV.
    Trong đó:
    – 02 cha con người Trung Quốc (01 người đã khỏi và xuất viện);
    – 05 công dân Việt Nam đều trở về từ Vũ Hán, Trung Quốc (01 người đã khỏi và xuất viện);
    – 01 công dân Việt Nam là lễ tân có tiếp xúc gần với 2 cha con người Trung Quốc (đã khỏi và xuất viện);
    – 01 công dân Mỹ đến Việt Nam, trước đó có quá cảnh tại Vũ Hán, Trung Quốc.
    01 người tiếp xúc gần với bệnh nhân dương tính với nCoV trước đó.
    02 trường hợp: 1 người là mẹ, 1 người là em ruột của bệnh nhân dương tính với nCoV trước đó.
  • Điều trị khỏi: 03 người đã được xuất viện.

Cập nhật lúc  16h00 ngày 6-2-2020:

Thế giới: 28.334 người mắc, 565 người tử vong, trong đó:

  • Lục địa Trung Quốc: 563 người tử vong;
  • Phillippines: 01 người tử vong;
  • Hồng Kông (Trung Quốc): 01 người tử vong.

Việt Nam: 10 người mắc nCoV.
Trong đó:

  • 02 cha con người Trung Quốc (01 người đã khỏi và xuất viện);
  • 05 công dân Việt Nam đều trở về từ Vũ Hán, Trung Quốc (01 người đã khỏi và xuất viện);
  • 01 công dân Việt Nam là lễ tân có tiếp xúc gần với 2 cha con người Trung Quốc (đã khỏi và xuất viện);
  • 01 công dân Mỹ đến Việt Nam, trước đó có quá cảnh tại Vũ Hán, Trung Quốc.
  • 01 người tiếp xúc gần với bệnh nhân dương tính với nCoV trước đó.
  • Điều trị khỏi: 03 người đã được xuất viện.

Cập nhật lúc 19h00 ngày 4-2-2020:

  • Thế giới: 20.656 người mắc, 427 người tử vong, trong đó:
  1. Lục địa Trung Quốc: 425 người tử vong;
  2. Phillippines: 01 người tử vong;
  3. Hồng Kông (Trung Quốc): 01 người tử vong.
  • Việt Nam: 10 người mắc nCoV.
  1. 02 cha con người Trung Quốc (01 người đã khỏi và xuất viện);
  2. 05 công dân Việt Nam đều trở về từ Vũ Hán, Trung Quốc (01 người đã khỏi và xuất viện);
  3. 01 công dân Việt Nam là lễ tân có tiếp xúc gần với 2 cha con người Trung Quốc (đã khỏi và xuất viện);
  4. 01 công dân Mỹ đến Việt Nam, trước đó có quá cảnh tại Vũ Hán, Trung Quốc.
  5. 01 người tiếp xúc gần với bệnh nhân dương tính với nCoV trước đó.
  • Điều trị khỏi: 03 người đã được xuất viện.

Cập nhật 20h00 ngày 3-2-2020:

  • Thế giới: 17.486 người mắc, 362 người tử vong, trong đó Trung Quốc 361 người tử vong, Phillippines có 01 trường hợp tử vong.
  • Việt Nam: 08 người mắc nCoV.

Trong đó: 02 cha con người Trung Quốc (01 người đã khỏi); 04 công dân Việt Nam đều trở về từ Vũ Hán, Trung Quốc (01 người đã khỏi và được xuất viện); 01 công dân Việt Nam là lễ tân có tiếp xúc gần với 2 cha con người Trung Quốc; 01 công dân Mỹ đến Việt Nam, trước đó có quá cảnh tại Vũ Hán, Trung Quốc.

  • 01 Bệnh nhân điều trị ở BVĐK tỉnh Thanh Hóa đã khỏi và xuất viện ngày 3-2-2020.

Cập nhật lúc 20h00 ngày 2-2-2020:

  • Thế giới: 14.642 người mắc, 305 người tử vong, trong đó Trung Quốc 304 người tử vong, Phillippines có 01 trường hợp tử vong.
  • Việt Nam: 07 người mắc nCoV. Trong đó: 02 cha con người Trung Quốc (01 người đã khỏi); 03 công dân Việt Nam đều trở về từ Vũ Hán, Trung Quốc; 01 công dân Việt Nam là lễ tân có tiếp xúc gần với 2 cha con người Trung Quốc; 01 công dân Mỹ đến Việt Nam, trước đó có quá cảnh tại Vũ Hán, Trung Quốc.

