Tri Mẫu

Dược liệu Tri Mẫu

  1. Tên khoa học: Rhizoma Anemarrhenae
  2. Tên gọi khác: common anemarrhena
  3. Tính vị, quy kinh: Đắng, ngọt, lạnh. Vào các kinh phế, vị, thận .
  4. Bộ phận dùng: Thân rễ
  5. Đặc điểm sản phẩm: Hình khúc dẹt hoặc trụ, hơi cong queo, có khi phân nhánh. Một đầu còn sót lại gốc thân và vết cuống lá màu vàng nhạt. Mặt ngoài có màu vàng nâu đến nâu. Mặt trên của thân rễ có một rãnh lớn và có nhiều đốt vòng xếp sít nhau. Chất cứng, dễ bẻ gẫy. Mặt gẫy màu vàng nhạt. Mùi nhẹ. Vị hơi ngọt, đắng, nhai có chất nhớt.
  6. Phân bố vùng miền: Thế giới: Trung Quốc – Việt Nam
  7. Thời gian thu hoạch: mùa xuân, thu

Mô tả Dược Liệu Tri Mẫu

Tri mẫu là một loại cỏ sống lâu năm, thân rễ chạy ngang. Lá mọc vòng, dài khoảng 20-30cm, hẹp, đầu nhọn, phía dưới ôm vào nhau. Mùa hạ, ra cành mang hoa. Cao chừng 60-90cm. Cụm hoa thành bông hoa nhỏ, màu trắng.

Dược liệu Tri Mẫu
Dược liệu Tri Mẫu

Tri mẫu ( Rhizoma Anemarrhenae) là thân rễ khô của cây Tri mẫu ( Anemarrhenae Aspheloides) thuộc họ Hành tỏi ( Liliaceae). Vị đắng, tính hàn qui kinh Tỳ, Vị, Thận. Có tác dụng thanh nhiệt, tư âm, nhuận phế, sinh tân.

Thành phần chủ yếu:

  • Tri mẫu có chất Saponin gọi là Asphonin, ngoài ra có một số chất có tinh thể chưa xác định.

Tác dụng dược lý:

Hạ nhiệt: Đối với hư hoặc thực nhiệt, thuốc đều có tác dụng hạ nhiệt. Kết quả nghiên cưú thực nghiệm đã chứng minh Tri mẫu có tác dụng hạ nhiệt rõ.

Kháng khuẩn: In vitro, thuốc có tác dụng ức chế mạnh các loại trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn đường ruột, tụ cầu khuẩn.

An thần: Thuốc làm giảm tính hưng phấn của hệ thần kinh, ví dụ phối hợp với Hoàng bá làm giảm tính kích thích tình dục ( y học cổ truyền gọi là tả thận hỏa) phối hợp với Toan táo nhân làm giảm tính hưng phấn vỏ đại não, trị mất ngủ, phối hợp với Quế chi có tác dụng làm giảm đau đối với viêm khớp ( thấp khớp), phối hợp với Bạch thược trị chứng run co giật cơ ( do tăng hưng phấn thần kinh cơ).

Hóa đờm: Về mặt dược lý cổ truyền thuốc có tác dụng thanh nhiệt nhuận phế, tư thận bổ thủy.

Ứng dụng lâm sàng:

  • Dùng chữa chứng thực nhiệt: ở phần khí trong bệnh viêm nhiễm (bệnh ôn) phối hợp với Thạch cao có tác dụng giải nhiệt an thần ( xem bài Bạch thang ở vị Thạch cao).
  • Dùng chữa chứng hư nhiệt: (âm hư nhiệt thịnh, chứng sốt chưng triều nhiệt, sốt về chiều, về đêm ra mồ hôi trộm, thường gặp trong các bệnh mạn tính hư nhược, sốt kéo dài như bệnh lao, ung thư, chất tạo keo,.) mạch trầm tế sác, thường phối hợp với Sanh địa, Miết giáp, Địa cốt bì, Đơn bì,.

Bài thuốc: Tri bá địa hoàn hoàn ( Tri mẫu, Hoàng bá 8 -12g, Sanh địa 12 – 20g, Đơn bì 12g, Sơn thù 12g, Sơn dược 12g – 16g, Phục linh 12g, Trạch tả 12g sắc nước uống).

Nhuận phế chỉ khái: dùng trị chứng âm hư phế nhiệt, ho khan trong các bệnh viêm phế quản mạn tính, viêm phổi kéo dài hoặc ho đờm vàng.

Bài thuốc:  Nhị mẫu tán ( Tri mẫu, Bối mẫu mỗi thứ 12g) hoặc bài Tri mẫu tán (Tri mẫu 12g, Bối mẫu 8 – 12g, Sài hồ 8g, Hoàng kỳ 12g, Tử uyển 12g, Mã đầu linh 12g, Hạnh nhân 12g, Pháp Bán hạ 8 – 12g, Tang bạch bì 12g, Bạch phàn 2g, Khoản đông hoa 12g, sắc nước uống).

Dùng chữa viêm đường tiết niệu mạn tính kéo dài: viêm thận có hội chứng âm hư hỏa vượng, có thể dùng bài Tri bá địa hoàng hoàn uống với nước sắc Rễ tranh hoặc Kim ngân hoa có kết quả tốt nhất là đối với bệnh nhân đã nhờn thuốc trụ sinh.

Dùng chữa viêm loét mồm, viêm họng mạn: có chứng hư nhiệt thường phối hợp Huyền sâm, Sanh địa, Liên kiều.

Chữa bệnh tiêu khát: như bệnh tiểu đường có hội chứng phế vị táo nhiệt ( mồm khô, bứt rứt, khát nước, .) thường phối hợp Cát căn, Thiên hoa phấn ( Qua lâu căn), Mạch môn . có tác dụng sinh tân chỉ khát.

Một số bài thuốc theo kinh nghiệm:

  • Tri mẫu mài với giấm bôi hắc lào, ban chẩn dị ứng.
  • Dương vật cương luôn: Tri mẫu, Hoàng bá, Xa tiền, Mộc thông, Thiên môn, Đông sinh, Cam thảo, mỗi vị 4g sắc uống.
  • Có mang động thai: Tri mẫu 80g, tán nhỏ viên với mật ong bằng hạt ngô, mỗi ngày uống 20 viên với nước cháo.
  • Trị phì đại tuyến tiền liệt: dùng bài Tri mẫu khôn thảo thang ( Tri mẫu, Hoàng bá, Ngưu tất đều 20g, Đơn sâm 30 – 50g, Đại hoàng 10 – 15g, Ích mẫu thảo 50g, trị 80 ca kết quả tốt 86,3% ( Trương Thủ Khiêm, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1988,3:155).

Liều thường dùng: 8 – 16g. Liều cao có thể dùng 30g. Chú ý lúc dùng thuốc: Tri mẫu có tác dụng hoạt trường cho nên không dùng đối với chứng tỳ hư tiêu chảy.

Một số bài thuốc với Tri Mẫu

Bài thuốc Thanh nhiệt, giáng hỏa

  • Bài 1 (thang Bạch hổ): thạch cao sống 24g, tri mẫu 12g, cam thảo 8g, ngạnh mễ 8g. Sắc uống trị các bệnh nhiệt cấp tính có các chứng sốt cao, ra mồ hôi, miệng khát và háo.
  • Bài 2 (thang Hàn giải): tri mẫu 32g, thạch cao 62g, liên kiều 6g, thuyền thoái 6g. Sắc uống.

Trị âm hư, đau nhức xương: Dùng bài  Tri bá địa hoàng hoàn: tri mẫu 12g, hoàng bá 8g, địa hoàng 20g, đơn bì 12g, sơn thù du 8g, sơn dược 16g, phục linh 12g, trạch tả 12g. Sắc uống. Trị lao phổi, xương đau nóng, sốt nhẹ, mồ hôi trộm, ho ra máu hoặc mắc bệnh do chức năng thần kinh sinh ra mất ngủ, di tinh.

Bài thuốc Nhuận phổi, dịu ho:

  • Bài 1 (Bột tri mẫu): tri mẫu 16g, bối mẫu 8g, sài hồ 8g, hoàng kỳ 12g, tử uyển 12g, mã đậu linh 12g, hạnh nhân 12g, pháp bán hạ 12g, tang bạch bì 12g, bạch phàn 2g, khoản đông hoa 12g. Sắc uống. Trị ho do nhiệt ở phổi, đờm vàng, tinh thần mệt mỏi.
  • Bài 2: tri mẫu 12g, bối mẫu 12g. Sắc uống. Các trường hợp viêm phổi, viêm phế quản mạn tính, ho do âm hư phổi nhiệt sinh ra.

Bài thuốc Sinh tân chỉ khát:

  • Dùng Thang ngọc dịch: tri mẫu 16g, thiên hoa phấn 16g, cát căn 12g, ngũ vị tử 8g, sơn dược 16g, hoàng kỳ 12g, kê nội kim 12g. Sắc uống. Trị đái tháo đường, đái tháo nhạt, uống nhiều, đái nhiều.

Bài thuốc Chữa phì đại tuyến tiền liệt:

  • Dùng bài Tri mẫu khôn thảo thang: tri mẫu 20g, hoàng bá 20g, ngưu tất 20g, đơn sâm 30g, đại hoàng 10g, ích mẫu thảo 40g. Sắc uống.

Hỗ trợ trị ung thư dạ dày, thực quản:

Kiêng kỵ: Kiêng dùng cho người tỳ hư, tiêu chảy và các chứng bệnh thuộc biểu chưa giải được.

Tham khảo thêm

Quả Trám

Quả Trám kho cá, thịt rát ngon & là món quê của miền núi phía Bắc. Ngoài ra Trám còn là vị thuốc quý... Trám...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
5
minutes
cây ba kích

Ba Kích

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
12
minutes
Hòe Hoa

Hòe Hoa

Hoa Hòe nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn. Hoa vị đắng, tính bình, quả vị đắng tính hàn. Hòe hoa thanh nhiệt,...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
14
minutes
mang tang

Màng Tang

Dược liệu Màng Tang Tên khoa học: Litsea cubeba Tên gọi khác: Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ấm Bộ phận dùng:...
Từ Điển Dược Liệu & Cây Thuốc
8
minutes
spot_img