18h50 ngày 1-2-2020:

  • Số người mắc bệnh trên thế giới: 12.024 trường hợp, 259 người tử vong.
  • Tính đến 1/2/2020: Việt Nam đã có 06 trường hợp mắc nCoV. Trong đó: 02 cha con người Trung Quốc (01 người đã khỏi); 03 công dân Việt Nam đều trở về từ Vũ Hán, Trung Quốc; 01 công dân Việt Nam là lễ tân có tiếp xúc gần với 2 cha con người Trung Quốc

19h00 ngày 31-1-2020

  • Tại Trung Quốc: Số người mắc bệnh trên thế giới: 9.952 trường hợp, 213 tử vong.
  • Tại Việt Nam, số người mắc bệnh là 05 trường hợp. Trong đó: 02 công dân Trung Quốc (01 người đã khỏi); 03 công dân Việt Nam đều trở về từ Vũ Hán, Trung Quốc
  • Ngày 31/1/2020, WHO chính thức tuyên bố dịch virus nCoV là tình trạng y tế KHẨN CẤP TOÀN CẦU.

Cập nhật tình hình cúm virus corona ngày 30/01/2020

cum virus corona

cap nhat cum virus 2020

Ngày 20-1-2020, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 156/QĐ-BYT về Kế hoạch đáp ứng với bệnh Viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona (nCoV) với mục tiêu phát hiện sớm trường hợp viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona, xử lý kịp thời không để dịch lây lan, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và tử vong. Kế hoạch đề ra 3 tình huống cụ thể:

  • Tình huống 1: Chưa ghi nhận trường hợp bệnh tại Việt Nam
    Phát hiện sớm trường hợp viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona về Việt Nam từ vùng có dịch.
  • Tình huống 2: Xuất hiện các trường hợp bệnh xâm nhập vào Việt Nam
    Khoanh vùng, xử lý kịp thời triệt để ổ dịch nhằm hạn chế thấp nhất việc lây lan ra cộng đồng.
  • Tình huống 3: Dịch bệnh lây lan trong cộng đồng
    Đáp ứng nhanh, khoanh vùng, xử lý kịp thời triệt để các ổ dịch nhằm hạn chế thấp nhất việc lan rộng trong cộng đồng.

Ngày 11-1-2020, Trung Quốc thông báo về trường hợp tử vong đầu tiên, nạn nhân là một người đàn 61 tuổi ở Vũ Hán, ông tử vong vì bệnh viêm phổi lạ. Cơ Quan Y tế thành phố Vũ Hán, Trung Quốc thông báo, đó là trường hợp của một người đàn ông 61 tuổi ở thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc đã tử vong vì bệnh viêm phổi – dịch bệnh bùng phát mới đây tại Trung Quốc.

Trung Quốc sau đó xác định nguyên nhân là do chủng virus mới thuộc họ corona. WHO không khuyến cáo bất kỳ hình thức nào nhằm hạn chế việc đi lại, thương mại đến các khu vực tại Trung Quốc.

Cách Phòng & Chữa Bệnh Cúm Mùa Hiệu Quả ?

Thời tiết đang giao mùa đông xuân, hãy tìm hiểu để chủ động phòng bệnh cúm mùa. Bệnh cúm hay bệnh cúm mùa là bệnh phổ biến & giết chết nhiều người hàng năm nhất.

Định nghĩa bệnh cúm: Là bệnh nhiễm vi rút cấp tính đường hô hấp với biểu hiện sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, sổ mũi, đau họng và ho. Ho thường nặng và kéo dài. Có thể kèm theo các triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, ỉa chảy), đặc biệt ở trẻ em. Thông thường bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày. Ở trẻ em và người lớn tuổi, người mắc bệnh mạn tính về tim phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu hoặc người có suy giảm miễn dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn như viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não có thể dẫn đến tử vong. ( Cục Y Tế Dự Phòng – BYT)

benh cum
Bệnh Cúm – Cách Chữa Hiệu Quả ?

Bệnh Cúm là gì?

Cúm thường do loại influenza virus, họ RNA viruses thuộc gia đình Orthomyxoviridae. Có 4 loại cúm thông thường đặt tên A (kèm theo kết hợp kháng nguyên haemagglutinin (H) và neuraminidase (N) trên bề mặt vỏ virus ví dụ nhu A/H1 hay A/H3), B (có haemagglutinin glycoprotein), và C, D, trong đó cúm dòng A và B là nguy hiểm đến tính mạng con người.
Trong dòng cúm trên, dòng cúm A là dòng nguy hiểm nhất, kế đó là dòng cúm B. Tại Mỹ, cúm 2019 phần lớn là cúm B (chiếm 69.3%) so với cúm A (chiếm 30.7%)

Năm nay, đến tháng 12/2019, Cục Kiểm Soát Bệnh CDC ước tính đã có 2,100 người chết vì cúm và biến chứng của cúm tại Hoa Kỳ (1). Tổ chức y tế thế giới ước lượng 1 tỉ người (cứ 1 trong 8 người trên toàn cầu) mắc bệnh cúm và 500,000 người chết mỗi năm do cúm (2). Điều này cho thấy chữa trị và phòng ngừa bệnh cúm vẫn là một chủ đề bác sĩ và nhân viên y tế cần phải tập trung hơn.

Tại Việt Nam, bệnh cúm vẫn xảy ra, nhưng nguy hiểm hơn là tình trạng lạm dụng thuốc chữa virus cúm Tamiflu như một thần dược, khiến chữa bệnh cúm thêm tốn kém, thêm stress, và không hiệu quả.

Triệu chứng của bệnh cúm ?

Khi virus cúm vào cơ thể, các phản ứng của hệ miễn dịch gây ra các triệu chứng xuất hiện bất thình lình như khó chịu như sốt, đau mỏi cơ thể, nhức đầu, ho khô, đau cổ, nghẹt mũi. Các triệu chứng khác như ói mửa, buồn nôn, và tiêu chảy cũng có thể có.

benh cum
Thời gian ủ bệnh, từ lúc nhiễm virus đến lúc bệnh nhân có triệu chứng, của cúm từ 1 đến 4 ngày. Thời gian lây nhiễm từ lúc bệnh nhân trước khi có triệu chứng 1 ngày, sau đó khi có triệu chứng kéo dài thêm 5-7 ngày. (3). Nói cách khác, bệnh nhân có thể lây cúm cho người khác ngay cả khi bệnh nhân chưa có triệu chứng bệnh cúm gì cả.

Vì sao cúm nguy hiểm ?

Vì cúm có thể gây ra các biến chứng chết người nếu bệnh nhân có cơ thể không khỏe và không được điều trị đúng lúc. Các biến chứng nguy hiểm của cúm gồm : thần kinh (viêm màng não, tim mạch (viêm cơ tim, màng tim), phổi (viêm phổi, viêm phế quản), tăng rủi ro khi mang thai (biến chứng thai phụ, tử vong thai nhi..), hoặc lên cơ xương khớp (viêm cơ) (4)

Phân biệt cúm với các bệnh khác

Có nhiều bệnh có thể có triệu chứng giống cúm, ví dụ như cảm thông thường (common cold). Các triệu chứng của bệnh cảm thường nhẹ hơn cúm như chảy mũi, ho, đau cổ và thường không có (hoặc ít) sốt, đau nhức người, hay mỏi mệt, hay nhức đầu (xem bảng so sánh).

Điểm quan trọng là cảm thông thường (common cold) thường do nhiều loại virus khác (rhinoviruses là loại thường gây ra cảm thường nhất). Vì vậy, không có chuyện cảm thông thường sẽ chuyển thành cảm cúm nếu. Tuy nhiên, cả cảm thông thường và cúm đều dễ lây lan nên vẫn có thể khả năng xảy ra cả hai.

Tamiflu (và các thuốc kháng virus khác nhu Relenza, Rapivab) không phải là thần dược trị cúm

Các dòng thuốc này là kháng virus nhưng không có khả năng diệt virus. Các dòng thuốc này chỉ có khả năng giảm sự phát tán của virus trong cơ thể, giảm triệu chứng, cho cơ thể mau thời gian phục hồi. Cả 3 loại trên đều làm giảm sự phát triển của virus thông qua ức chế men neurominidase của virus cúm. Đây là men quan trọng giúp các virus tách rời ra sau khi nhân đôi khi vào cơ thể.

Đây là lý do các thuốc trị virus chỉ có hiệu quả trong 48-73 giờ đầu (2-3 ngày) khi bắt đầu có triệu chứng vì đây là thời điểm virus bắt đầu sinh sôi nảy nở. Hạn chế phát tán của virus ngay từ đầu sẽ giảm thiểu triệu chứng và biến chứng bệnh cúm. Sau 2 hay 3 ngày thì uống các thuốc này không còn hiệu quả nửa, chỉ làm cho mấy con virus thấy vui vui thôi vì tụi nó đã sinh sôi quá nhiều rồi.

Các nghiên cứu gầy đây đặt câu hỏi vì tính hiệu quả của trị cúm của các dòng thuốc này. Đa số cho thấy khi bệnh nhân dùng thuốc trị cúm này trong vòng 2-3 ngày đầu đầu tiên, triệu chứng cúm rút ngắn được gần 1 ngày (17 giờ) so với không uống thuốc (5).
Nói cách khác, uống thuốc đúng lúc và đúng bệnh thì hết bệnh nhanh hơn 1 ngày, không uống thì kéo thêm 1 ngày.

Thuốc kháng sinh (Antibiotic) không trị cúm

Bệnh nhân cúm có thể tự khỏi hoàn toàn mà không cần uống thuốc trụ sinh vì thuốc trụ sinh chỉ có tác dụng với vi khuẩn (bacteria), không có tác dụng với virus cúm. Trong một số trường hợp bệnh nhân có rủi ro cao (như hút thuốc kinh niên, ung thư, tiểu đường), hệ miễn dịch yếu và bệnh nhân có các triệu chứng của viêm phổi hay viêm phế quản, BS có thể cho kèm trụ sinh cùng với thuốc trị cúm.

Ai thật sự cần Tamiflu và các loại kháng virus cúm?

Các bệnh nhân cần uống Tamiflu như trẻ nhỏ 6 tháng, người già trên 65 tuổi, người mắc các bệnh mãn tính làm yếu hệ miễn dịch (như tiểu đường, ung thư, bệnh tự miễn) nếu có triệu chứng cúm trong 48-72 giờ. Khi các bệnh nhân trên uống thuốc trong thời điểm này, khả năng phát tán của virus cúm sẽ hạn chế, vì vậy bệnh sẽ mau hết và biến chứng sẽ ít xảy ra.

Tác dụng phụ của Tamiflu và các thuốc kháng virus khác

  • Nôn ói (thường gặp nhất)
  • Tiêu chảy
  • Nhức đầu
  • Làm tăng tổn thương thận ở những người có bệnh thật
  • Tốn tiền và thêm bệnh lo

Cách chữa tốt nhất cho bệnh cúm 2019

  • Chích ngừa cúm là cách tốt nhất để chữa cúm (ngăn ngừa xảy ra)
  • Ở nhà, tránh ra nơi công cộng (để giảm bớt lây bệnh)
  • Uống nhiều nước, ăn trái cây, ăn đầy đủ dinh dưỡng
  • Nghỉ ngơi và ngủ đầy đủ
  • Nếu quý vị là người khoẻ mạnh (không thuộc nhóm rủi ro mắc biến chứng cao nêu trên) thì uống trị sốt như Tylenol, Ibuprofen, Paracetamol, (APAP, NSAID, Antihistamine, Anti-congestant)
  • Nếu quý vị thuộc nhóm bệnh nhân có nguy cơ rủi ro do bệnh cúm cao, quý vị nên uống Tamiflu trong vòng 48 giờ khi có triệu chứng. Quý vị nên đi gặp BS, hoặc nhập viện nếu có các triệu chứng nặng.

Nguồn tham khảo theo (số):

  1. https://www.cdc.gov/flu/weekly/index.htm#ILIActivityMap
  2. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5141587/#ref18
  3. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/19393959
  4. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5141587/
  5. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25640810

Nguồn: Dr. Wynn Tran

Mỡ Heo Có Tốt Cho Cơ Thể ?

mỡ heo có tốt

Mọi người thường nghe nói mỡ heo gây béo, mỡ máu, không tốt khi ăn nhiều… Vậy liệu mỡ heo có hại cho sức khỏe hay không?

Chương trình Ask Dr Wynn tháng này nhận được một câu hỏi thú vị “BBC và Daily Mail ở Anh nói rằng mỡ heo tốt cho cơ thể và giảm Cholesterol xấu, BS nghĩ thế nào?”

Hôm nay tôi nói kỹ hơn về mỡ heo có thật sự tốt cho sức khoẻ?

Mỡ Heo Có Tốt Cho Cơ Thể ?
Mỡ Heo Có Tốt Cho Cơ Thể ?

Vai trò của mỡ (Saturated and Unsaturated Fat)

Mỡ là một trong những dạng dinh dưỡng thô cho chúng ta năng lượng nhiều. Mỡ được chia thành mỡ hoà tan (Saturated Fat) hay không hoà tan (Mono-unsaturated Fat hay poly-unsaturated Fat) dựa vào có một hay nhiều liên kết đôi trong cấu tạo. Mỡ hoà tan sẽ đóng thành cục ở nhiệt độ thường (phòng) trong khi mỡ không hoà tan thường ở dạng lỏng (dầu ăn). Các thức ăn nhiều mỡ gồm thịt mỡ, bơ, kem, cơm dừa, dầu cọ và chocolate.

Mỡ (gồm hoà tan và không hoà tan) là thành phần quan trọng trong việc tạo thành vỏ tế bào, phát triển cơ thể, giữ ẩm, tạo dáng cơ thể, và sản xuất hormone. Chúng ta không thể sống nếu thiếu mỡ.

Mỡ chúng ta ăn hàng ngày là mỡ của nhiều loại kết hợp giữa hoà tan và không hòa tan. Tuỳ vào loại thịt mỡ mà thành phần mỡ hoà tan hay không hoà tan ít hay nhiều. Ví dụ như mỡ heo nếu so với mỡ bò thì ít mỡ hoà tan (saturated fat) và ít mỡ cholesterol hơn (1). Đây cũng là một trong lý do mỡ heo được đánh giá tốt hơn mỡ bò.

Mỡ xấu (LDL), mỡ tốt (HDL) liên quan đến bệnh tim?

Khi gặp BS, quý vị sẽ được nghe về các loại mỡ như HDL (mỡ tốt do chúng hỗ trợ vận chuyển mỡ lưu thông trong mạch máu), LDL (mỡ xấu, do chúng có xu hướng bám vào thành mạch, làm tăng rủi ro nghẽn mạch), mỡ Cholesterol, và mỡ dầu Triglyceride. Thật ra, HDL và LDL không phải là cholesterol mà các protein vận chuyển cholesterol.

Mỡ xấu LDL lại chia làm 2 loại là LDL nhỏ (small dense) và LDL lớn (large LDL). Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng không phải tất cả các LDL là xấu. Thật ra, loại mỡ LDL loại nhỏ, dễ bị oxy hoá, và dính vào mạch tim mới là lý do chúng ta bị bệnh tim (2)(3). Như vậy, nếu chúng ta tìm cách giảm các LDL nhỏ (small LDL) và tăng LDL lớn, thì bệnh tim mạch có thể giảm?

Và đây là điểm thú vị. Dùng mỡ hoà tan (Saturated Fat) có thể chuyển hoá mỡ LDL nhỏ thành mỡ LDL lớn (4)(5)(6). Nói cách khác, ăn thực phẩm có mỡ hoà tan (như mỡ heo?) có thể giúp chuyển hóa LDL nhỏ thành LDL lớn, từ đó giảm nguy cơ bệnh tim.

Tăng cholesterol do mỡ có thật sự liên quan đến bệnh tim?

Vào thế kỷ trước, bệnh tim không xảy ra nhiều như bây giờ (hay chúng ta không có đủ thống kê lúc đó). Những năm 1970s, các nghiên cứu chỉ ra cao cholesterol tăng rủi ro bệnh động mạch vành.Dựa vào dây, viện NHS của anh chỉ ra rằng cao Cholesterol là rủi ro bệnh tim (7). Nổi tiếng nhất là nghiên cứu Framingham với trên 5000 bệnh nhân cho thấy sự liên hệ giữa tăng mỡ tốt HDL và giảm mỡ xấu LDL có thể giảm tử vong (8).

Ăn nhiều mỡ (fat) có vẻ như tăng lượng cholesterol trong máu, từ đó dẫn đến suy luận là ăn nhiều mỡ dẫn đến bệnh tim. Rất nhiều hướng dẫn và khuyến cáo dinh dưỡng dựa vào suy luận này cho đến gần đây. Một nghiên cứu tổng hợp (systematic review) cho thấy không có sự liên hệ nào giữa cao LDL và bệnh tim (9), đặt ra dấu chấm hỏi lớn về lý thuyết cao cholesterol mỡ xấu LDL dẫn đến bệnh tim mạch. Chưa kể chính LDL cũng có 2 loại và cách ảnh hưởng đến tim mạch cũng khác nhau.

mo heo tot cho co the 8760 1
Tăng cholesterol do mỡ có thật sự liên quan đến bệnh tim?

Các nghiên cứu sau này chỉ ra không có mối liên hệ rõ ràng giữa ăn mỡ hoà tan saturated fat và rủi ro tim mạch. Nghiên cứu trên 347,000 bệnh nhân năm 2010 cho thấy không có sự liên hệ giữa cao mỡ hòa tan và bệnh tim mạch (10). Vài năm sau, 2014, một nghiên cứu tổng hợp khác trên 643,000 bệnh nhân cũng không tìm thấy mối liên hệ giữa mỡ hoà tan và bệnh tim mạch (11).

Mối quan hệ giữa mỡ hoà tan, cholesterol, bệnh tim mạch, và tử vong có thể chưa rõ ràng như chúng ta nghĩ.

Sau khi xem một loại các nghiên cứu, thậm chí có phần trái ngược nhau, tôi nghĩ rằng có nhiều lý do dẫn đến bệnh tim mạch và tử vong hơn là chỉ cao cholesterol do ăn nhiều mỡ. Thực tế đã chứng minh các bệnh nhân tiểu đường, bệnh tự miễn, hay các bệnh lý mãn tính khác dễ mắc thêm bệnh tim mạch và tử vong sớm hơn.

Trung Tâm Kiểm Soát Bệnh Hoa Kỳ (CDC) có một bài về các truyền thuyết về mỡ cholesterol (12), trong đó chỉ ra ăn nhiều thức ăn chứa cholesterol (như mỡ hoà tan) chưa hẳn đã tăng nồng độ cholesterol. Điểm thú vị là chính CDC cũng cho rằng LDL tăng rủi ro bệnh tim mạch, trái ngược với bài review đăng trên BMJ (9).

Vậy thì mỡ heo có tốt cho sức khỏe?

Câu trả lời là Yes, nếu dùng đủ liều và đúng lúc. Nghiên cứu trên BBC Future chỉ ra mỡ heo là một trong những chất giàu dinh dưỡng nhất (xếp hạng 8/100), thậm chí xếp trên nhiều loại rau củ (13).

Có một nghiên cứu thú vị năm 2001 cho thấy ăn thịt heo nuôi bổ sung làm giảm mỡ saturated fat sẽ giúp giảm mỡ xấu LDL (14). Có lẽ quý vị hỏi tôi nghe từ bài BBC hay Daily Mail qua bài này. Tuy nhiên, bài nghiên cứu này có số lượng bệnh nhân rất ít (chỉ có 20) người và thịt heo nuôi đã được thay đổi chế độ dinh dưỡng. Trên Livestream tôi cũng có nhắc đến nghiên cứu này và tôi nghĩ kết quả không đáng tin lắm.

mo heo tot cho co the 8760 2
mỡ heo có tốt cho sức khỏe?

Tóm lại:

  • Mỡ là dinh dưỡng rất quan trọng cho cơ thể. Điểm quan trọng là chúng ta cần ăn mỡ ở mức độ vừa phải.
  • Mỡ heo là một dinh dưỡng tốt cho cơ thể (ăn vừa phải).
  • Thịt heo là loại “thịt trắng hơn” trong các loại thịt đỏ và là loại thịt giàu chất dinh dưỡng. Thịt heo vẫn là thịt đỏ theo định nghĩa, tuy rằng một số nơi vẫn gọi là the other white meat.
  • Chưa có bằng có mối liên hệ giữa cao mỡ hoà tan và tăng rủi ro bệnh tim mạch.
  • Tập thể dục đều độ, ăn uống cân bằng mỡ, thịt với rau cải, ngũ cốc, uống nước đầy đủ, và tập thể dục vẫn là cách tốt nhất để chăm sóc sức khoẻ.

Cảm ơn quý vị đã đặt câu hỏi hay cho chương trình Ask Dr Wynn. Tôi mong nhận được nhiều câu hỏi hay để chúng ta cùng học hỏi.

Nguồn chú thich:

1. https://foodstruct.com/compare/pork-vs-beef
2. https://jamanetwork.com/journa…/jama/article-abstract/407945
3. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/7616114
4. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9583838
5. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20089734
6. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/8299884
7. https://www.bhf.org.uk/informationsupport/risk-factors
8. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/193398
9. https://bmjopen.bmj.com/content/6/6/e010401
10. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20071648
11. https://annals.org/aim/
12. https://www.cdc.gov/
13. https://www.bbc.com/
14. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11470718

Bài viết của Dr.Winn Tran

Wikiduoclieu – Tham khảo thêm: