Trang chủ Blog Trang 4

Bài thuốc hay chữa bệnh từ cây cỏ mực

Cỏ nhọ nồi / cỏ mực là cây cỏ thường mọc hoang ở nhiều nơi, nhưng rất hữu ích trong việc chữa bệnh vì cỏ mực là một vị thuốc dễ kiếm mà dân gian thường dùng để cầm máu.

Theo từ điển dược liệu Đông y:

Cỏ nhọ nồi không độc, có vị chua, ngọt, tính hàn, có tác dụng lương huyết, cầm máu, bổ thận, ích âm, thường dùng chữa trị can thận âm hư, các chứng huyết nhiệt, sốt cao, chảy máu cam, mề đay…

Một số bài thuốc chữa bệnh hữu hiệu từ cỏ nhọ nồi

cay co muc
Cây cỏ mực – Cây nhọ nồi

Chữa chảy máu cam

  • Thành phần: Cỏ nhọ nồi 20g, hoa hoè sao đen 20g, 16g cam thảo đất
  • Cách làm: Sắc lấy nước uống mỗi ngày một thang.

Chữa viêm họng

  • Thành phần: Cỏ nhọ nồi và bồ công anh mỗi vị 20g, 12g củ rẻ quạt, 16g kim ngân hoa, 16g cam thảo đất.
  • Cách làm: Sắc lấy nước uống. Uống mỗi ngày một thang. Dùng trong 3 – 5 ngày.

Chữa sốt cao

  • Thành phần: Cỏ nhọ nồi, sài đất, củ sắn dây mỗi vị 20g, 16g cây cối xay, 12g ké đầu ngựa, 16g cam thảo đất.
  • Cách làm: Sắc lấy nước uống mỗi ngày một thang.

Chữa mề đay

  • Thành phần: Nhọ nồi, rau diếp cá, lá xương sông, lá huyết dụ, lá khế, lá dưa chuột, lá nhài.
  • Cách làm: Giã nát, cho nước vào rồi vắt lấy nước uống. Bã còn lại dùng để xoa, đắp vào chỗ sưng.

Chữa sốt phát ban

  • Thành phần: Cỏ nhọ nồi 60g.
  • Cách làm: Sắc uống ngày một thang, chia 2 – 4 lần uống trong ngày.

Chữa cơ thể suy nhược, thiếu máu, ăn không ngon

  • Thành phần: Cỏ nhọ nồi, mần trầu mỗi vị 100g, gừng khô 50g
  • Cách làm: Các vị chặt nhỏ sao sơ, khử thổ, đổ vào 3 chén nước dừa tươi, nấu còn 8 phân, uống ngày 2 lần.

Chữa bạch biến

  • Thành phần: Nhọ nồi 30g, sa uyển tử 15g, hà thủ ô 30g, bạch chỉ 12g, đương quy 10g, xích thược 10g, đan sâm 15g, đảng sâm 15g, bạch truật 10g, thiền thoái 6g.
  • Cách làm: Rửa sạch, đem sắc uống ngày một thang, mỗi đợt uống 15 ngày. Công dụng: cỏ nhọ nồi, đương quy, hà thủ ô, đảng sâm, bạch truật có tác dụng bổ khí dưỡng huyết, kiện tỳ hoá ứ, tư bổ can thận; bạch chỉ, thiền thoái có tác dụng tán phong trừ thấp, sinh cơ da, nhuận sắc da; đan sâm, xích thược có tác dụng hoạt huyết thông lạc, khư ứ sinh tân, chủ yếu nhằm cải thiện tuần hoàn huyết dịch.

Trị eczema trẻ em

  • Thành phần: Cỏ nhọ nồi 50g
  • Cách làm: Sắc lấy nước cô đặc, bôi chỗ đau. Thường 2 – 3 ngày sau là dịch rỉ giảm rõ ràng, đóng vẩy, đỡ ngứa, khoảng một tuần là khỏi. Theo y học cổ truyền, eczema trẻ em thuộc phạm trù thai liễm sang, chủ yếu do thấp nhiệt nội uẩn, phát ra ngoài da, chữa bằng cỏ nhọ nồi da không bị kích ứng.

Chữa gan nhiễm mỡ

  • Thành phần: Cỏ nhọ nồi 30g, nữ trinh tử 20g, trạch tả 15g, đương quy 15g. Trường hợp gan nhiễm mỡ do nghiện rượu thì thêm: Cát căn 30g, chỉ củ tử (hạt khúng khéng) 15g, bồ công anh 15g; Người béo phì dẫn đến gan nhiễm mỡ thì thêm: đại hoàng 6g, lá sen 15g.
  • Cách làm: Sắc lấy nước uống, mỗi ngày một thang.

Trên đây là một số bài thuốc hay từ cây cỏ nhọ nồi, cỏ mực chữa & phòng bệnh hiệu quả với bài thuốc đông y dân gian.

Sa nhân tím

sa nhan tim

Sa nhân tím là cây thảo lâu năm, sống dưới tán rừng. Sa Nhân Tím có thể làm gia vị, thuốc chữa sốt rét, đau răng, an thai,…

Dược liệu Sa Nhân Tím

  1. Tên khoa học: Amomum longiligulare T. L.Wu
  2. Tên gọi khác: sa ngần, La vê, pa doóc, co nènh, mé tré bà, mắc nẻng.
  3. Tính vị, quy kinh: Cay, ấm, thơm vào các kinh tỳ, vị thận.
  4. Bộ phận dùng: quả
  5. Đặc điểm sản phẩm: Hình bầu dục hay hình trứng, màu nâu nhạt hay nâu sẫm, có 3 gờ tù (vách ngăn); mỗi ngăn có chứa 7 – 26 hạt. Bên ngoài mỗi hạt có một màng mỏng, màu trắng mờ (áo hạt) chụm thành một khối. Hạt màu nâu sẫm, cứng nhăn nheo dính theo lối đính noãn trụ giữa. Mùi thơm, vị hơi cay.
  6. Phân bố vùng miền:
    – Thế giới: cây tập trung ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á và Nam Á, như Malaysia, Lào, Trung Quốc.
    – Việt Nam: tập trung ở các tỉnh Tây Nguyên, Đắc Lắc, Gia Lai, Bình Định, Phú Yên, Quảng Ngãi
  7. Thời gian thu hoạch: mùa hạ, mùa thu
sa nhân tím
Cây Sa Nhân Tím

Mô tả & Đặc điểm Dược liệu Sa Nhân Tím

Sa Nhân Tím là cây trồng lâm sản ngoài gỗ thuộc họ gừng (Zingiberaceae), dùng trong Đông y trị các chứng phong tê thấp, sốt rét, đường ruột, đau răng, an thai… Ngoài ra còn được dùng làm gia vị, làm hương liệu trong các mỹ phẩm cao cấp.

Dạng cây thân thảo, mọc thành đám, sống lưu niên, cao 1,5-2,5m. Thân rễ (thân ngầm) bò lan chằng chịt trên mặt đất gồm nhiều đốt. Thân khí sinh màu xanh do bẹ lá hình thành. Lá mọc so le thành 2 dãy, phiến lá hình thuôn, dài 20-30cm, rộng 5-6cm, gốc lá hình nêm, đầu lá nhỏ nhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới nhạt hơn. Cuống lá dạng bẹ, dài 5-10cm. Lưỡi bẹ nhỏ, mỏng, hình mác, dài 1,5-4cm, màu nâu nhạt hoặc xám trắng.

sa nhan tim 821 1
Cây Sa Nhân Tím được trồng nhiều dưới tán rừng

Hoa dạng bông mọc cụm từ thân rễ ở gốc thân khí sinh. Cuống cụm hoa dài 3-6cm, gồm nhiều đốt, có vảy màu nâu, mỗi cụm có 3-5 hoa trở lên, màu trắng. Lá bắc ngoài hình bầu dục, màu nâu, dài 2,0-2,5cm, rộng 0,8cm, mép nguyên. Lá bắc bên trong dạng mo, hình ống, màu nâu nhạt, dài 1,3-1,5cm, bầu chia làm 2 thuỳ nông.

Đài hoa và tràng hoa hình ống, dài 1,6-1,7cm, mặt ngoài có lông thưa, gồm 3 thuỳ, thùy giữa to rộng hơn, hai thùy bên hẹp.

Cánh môi hình trứng ngược, lõm dạng thìa, đầu cánh môi cuộn ra phía sau, vệt giữa cánh môi màu vàng kéo dài đến đầu cánh môi, có 3 sọc tím hồng, gốc môi có móng, đỉnh lồi xẻ thuỳ, phía lưng cong. Bầu thuôn hình trứng, hơi phồng có lông dài 0,4-0,5cm. Vòi nhụy mảnh có lông tơ ngắn, đầu nhụy dạng phễu.

Quả nang hình trứng hoặc gần hình cầu có cuống ngắn, quả dài từ 1,3-1,6cm, rộng 1,2-1,3cm, chia làm 3 múi nông mang 3 khối hạt. Vỏ quả có gai ngắn, dày, màu tím nâu, khi già gai ngắn bớt và chuyển sang màu tím đen.

Hạt nhiều, từ 13-28 hạt/quả xếp thành 3 ô, hạt có áo màu trắng, hình đa diện, vị hơi ngọt, màu nâu đen, cắn vỡ có vị cay và mùi thơm của tinh dầu. Nhìn hình thái bên ngoài thì giữa các loài sa nhân tương đối giống nhau.

Riêng loài sa nhân tím có một số đặc điểm khác với các loài sa nhân khác như: Lưỡi bẹ hình mác nhọn dài trên 1,5cm (các loài khác có lưỡi bẹ ngắn hơn 1cm, đầu lá bẹ không vuốt nhọn). Hoa trắng có mép vàng. Quả hình trứng hay gần hình cầu, màu tím nâu khi chưa già, màu tím mốc khi già (các loài khác khi chưa già màu đỏ hồng hoặc xanh, khi già màu nâu đen).

Sa nhân tím 1 năm ra 2 vụ quả, cũng có thể ra quanh năm (tùy theo thời tiết). Vụ chính nở hoa vào tháng 4-5, quả già vào tháng 7-8 hàng năm, vụ kế tiếp (vụ phụ) nở hoa tháng 7-9, quả già tháng 11-12. Hạt có 3 cạnh tù, có gân đều. Khối hạt hình cầu, hơi dẹt hai đầu, không có u.

Tham khảo bài thuốc & thành phần Sa Nhân

Một số bài thuốc Đông y trị đau lưng

Bài thuốc đông y trị bệnh đau lưng. Có nhiều nguyên nhân gây đau lưng & cảm giác khó chịu xảy ra bất cứ nơi nào trên cột sống hoặc lưng, từ nhẹ đến nặng là mất khả năng hoạt động !

mot so bai thuoc dong y tri dau lung 290

Nguyên nhân gây đau lưng?

  1. Do hàn thấp xâm nhập hệ cân cơ kinh lạc gây bế tắc vận hành kinh khí gây nên đau, hoặc do lao động quá sức mất thăng bằng khí cơ hoặc tổn thương cân cơ xương khớp gây đau. Triệu chứng điển hình là lưng đau nhẹ, đau nặng dần, thay đổi tư thế vẫn không giảm, thời tiết thay đổi làm đau hơn, rêu lưỡi trắng nhớt.
  2. Do công năng thận quá suy giảm không nuôi dưỡng được xương khớp, tinh tủy hoặc thận bị trở trệ đình tích lâu ngày gây đau.

Một số bài thuốc chữa lưng đau bằng Đông Y Dược Liệu

Nếu đau do hàn thấp:

Dùng bài thuốc: bạch thược 8 g, cam thảo 2 g, đảng sâm 8 g, đỗ trọng 8 g, độc hoạt 4 g, đương quy 8 g, ngưu tất 4 g, phòng phong 4 g, phục linh 8 g, quế tâm 2 g, sinh địa 12 g, tang ký sinh 4 g, tần giao 4 g, tế tân 2 g, xuyên khung 4 g. Sắc uống ngày 1 thang.

Đau do thấp nhiệt vùng hông và lưng đau, cảm giác đau nóng, tiểu ít, nước tiểu đỏ, vàng, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch nhu sác.

Bài thuốc: hoàng bá 40 g, khương truật 40 g. Các vị tán mịn, ngày uống ba lần, mỗi lần 15 g, hòa với nước khương trấp.

Đau do thận quá hư suy với triệu chứng đau âm ỉ liên miên, vận động đau tăng, gối mỏi, chân không có sức. Thận dương hư làm bụng dưới co cứng, mặt nhạt, chân tay lạnh, mạch trầm tế.

Bài thuốc: cam thảo 4 g, đỗ trọng 12 g, hoài sơn 16 g, kỷ tử 8 g, nhân sâm 8 g, nhục quế 4 g, phụ tử chế 2 g, thù du 8 g, thục địa 32 g. Các vị sao giòn, tán mịn, trộn mật hoàn viên (trừ thục địa chưng thành cao), ngày uống 3 lần, mỗi lần 20g.

Đau do thận âm hư gây bứt rứt khó ngủ, miệng khô, sắc mặt đỏ, lòng bàn tay, bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Bài thuốc: cam thảo 4 g, kỷ tử 8 g, hoài sơn 12 g, ngô thù 8 g, phục linh 12 g, thục địa 32 g. Các vị sao giòn, tán mịn, trộn mật, hoàn viên (trừ thục địa chưng nghiền mịn). Ngày uống 3 lần, mỗi lần 20g.

Đau do lao động quá sức gây thương tổn lưng, vùng đau cố định, song đau như dùi đâm, ấn vào càng đau hơn, chất lưỡi tối hoặc có điểm xuất huyết, mạch tế sác.

Bài thuốc: chích thảo 4 g, đào nhân 12 g, địa long 6 g, đương quy 12 g, hồng hoa 12 g, hương phụ 12 g, tương hoạt 12 g, ngũ linh chi 12 g, ngưu tất 12 g, tần giao 12 g. Sắc uống ngày một thang.

Đau lưng có thể do những nguyên nhân không liên quan đến bệnh lý có từ trước. Ví dụ như do hoạt động thể thao, làm việc nặng quá mức… gây nên. Lúc này cơ thể cần được nghỉ ngơi, tránh tiếp tục làm việc.. Bệnh nặng cần đến cơ sở y tế chụp chiếu & nhận lời khuyên từ chuyên gia y tế bác sĩ…

Trân châu mẫu

tran chau mau

Trân Châu Mẫu còn có tên là Ngọc trai, Bang châu là hạt ngọc trong nhiều loại trai có tên khoa học khác nhau như Pteria Martensii (Dunker), Hyriopsis cumingii (Lea), Cristaria plicata (Leach), Anodonta wodiana (Lea). thuộc họ Trân châu (Aviculidae hay Pteridae).

Trân châu mẫu

  1. Tên khoa học: Margarita
  2. Tên gọi khác: ngọc trai, bạng châu,
  3. Tính vị, quy kinh: vị ngọt mặn, tính hàn, quy vào 2 kinh tâm, can
  4. Bộ phận dùng: hạt sùi nổi trên vỏ cứng của con trai
  5. Đặc điểm sản phẩm: hạt nhỏ bằng hạt cải , to có thể bằng hạt đậu hoặc hạt ngô. Cứng rắn, óng ánh nhiều màu sắc.
  6. Phân bố vùng miền: Thế giới: Trung Quốc ( Quảng Đông, đảo Hải Nam, Quảng Tây, Triết Giang, Thượng Hải ). Việt Nam: Quảng Ninh
  7. Thời gian thu hoạch: quanh năm

Mô tả Trân Châu Mẫu

Trân châu dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Nhật hoa tử bản thảo. Trân châu nhỏ có thể bằng hạt cải, to có thể bằng hạt đậu, hạt ngô. Chất cứng rắn nhiều màu sắc, vừa dùng làm thuốc vừa làm đồ trang sức. Con trai có thể bắt ở vùng bể hoặc nuôi để lấy Trân châu.

tran chau mau 911

Theo phụ lục Trân Châu Mẫu còn có tên là Ngọc diệp, là những hạt sần sùi nổi lên trong vỏ cứng của con trai các loại Concha Margaritaferae hoặc Pteria Martensii (Dunker), dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Đồ kinh bản thảo.

  1. Tính vị ngọt, mặn và lạnh, qui kinh Tâm can.
  2. Thành phần cũng gần như Trân châu.
  3. Thuốc có tác dụng bình can tiềm dương, thanh can minh mục.
  4. Dùng trên lâm sàng cũng như Trân châu nhưng không quí bằng.

Theo các sách thuốc cổ:

  1. Sách Khai bảo bản thảo: hàn không độc.
  2. Sách Bản thảo phẩm hội tinh yếu: vị nhạt tính hàn, không độc.
  3. Sách Bản thảo cương mục: mặn, ngọt, hàn, không độc, nhập quyết âm can kinh.
  4. Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập Tâm kinh.
  5. Sách Bản thảo cầu chân: nhập thủ thiếu âm tâm kinh, túc quyết âm can kinh.

Thành phần hóa học

Calcium carbonate (chừng 90%), magnesium carbonate, calcium phosphate ferric oxide, silica và nhiều nguyên tố Natri, kẽm, chì, đồng, manganèse.

Ngọc trai có nhiều calcium carbonate và ít magnesium carbonate hơn loài sống ở biển.

Tác dụng dược lý

Theo Y học cổ truyền: Trân châu có tác dụng trấn kinh an thần, thanh can trừ ế (mộng mắt), thu liễm sinh cơ.

  • Sách Nhật hoa tử bản thảo: an tâm minh mục.
  • Sách Khai bảo bản thảo: trấn tâm, thuóc nhỏ mắt trị mộng thịt.
  • Sách Bản thảo diễn nghĩa: trừ tiểu nhi kinh nhiệt (sốt co giật).
  • Sách Bản thảo cầu chân: thuốc trừ nhiệt ở 2 kinh tâm và can cho nên có tác dụng an thần và làm sáng mắt (trấn tâm minh mục).

Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Tác dụng đối với cơ trơn: thuốc có tác dụng ức chế ruột thỏ (tiêu bản).
  • Gây vết thương thực nghiệm ở lưng tai thỏ, chế phẩm của thuốc có tác dụng làm lành hoàn toàn trong 12 ngày, thuốc giúp da tổn thương tái sinh nhanh hơn.

Bài thuốc với Trân Châu Mẫu

1.Trị trẻ em kinh phong, sốt co giật, người lơn hồi hộp mất ngủ:

  • Bột Trân châu 10g, Ngưu hoàng 10g, tán bột mịn trộn đều, mỗi lần uống 0,5g, ngày 2 – 3 lần với nước ấm. Trị trẻ em sốt cao co giật, viêm họng, viêm amidale, viêm mồm, khóc đêm.
  • Kim bạc trấn tâm hoàn ( Trân châu, Ngưu hoàng, Hổ phách, Đởm tinh, Thiên trúc hoàng). Trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, hồi hộp, cấp kinh phong, sốt cao co giật.
  • Trân châu phối hợp với Phục thần, Toan táo nhân, Ngũ vị tử tán bột mịn trọn với mật ong làm hoàn uống trị mất ngủ có kết quả.

2.Trị bệnh đau mắt (mắt đỏ đau, mắt có mộng thịt):

  • Đau mắt đỏ: Trân châu phối hợp với Thanh tương tử, Hoàng cầm, Cúc hoa, Thạch quyết minh để sơ tán phong nhiệt.
  • Mắt có mộng, màn che: thuốc phối hợp với Lô cam thạch, Băng phiến chế thành thuốc nhỏ mắt.

3.Trị viêm lở mồm tái phát nhiều lần:

Trân châu phối hợp với bột Thanh đại, Mai phiến, Ngưu hoàng, Hoạt thạch (Trân đại tán). Tác giả Trương Vinh dùng trị 319 ca lóet mồm, bôi hoặc phun sương vùng bệnh ngày 3 – 4 lần. Đối với bệnh nặng gia uống 0,5g, ngày 2 – 3 lần. Kết quả: tốt 196 ca, tỷ lệ 61,44%; có kết quả 100 ca 31,35%; khong kết quả 23 ca, 7,21% ( Tạp kỷ yếu nghiên cứu các chế phẩm Trung dược 1985,1:21).

Liều thường dùng:

  1. Liều 0,3 – 1g, thường dùng dạng bột cho vào thuốc hoàn, tán.
  2. Dùng ngoài lượng vừa đủ dùng.

Dày sừng nang lông căn bệnh về da phổ biến mà khó chữa ?!

Dày sừng nang lông là bệnh về da khá phổ biến, khởi phát ở mọi lứa tuổi & thường gặp nhiều từ 6 đến 20 tuổi. Dù bệnh không ảnh hưởng tới vấn đề sức khỏe nhưng gây mất thẩm mỹ…

Đặc trưng là các nút sừng ở vị trí nang lông, tạo thành các sần nhô lên khỏi mặt da, khiến da thô ráp, sần sùi.

Dày sừng nang lông là một tình trạng da khá phổ biến, vô hại, gây ra bởi các mảng khô, thô ráp và sẩn sừng nhỏ, thường ở cánh tay trên, đùi, má hoặc mông. Các vết sưng thường không đau hoặc ngứa nhưng mất thẩm mỹ, khó phòng ngừa.

day sung nang long

Bệnh kéo dài quanh năm, dai dẳng và ở mọi lứa tuổi, thường gặp nhiều ở độ từ 6 đến 20 tuổi, nhất là tuổi dậy thì, đến tuổi ngoài 30 bệnh giảm hoặc tự mất.

Theo các bác sĩ, bệnh không gây tác hại, nhưng lại ảnh hưởng đến thẩm mỹ.

Khi chất sừng bong tróc có thể thấy có một sợi lông nằm cong bên dưới, dùng tay khều, sợi lông sẽ mọc lên được. Bệnh không xảy ra ở vùng không có nang lông như lòng bàn tay, lòng bàn chân.

Bệnh thường gặp vào mùa đông, khi thời tiết có độ ẩm không khí thấp.

Nguyên nhân gây bệnh có thể do tụ cầu vàng, nấm hoặc dinh dưỡng kém, tuổi tác, suy giảm miễn dịch, chấn thương, môi trường vệ sinh kém, tiếp xúc hóa chất…

Ngoài ra, một trong nguyên nhân lớn là do những rối loạn di truyền hay từ các loại bệnh da khác như viêm da cơ địa dẫn đến ngứa, viêm nang lông dày sừng.

Dày sừng nang lông có chữa được không?

Thực chất bệnh dày sừng nang lông không gây hại cho sức khỏe, là căn bệnh lành tính nhưng nó ảnh hưởng tới vẻ đẹp & thẩm mỹ làn da, gây ngứa ngáy khó chịu khi vào mùa đông! Căn bệnh này không có phương pháp chữa khỏi hoàn toàn! Chỉ các các phương pháp hạn chế & khắc phục !

Giải pháp hạn chế & cải thiện sự xuất hiện của dày sừng, bạn nên dưỡng ẩm và chăm sóc da thường xuyên hoặc đến gặp bác sĩ để kê toa kem bôi.

Nên dùng kem loại bỏ tế bào da chết, nhất là kem có chứa axit alpha hydroxy, axit lactic, axit salicylic hoặc urê, giúp giữ ẩm và làm mềm da.

Lời khuyên: Sử dụng nước ấm và hạn chế thời gian tắm nước nóng, tối ưu là 10 phút hoặc ít hơn. Sử dụng xà phòng nhẹ, tự nhiên, không độc để làm sạch các khu vực nhạy cảm mà không gây kích ứng da và thậm chí gây đỏ và tích tụ nhiều hơn.

Nên sử dụng dưỡng ẩm sau khi tắm bằng kem có chứa lanolin (Lansinoh, Medela), thạch dầu hỏa (Vaseline) hoặc glycerin (Glysolid). Sử dụng máy tạo ẩm di động hoặc cố định trong phòng sẽ tăng thêm độ ẩm không khí, giúp da mềm mại, không bị khô.

Tẩy tế bào chết nhẹ nhàng bằng muối biển. Trộn 2 muỗng cà phê muối biển với bốn muỗng cà phê mật ong, thoa đều và chà xát nhẹ nhàng vào da, sau đó giữ yên trong 15 phút và rửa sạch với nước ấm.

Tăng cường thực phẩm kháng viêm, nhất là nhóm giàu vitamin, khoáng chất thiết yếu mà cơ thể cần cho sự phát triển tế bào da, chữa lành tổn thương và hydrat hóa da. Bổ sung thực phẩm giàu omega – 3, uống nhiều nước trong cả ngày để giữ cho cơ thể không bị thiếu nước, tăng ẩm cho da và cung cấp đủ nước cho cơ thể.

Wikiduoclieu tổng hợp

Kết luận: Dày sừng nang lông là bệnh lý về da không gây hại tới sức khỏe nhưng gây mất thẩm mỹ làn da, gây ngứa ngáy vào mùa khô… Bệnh dày sừng nang lông không có thuốc đặc trị mà chỉ là các giải pháp chăm sóc sức khỏe làn da hàng ngày sẽ giúp hạn chế bệnh & làm đẹp da hiệu quả hơn!

Quả Nhót chữa ho hen, phong thấp hiệu quả

quả nhót

Quả Nhót thức quả ăn phổ biến ở Việt Nam. Nhót có vị chua, chát, tính bình, tác dụng ngừng hen suyễn, cầm tiêu chảy, tả lỵ, chữa chứng đau họng khó nuốt.

Nhót là loại quả ăn vặt phổ biến và là một vị thuốc có nhiều ứng dụng

Nhót có tên khác là hồ đồi tử, cây lót (Trung Bộ), co lót (dân tộc Thái). Nhót thuộc nhóm cây bụi, độ dài có thể lên đến 7 m, thân và cành thường có gai nhỏ, cành dài và mềm, lá hình bầu dục, mọc so le, mặt trên màu xanh lục, có lấm tấm như hạt bụi, mặt dưới trắng bạc, bóng, có nhiều lông mịn.
Đã Mắt Với Giống Cây Nhót Mỹ Siêu Ngọt Trồng Cảnh – Vườn Kinh Tế Của Bà Con, Nông Dân Phố Thị
Quả nhót hình bầu dục, màu đỏ hồng, ngoài mặt phủ rất nhiều lông trắng hình sao, trong có một hạch cứng. Nhót được trồng phổ biến ở các tỉnh phía Bắc nước ta, lấy quả để ăn và nấu canh giấm.

Thành phần trong quả nhót

Thành phần của nhót gồm: nước 92%, protid 1,25, acid hữu cơ 2%, glucid 2,1%, cellulose 2,3%, calci 27mg%, phospho 30mg%, sắt 0,2mg%.

Trong quả nhót có nhiều acid hữu cơ, lá nhót chứa tanin, saponozit, polyphenol.

Có quả nhót, bị những bệnh này không cần tới thuốc tây cũng khỏi

Khi sử dụng nhót, cần tránh nhầm lẫn với vị thuốc nhót tây, còn gọi nhót Nhật Bản, hay tỳ bà diệp. Nhót tây mọc hoang và được trồng ở nhiều ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Nội… Nhót tây cao tới 6 – 8m. Lá mọc so le, hình mác, có răng cưa, dài 12 – 30cm, rộng 3 – 8cm, phía mặt dưới của lá có rất nhiều lông màu xám hay vàng nhạt. Đây là đặc điểm nổi bật để phân biệt với nhót. Lá nhót tây cũng được sử dụng để trị ho, hen.

Một số bài thuốc từ Cây, Quả Nhót

  • Trị ho khó thở: 10 quả nhót xanh, trần bì 10 g, quất 10 quả, cho vào nồi, đổ nước vừa đủ sắc uống ngày một thang chia làm 3 lần.
  • Chữa hen suyễn: Lá nhót sao vàng tán mịn. Mỗi lần uống 4 g, ngày 2 lần sáng, tối, hòa với nước cơm nóng để uống. 15 ngày là một đợt, có thể phải uống nhiều đợt.
  • Trị tiêu chảy, tả lỵ: Lấy 5-7 quả nhót sắc uống, hoặc dùng 40 g rễ cây nhót sắc cùng 20 g rễ cây mơ, công dụng tương tự.
  • Khạc nhổ ra máu: Lá nhót khô 30 g sắc uống cùng 5 lá bồng bồng, bài này cũng chữa hen suyễn.
  • Đau họng, thổ huyết (ói ra máu): Rễ cây nhót 30 g sắc uống.
  • Chữa phong thấp, đau nhức khớp: Rễ cây nhót 120 g, hoàng tửu 60 g, chân giò lợn 50 g, đổ nước vào hầm. Ăn thịt uống nước. Có thể lấy rễ nhót ngâm rượu uống vào bữa cơm một chén con 20-25 ml.
  • Trị lỵ trực khuẩn và bệnh tiêu chảy, viêm đại tràng mạn tính: Lấy 20 – 30g lá nhót tươi hoặc 6 – 12g lá nhót khô, sao vàng, sắc với 400ml nước còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày, trước các bữa ăn 1,5 giờ. Có thể uống liền 1 – 2 tuần đến khi hết các triệu chứng.
    Hoặc dùng dưới dạng bột khô lá nhót, ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 8 – 12g, uống với nước cơm; hoặc phối hợp đồng lượng với bột của vỏ cây đỗ trọng nam. Lưu ý: khi uống cần kiêng các thức ăn tanh, lạnh: cá cua, ốc, ếch…

Lưu ý:

Phụ nữ có thai không sử dụng lá và rễ nhót. Trẻ em cũng nên hạn chế (không nên) ăn nhót. Quả có tính axit cao có thể gây ảnh hưởng đến dạ dày và hệ thống tiêu hóa. Bệnh nhân đau dạ dày, viêm loét dạ dày tá tràng không nên ăn nhiều nhót. Tránh hóc hạt nhót, khá nguy hiểm nếu không cấp cứu kịp thời!

Nhót là loại quả ăn vặt phổ biến và là một vị thuốc có nhiều ứng dụng trong y học cổ truyền.

Coffee thức uống với nhiều tác dụng mà bạn chưa biết ?

cafe

Cafe (Coffee) là thức uống nổi tiếng nhất, thông dụng nhất và được yêu thích nhất trên toàn cầu. Quý vị có biết cafe cũng là một thức uống tốt cho sức khỏe nếu biết cách uống đúng?

Càfe mọc tự nhiên từ Ethiopia, châu Phi, sau đó du nhập vào Yemen vào khoảng năm 500 ở thành phố Mocha (tên một loại cafe nổi tiếng sau này), bắt đầu được pha phế thành nước uống có mùi. Từ đó Cafe lan nhanh ra châu Á do tính kích thích cộng với mùi thơm quyến rũ. Cafe sang châu Âu vào những năm 1600 và nhanh chóng được đón nhận thành một thức uống nghệ thuật.

Việt Nam là nước xuất khẩu Cafe nhiều thứ hai trên thế giới (10.5% tổng số cafe toàn thế giới, trị giá 3.3 tỉ USD, năm 2018).

Cafe tại Việt Nam chủ yếu là loại Robusta, có hàm lượng caffeine gần gấp đôi (2.2%-2.7% trong hạt) so với Arabica (chỉ có 1.2%-1.5% trong hạt). Lượng Caffeine trong một ly cafe sữa đá hay cafe đen tại Việt Nam, vì vậy, có lẽ cũng cao hơn so với cafe Starbuck, khoảng 200mg.

Trong khi đó, Cafe tại Mỹ phần lớn là Arabica so với Robusta nên cafe tại Mỹ thường “lạt” hơn cafe ở Việt Nam.

Cafe là một chất chống oxy hoá (Antioxidant) mạnh và giàu chất kích thích do có Caffeine.

Một ly cafe nhỏ (8oz) chứa 100 mg Caffeine. Ly trà xanh cùng kích cỡ (8oz) chứa 28mg Caffeine trong khi trà đen chứa 47mg Caffeine. Trong khi đó, ly Cocacola bự hơn (12oz) chỉ chứa 33mg Caffeine.

coffee | VMEX

Cafe tăng cường khả năng làm việc và làm não bộ thông minh hơn

Do Cafe chứa nhiều Caffeine, một loại chất kích thích lên thần kinh trung ương, làm tăng adrenaline (Epinephrine), là loại hormone chiến đấu, đồng thời gửi tín hiệu đến tế bào mỡ làm tan mỡ. Một vài nghiên cứu cho thấy cafe có thể cải thiện khả năng làm việc 12% (1). Điều này giải thích vì sao có một ly cafe buổi sáng dễ làm quý vị tập trung và làm việc tốt hơn. Uống cafe trước khi tập gym cũng là một cách tốt để cải thiện khả năng tập và tăng cơ bắp.

Cafe cũng có thể làm chúng ta “thông minh” hơn do có nhiều chất kích thích Caffeine. Chất này khoá các chất ức chế hoạt động của não như Adenosine, tăng mật độ của các chất khác như Dopamine (một trong những hormone hạnh phúc tôi hay nói) và Norepinephrine, tăng cường khả năng dẫn xuất và kết nối của các tế bào thần kinh (2) dẫn đến não bộ hoạt động nhanh và hiệu quả hơn. Các nghiên cứu khác cho thấy cafe còn có thể cải thiện nhiều chức năng khác của não bộ như cải thiện trí nhớ, tính tình, năng lượng, khả năng phản ứng, và sức khỏe tâm thần (3).

Một ly cafe chứa nhiều chất dinh dưỡng (4) như Riboflavin (B12), Pantothenic acid (B5), Manganese and Potassium, Niacin (B3). Đây là các vitamin và khoáng chất quan trọng, tuy nhiên, uống quá nhiều cafe cũng sẽ có tác dụng phụ không tốt.

Uống cafe làm giảm rủi ro bệnh tiểu đường

Nghiên cứu năm 2008 trên 38,000 bệnh nhân người gốc Trung Quốc ở Singapore cho thấy uống cafe nhiều hơn 4 cốc mỗi ngày giảm rủi ro bệnh tiểu đường 30% (5). Một nghiên cứu tổng hợp khác trên 457,000 bệnh nhân từ 13 nghiên cứu khác nhau cho thấy cafe có thể giảm rủi ro bệnh tiểu đường 7% cho mỗi ly cafe uống mỗi ngày (6).
Như vậy, uống cafe thường xuyên có thể giảm tiểu đường, và cũng có thể giảm tử vong và các biến chứng khác.

Uống cafe sống lâu hơn

Do cafe có thể tăng hiệu quả làm việc, giảm rủi ro bệnh tiểu đường, nên cafe cũng có làm chúng ta sống lâu hơn. Hai nghiên cứu tổng hợp trên 127,000 bệnh nhân năm 2009 dựa trên các dữ liệu theo dõi về tử vong do tất cả các bệnh thông thường (tim mạch, ung thư, v..v) và việc uống cafe cho thấy uống cafe có thể giảm 20% rủi ro tử vong ở nam và giảm 26% rủi ro tử vong ở nữ khi uống 3-4 ly cafe mỗi ngày (7). Rủi ro tử vong càng giảm mạnh trong trường hợp bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, giảm đến 30%. (8)

Nghiên cứu về cafe và tuổi thọ nổi tiếng nhất đăng trên tạp chí y khoa lừng danh New England Journal of Medicine năm 2012 dựa trên 400,000 bệnh nhân tuổi 50-71 tại Hoa Kỳ và theo dõi trong vòng 13 năm (1995-2008), cho thấy uống cafe làm tăng tỉ lệ tử vong.

Tuy nhiên, do uống cafe thường đi kèm hút thuốc lá nên các nhà nghiên cứu trừ ra tỉ lệ tử vong do hút thuốc lá. Kết quả ngạc nhiên là uống cafe làm giảm tỉ lệ tử vong (9), đặc biệt kết quả tốt nhất khi uống 4-5 ly mỗi ngày (HR = 0.90 cho nam. 95% CI, 0.85 to 0.96, HR = 0.84 cho nữ, 95% CI, 0.79 to 0.90).

Một trong những điểm quan trọng của cafe là nồng độ chất chống oxyhoá thuộc loại cao nhất, cao nhiều hơn cả các loại trái cây có tính chống oxyhoá. Ví dụ như tổng cộng oxyhoá (intake of antioxidant) của beta-carotene và vitamin C là 17mmol/d, trong khi cafe là 11.1mmol/d, nhiều hơn trái cây (1.8mmol/d) trà (1.4mmol/d) hay rượu (0.8mmol/d) (10).

Lưu ý là cafe có tính kháng oxyhoá mạnh, quý vị hạn chế uống cafe trong lúc trị liệu hoá trị ung thư. Tôi đã viết một bài về chủ đề thực phẩm chức năng có tính oxyhoa và trị liệu hoá trị ung thư.

Nhưng… Uống quá nhiều cafe cũng không tốt

Bệnh viện Mayo Clinic đưa ra khuyến cáo tối đa lượng cafein mỗi ngày là 400mg, tương đương 4 ly cafe, hay 10 lon Coca, hay 2 ly nước tăng lực (11). Đây là ngưỡng an toàn cho hầu hết mọi người. Uống cafe quá nhiều, hơn 6 ly mỗi ngày sẽ có những tác dụng nguy hiểm như

  • Nhức đầu
  • Khó ngủ
  • Hồi hộp, lo sợ
  • Đứng ngồi không yên
  • Đi tiểu nhiều
  • Tim đập nhanh
  • Đau bao tử
  • Rung cơ bắp tay chân
  • Tốn tiền ($3 ly cafe x 6 = $18 mỗi ngày)

Cafe có thể tương tác với các thuốc khác như

  • Ephedrine, thuốc chuyên dùng chữa nghẹt mũi, có thể tăng huyết áp, bệnh tim, thậm chí đột quỵ.
  • Theophylline dùng để mở rộng đường thở, kết hợp với cafe có thể làm bệnh nhân ói mửa và tăng nhịp tim.
  • Echinacea, thực phẩm chức năng chữa cảm thường, có thể làm bệnh nhân dễ nhức đầu hay chóng mặt.

Cafe và bệnh gout (Gút)

Uống Cafe có thể làm giảm bệnh gút, đây là một phát hiện thú vị gần đây. Bệnh Gout (gút) là một bệnh thường xảy ra tại Mỹ, lý do chính là tăng nồng độ uric acid trong máu, tích tụ dần dần tại các khớp. Khi thiệt độ thay đổi (thấp về đêm) hay nồng độ uric acid thay đổi (ăn nhiều đồ biển có protein), các uric tích tụ lại, khiến các bạch cầu tấn công, gây ra cơn đau gắt.
Cafe có thể ảnh hưởng đến chuỗi sản xuất uric acid thông qua tác động lên enzyme xanthine oxidase. Thông thường, enzyme này giúp cơ thể tổng hợp purine dẫn đến tăng nồng độ uric acid. Các thuốc trị gout thường (Allopurinol) ức chế enzyme này, dẫn đến giảm nồng độ uric acid. Cafe được xem là góp phần ức chế men xanthine oxidase, dẫn đến giảm bệnh gout qua các nghiên cứu tổng hợp năm 2014 (12).

Why you should drink your coffee with plant-based milk

Tóm lại

  • Cafe là chất kích thích và chống oxyhoá mạnh, có thể tăng chức năng thần kinh, giảm rủi ro nhiều bệnh, có thể giúp quý vị sống lâu hơn (nếu không hút thuốc kèm cafe), và giúp quý vị làm việc có hiệu quả hơn nếu dùng 1-4 ly cafe mỗi ngày
  • Dùng quá nhiều (trên 4 cốc cafe) có thể dẫn đến tác dụng phụ nguy hiểm.

Nguồn trong bài viết:

1. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15657469/
2. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/7746802
3. https://onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1111/j.1467-3010.2007.00665.x
4. https://nutritiondata.self.com/facts/beverages/3898/2
5. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/18842784
6. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20008687
7. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/18559841
8. https://link.springer.com/article/10.1007%2Fs00125-006-0435-9
9. https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1112010
10. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/14988447
11. https://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/nutrition-and-healthy-eating/in-depth/caffeine/art-20045678
12. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4104583/

Bài viết của Dr. Wynn Tran

Những hiểu lầm tai hại về bệnh Ung thư

Rất nhiều hiện nay hay nghĩ bệnh ung thư là án tử ! Hoặc nghe theo các bài thuốc chữa ung thư trên mạng với các chế độ ăn kiêng chay & nghĩ rằng cách ăn uống như thế sẽ tiêu diệt được các tế báo ung thư..

Những quan niệm sai lầm về ung thư có thể gây những lo lắng không cần thiết, thậm chí khiến bệnh nhân phản ứng sai lệch hoặc phản ứng thái quá khi được chẩn đoán bệnh, ảnh hưởng đến việc chấp nhận điều trị. Đôi khi, người bệnh phải trả giá bằng tính mạng, không còn cơ hội sửa chữa.

Dưới đây là 17 hiểu nhầm / quan niệm sai lầm về Ung thư !

Ung thư vú ngày càng có dấu hiệu trẻ hóa

1- Ung thư là bản án tử hình

Sự thật: Khoảng 1/3 các bệnh ung thư có thể chữa khỏi nếu được phát hiện và điều trị sớm. Do đó, việc kiểm tra sức khỏe thường xuyên và tầm soát phát hiện sớm ung thư rất quan trọng.

Ngày nay, khoảng 9 trên 10 người khi được chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung thư ở giai đoạn sớm, như ung thư vú, tuyến tiền liệt, tuyến giáp, có thể sống khỏe mạnh ít nhất 5 năm. Bên cạnh đó, nhiều phương pháp điều trị ung thư mới được nghiên cứu và ứng dụng, giúp nhiều người giai đoạn trễ có thể sống lâu hơn.

2- Ung thư là bệnh truyền nhiễm

Sự thật: Bản thân ung thư không lây từ người sang người, nhưng một số loại virus có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư như virus viêm gan B hoặc C lây qua đường quan hệ tình dục hoặc đường máu (dùng chung kim tiêm bị nhiễm bệnh) và làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư gan. Virus gây u nhú ở người (HPV) là bệnh phổ biến lây truyền qua đường tình dục, có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

3- Ăn đường sẽ làm ung thư phát triển nhanh hơn

Sự thật: Nghiên cứu chỉ ra rằng các tế bào ung thư hấp thụ nhiều đường hơn các tế bào bình thường. Tuy nhiên, không có bằng chứng khoa học nào cho thấy ăn đường hoặc thực phẩm ngọt sẽ làm trầm trọng thêm bệnh ung thư.

Chế độ ăn nhiều đường có thể gây tăng cân và tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Những người béo phì hoặc mắc bệnh đái tháo đường có nguy cơ mắc một số bệnh ung thư cao hơn. Tất cả các chất ngọt nhân tạo, trừ đường hoá học cyclamate, được Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) phê duyệt lưu hành trên thị trường.

4- Ung thư không được đụng dao, kéo

Sự thật: Ung thư như một ổ kiến trên cành cây. Muốn lấy và tiêu diệt ổ kiến an toàn, không bị “cắn”, phải đốn nguyên cành cây có chứa ổ kiến mà tiêu diệt chúng. Không nên chọt vào kiến sẽ túa ra khắp nơi.

Khi phẫu thuật ung thư, nếu không lấy được toàn bộ bướu sẽ kích thích phản ứng viêm làm tăng sinh mạch máu và thúc đẩy các tế bào ung thư ở trạng thái “ngủ yên” chuyển sang trạng thái hoạt động, tăng sinh, từ giai đoạn đầu có thể trị khỏi bệnh nó sẽ lan nhanh đến giai đoạn cuối. Vì vậy, điều trị ung thư phải là bác sĩ chuyên ngành, am hiểu về ung thư, giúp hạn chế thấp nhất tái phát và di căn của ung thư.

Ngày nay, phẫu trị vẫn được xem là một trong những phương pháp điều trị cơ bản và khoa học nhất trong điều trị ung thư. Thậm chí, trong một số loại ung thư, phẫu trị được xem là phương pháp điều trị khỏi “duy nhất”, ví dụ bệnh lý melanoma hoặc sarcoma sau phúc mạc.

Điều quan trọng là phải thực hiện phẫu thuật đúng chỉ định, đúng loại bướu, đúng giai đoạn và phải được thực hiện bởi các phẫu thuật viên chuyên khoa ung bướu để bảo đảm lấy được toàn bộ bướu với diện cắt an toàn và tránh rơi vãi mô bướu trong lúc phẫu thuật

Phẫu thuật chia làm hai loại, gồm giảm nhẹ triệu chứng và triệt căn. Phẫu thuật triệt căn thực hiện ở giai đoạn bệnh phát hiện sớm, cắt bỏ khối u và nạo vét hạch. Phẫu thuật giảm nhẹ thường diễn ra khi bệnh nhân ở giai đoạn muộn, tế bào ung thư đã di căn. Khi đó, người bệnh không còn khả năng phẫu thuật triệt căn mà mục đích chính là giảm chèn ép và tránh sùi loét nhiễm trùng. Phẫu thuật lúc này giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm đau đớn hoặc kéo dài sự sống cho người bệnh.

5- Suy nghĩ xấu hoặc thái độ tiêu cực sẽ khiến bạn bị mắc ung thư hoặc chết vì ung thư

Sự thật: Không bằng chứng khoa học nào cho thấy thái độ tiêu cực có thể tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư hoặc chết vì nó, hay ngược lại. Nếu được chẩn đoán mắc bệnh ung thư, người bệnh thường phải chịu đựng nhiều cảm xúc rất khác nhau. Bạn có thể cảm thấy buồn, tức giận, sợ hãi hoặc nản lòng. Khi gặp khó khăn, thái độ tích cực có thể giúp bạn đối phó tốt hơn với căn bệnh ung thư.

6- Sợ bệnh và không điều trị

Sự thật: Nếu không điều trị, ung thư sẽ khiến người bệnh tử vong. Việc điều trị có thể giúp người bệnh cơ hội sống, tuỳ thuộc loại ung thư mắc phải.

Có những tình huống, bác sĩ ung thư đề nghị không điều trị gì cả, đặc biệt nếu bệnh nhân rất suy kiệt hoặc hóa trị liệu cho thấy không tác dụng. Những lúc này, bệnh nhân có thể chọn chăm sóc giảm nhẹ, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống.

7- Ung thư không được hóa trị, xạ trị

Sự thật: Điều trị ung thư – ví dụ hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật – có thể có tác dụng phụ. Các phương pháp điều trị được thiết kế để tiêu diệt các tế bào ung thư, chắc chắn cũng sẽ ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh, nhưng các tế bào ung thư bị ảnh hưởng nhiều nhất.

Nhiều bệnh nhân ung thư kéo dài sự sống nhờ hoá trị, xạ trị. Tại Anh, 96% bệnh nhân đang được chữa khỏi bệnh ung thư tinh hoàn, so với dưới 70% vào những năm 1970, nhờ thuốc hóa trị liệu cisplatin. 75% trẻ em bị ung thư hiện đã được chữa khỏi, so với chỉ 25% vào cuối những năm 1960 nhờ hóa, xạ trị.

8- Ung thư không được đi đám tang

Sự thật: Đến nay không có cơ sở khoa học và tài liệu nghiên cứu nào cho rằng đi đám tang về thì bệnh ung thư sẽ tái phát. Ung thư hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm. Những bệnh nhân phát hiện bệnh muộn, dù đã phẫu thuật nhưng một số tế bào ung thư vẫn còn và “nấp” đâu đó trong cơ thể, sau đó phát triển, bệnh tái phát nên mọi người cho rằng hai sự việc có liên quan đến nhau, dù chỉ là trùng hợp hoặc tình cờ.

9- Không bồi bổ quá mức

Nhiều người cho rằng, bệnh nhân ung thư chỉ nên bồi bổ trong giai đoạn điều trị xạ trị, truyền hóa chất, sau đó ăn gạo lứt, muối vừng để không nuôi dưỡng khối u, nhằm làm khối u teo dần. Có người không ăn thịt đỏ, chất đạm, uống sữa, ăn thịt, trứng mà chỉ ăn chay… Sai lầm này khiến bệnh nhân suy dinh dưỡng, ảnh hưởng điều trị, rút ngắn thời gian sống, tăng tỷ lệ biến chứng, nhiễm trùng và dẫn đến tử vong.

Chế độ ăn uống cần đầy đủ và cân đối gồm rau, hoa quả, sữa chua. Tránh thực phẩm giàu đạm, đường, lipid, kiêng đồ cay, nóng, chất kích thích trước, trong và sau quá trình điều trị. Dinh dưỡng đầy đủ giúp gười bệnh nâng cao thể lực, đủ sức theo hết liệu trình điều trị và giảm tác dụng phụ không mong muốn.

10- Nếu ai đó trong gia đình bị ung thư, tôi cũng mắc nó

Sự thật: Khoảng 5 đến 10% bệnh ung thư là do đột biến gene di truyền. Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư khiến bạn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa bạn chắc chắn sẽ bị ung thư. Để ung thư xảy ra thì ngoài di truyền, còn các yếu tố khác như lão hóa, hút thuốc, phóng xạ…

11- Các chất khử mùi, chống mồ hôi liên quan ung thư vú

Sự thật: Đây vẫn còn là vấn đề gây nhiều tranh cãi và các nhà nghiên cứu chưa đi đến thống nhất. Theo Viện Ung thư quốc gia Mỹ, không có bằng chứng kết luận mối liên quan giữa việc sử dụng các chất chống mồ hôi hay khử mùi ở nách với bệnh ung thư vú.

12- An toàn với bệnh ung thư vì không ai trong gia đình mắc bệnh

Sự thật: Cứ 4 đến 5 người trên thế giới, nam hay nữ, thì có khoảng một người có khả năng bị ung thư trong suốt cuộc đời. Ung thư là do đột biến gene xảy ra trong các tế bào. Mỗi người có thể đã thừa hưởng đột biến gen từ bố mẹ.

Tuy nhiên, đột biến gene cũng có thể xảy ra trong suốt cuộc đời một người, từ các yếu tố như tiếp xúc với thuốc lá, phóng xạ, các chất gây ung thư khác, thậm chí là virus. Các yếu tố khác như béo phì và bệnh đái tháo đường cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư.

13- Điều trị ung thư sẽ khiến gia đình phá sản

Sự thật: Bảo hiểm y tế và những hỗ trợ khác vẫn có sẵn để giúp người bệnh vượt qua giai đoạn khó khăn này, không nên vì lo lắng chi phí điều trị mà từ bỏ.

14- Một số thực phẩm, phương thuốc không chính thống có thể ngăn ngừa, trị khỏi

Sự thật: Những thực phẩm này thường đắt tiền, không có lợi hơn chế độ ăn uống cân bằng và bổ dưỡng. Nên dành tiền mua thực phẩm đầy đủ dinh dưỡng hơn là những loại được quảng cáo rầm rộ trên các trang mạng.

15- Kỳ thị bệnh nhân ung thư

  • Sự thật: Không nên thiếu hiểu biết mà kỳ thị, xa lánh bệnh nhân ung thư.

16- Tự ý điều trị, nghe lời truyền miệng, dùng lá cây hay thuốc gia truyền

Sự thật: Nhiều bệnh nhân khi biết bị ung thư, không tuân thủ chỉ định điều trị của bác sĩ, mặc dù bệnh còn ở giai đoạn điều trị được. Sau khi tìm đến các phương pháp “trôi nổi”, không có cơ sở khoa học, theo chỉ dẫn truyền miệng, quảng cáo…, bệnh ngày càng nặng, đôi khi quay lại bệnh viện không thể điều trị được nữa.

Một số người tự ý điều trị hay nghe lời truyền miệng, dùng lá cây hay thuốc gia truyền. Trong khi đó, bôi, đắp lá cây lên bướu dễ làm bướu bùng phát dữ dội, bội nhiễm, nhiễm trùng. Bệnh viện Ung bướu TP HCM từng ghi nhận một số trường hợp có dòi trên bướu.

17- Điều trị ung thư ở những nơi không đúng chuyên khoa hoặc cơ sở không an toàn

Sự thật: Ung thư trong giai đoạn sớm nếu điều trị những cơ sở chuyên khoa thì khả năng khỏi bệnh cao. Ngược lại, đi lòng vòng khắp nơi điều trị khi bệnh càng gia tăng thì điều trị chỉ mang tính tạm bợ.

Ung thư phát triển và lan tràn không theo một quy luật nào hết, có thể xâm lấn nhiều cơ quan. Mổ ung thư bắt buộc phải lấy hết tế bào ung thư nên nhiều khi phải cắt thêm một số cơ quan quan trọng. Vì vậy, phải mổ những trung tâm có nhiều chuyên khoa ung thư cùng phối hợp, trang thiết bị hiện đại, kíp gây mê hồi sức giỏi và ngân hàng máu thuận lợi cho cuộc mổ, nếu chẳng may bị tai biến có thể xoay xở kịp thời.

Điều trị ung thư gồm đa mô thức. Mổ chỉ là bước đầu tiên dọn dẹp sạch để các vũ khí khác tiêu diệt tận gốc tế bào ung thư. Nên chọn điều trị ung thư những nơi có từ 2-3 vũ khí trở lên (phẫu – hóa – xạ – miễn dịch – ngắm trúng đích), để việc điều trị đạt hiệu quả.

Bác sĩ Nguyễn Văn Tiến
Trưởng Khoa Ngoại 1, Bệnh viện Ung bướu TP HCM
Báo Vnexpress.net

Nhiều người vẫn nghĩ ung thư là bản án tử hình, là bệnh truyền nhiễm; ăn đường sẽ làm khối u phát triển nhanh hơn… & họ nghĩ rằng nên ăn chay trường, hạn chế ăn thực phẩm bổ dưỡng cho cơ thể để hạn chế sự phát triển của tế bào ung thư! Nhưng, Thực tế lời khuyên của các Bác sỹ là hay ăn uống đủ chất để cơ thể sinh đề kháng chống lại các căn bệnh. Thực tế rất nhiều bệnh nhân đã nghe theo bài thuốc trên mạng là ăn chay chữa ung thư & kết quả là cơ thể suy nhược nghiêm trọng, bệnh càng phát triển mạnh hơn !

Hoa Cứt Lợn Chữa Viêm Xoang

hao cut lon chua benh viem xoang

Cây Hoa Cứt Lợn hay Hoa Ngũ Sắc, Cỏ Hôi là dược liệu chữa viêm xoang là bài thuốc dân gian khá hiệu quả !

Hoa Cứt Lợn là giống cây cỏ mọc hoang tự nhiên nhiều ở Việt Nam. Đặc biệt vùng khí hậu nóng ẩm, nơi có nhiều nước.. Cỏ Cứt Lợn khi vò có mùi hôi nên còn gọi là cỏ hôi ! Tham khảo chi tiết tại đây

cây hoa cứt lợn
Cây Hoa Cứt Lợn thường mọc nhiều nơi có nguồn nước

Cây Hoa Cứt Lợn chữa bệnh Viêm Xoang khá hiệu quả

Trong mục từ điển dược liệu Hoa Ngũ Sắc ( Hoa Cứt Lợn) đã có đề cập đến bài thuốc chữa bệnh viêm xoang bằng hoa cứt lợn. Tuy nhiên, bài viết này muốn đề cập sâu hơn, về công dụng, cách chữa dân gian bệnh viêm xoang với cây hoa cứt lợn!

Hoa Cứt Lợn Chữa Viêm Xoang
Hoa Cứt Lợn Chữa Viêm Xoang

Cách chữa viêm xoang bằng cỏ hôi, hoa cứt lợn, hoa xuyến chi

Cây cứt lợn chữa bệnh viêm xoang. Để chữa viêm xoang mũi dị ứng, viêm tai, người ta lấy lá tươi rửa thật sạch với nước muối loãng, xả lại với nước sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt, tẩm vào bông bôi vào bên trong mũi đau hoặc ngoáy vào tai đau. Có thể dùng cành lá khô 15 – 30g sắc với 500ml nước, còn lại 200ml, vừa xông mũi, vừa chia 2 lần uống trước bữa ăn.

Hoa Cứt Lợn Chữa Viêm Xoang
Hoa Cứt Lợn Chữa Viêm Xoang

Nhiều bệnh viện đã sử dụng các chế phẩm của cỏ cứt lợn để điều trị viêm xoang mãn tính và dị ứng có kết quả, không gây tác dụng phụ gì đối với cơ thể người bệnh. 

Theo Đông y, cỏ cứt lợn có vị hơi đắng, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng, cầm máu.  

Hoa Cứt Lợn Chữa Viêm Xoang

Trong cây hoa cứt lợn / ngũ sắc / cỏ hôi có khoảng 0,16% tinh dầu đặc, màu vàng nhạt đến vàng nghệ, mùi thơm dễ chịu. Trong tinh dầu này lại chứa thành phần cadinen, caryophyllen, geratocromen, demetoxygeratocromen và một số chất hóa học khác; có khả năng chống viêm, chống phù nề, chống dị ứng trong cả đợt cấp và mạn tính.

Hoa Cứt Lợn Chữa Viêm Xoang

Đối với viêm xoang bạn chọn những cây tươi, rửa sạch, để ráo, giã nát, vắt lấy nước cốt, dùng bông thấm nước hoa cứt lợn rồi nhét bông này vào mũi.
Để bông trong lỗ mũi khoảng 15-20 phút. Bông thuốc sẽ giúp hút dịch mủ trong xoang mũi ra ngoài. Sau khi rút bông ra khỏi mũi bạn xì mũi nhẹ nhàng để dịch mủ chảy ra ngoài.

Hoa Cứt Lợn Chữa Viêm Xoang
Hoa Cứt Lợn Chữa Viêm Xoang bằng cách giã nát lấy nước cốt nhỏ vào mũi

Nếu bạn không chịu được cảm giác khó chịu khi thực hiện nhỏ nước cốt cây cứt lợn vào mũi ( cảm giảm bỏng rát)

Có thể thử áp dụng cách lấy 15 – 30g cành lá khô của cây cứt lợn đem nấu với 500ml nước.

  • Sau đó, chia nước ra làm 2 phần, một phần dùng xông mũi và phần còn lại chia ra làm 2 lần uống trong ngày. 
  • Để thuốc phát huy tác dụng điều trị bệnh viêm mũi dị ứng, nên uống trước khi ăn khoảng 15 phút. 

Tuy nhiên, nó chỉ có  tác dụng chữa về triệu chứng chứ không có tác dụng chữa viêm xoang dứt điểm.

Cây cỏ hoa cứt lợn mọc hoang nhiều nơi nên là nguồn dược liệu tự nhiên dễ kiếm, có thể nói là rất rẻ, nên giải pháp chữa bệnh viêm xoang với hoa cứt lợn vừa rẻ lại hiệu quả !

Tham khảo thêm về: Bệnh viêm xoang & những điều cần biết !

Củ Cà Rốt – Thực phẩm tốt nhất cung cấp nguồn vitamin A

củ cà rốt

Củ cà rốt là phần rễ của cây cà rốt, được trồng ở khắp mọi nơi trên thế giới và luôn sẵn có quanh năm. Cà rốt có thể chế biến bằng nhiều cách, như ăn sống (xay sinh tố, trộn với salad – giấm), nấu chín (nấu xúp với khoai tây, làm mứt, nấu thành si-rô.)

Cà rốt

Cà rốt là thực phẩm thường dùng trong những món chay hoặc để thay thế cho các loại thực phẩm khó tiêu (thịt, chất béo)

Khi rang khô và nghiền thành bột, nó có thể được dùng để thay thế cà phê. Người ta còn dùng si-rô cà rốt làm chất tạo ngọt. Dầu cà rốt dùng để tạo mùi thơm và chế tạo nước hoa…

Cà rốt chứa nhiều carotene (tiền vitamin A)

vì vậy chất này đã được đặt tên từ chữ cà rốt (Carrot). Lượng carotene ăn vào sẽ được cơ thể chuyển hóa dễ dàng thành vitamin A ở ruột và gan. Ngoài ra, cà rốt cũng là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và có nhiều chất bổ khác như các vitamin A, B, C, D, E, acid folic, kali và sợi Pectin (giúp hạ cholesterol máu). Những nguyên tố như calci, đồng, sắt, magnê, măng-gan, phospho, lưu huỳnh có trong cà rốt ở dạng dễ hấp thu vào cơ thể hơn bất kỳ dạng thuốc bổ nào. Trong cà rốt còn có nhiều chất chống oxy hóa quan trọng như: beta carotene, alpha carotene, Phenolic acid, Glutathione… đã được chứng minh là có khả năng làm giảm nguy cơ mắc phải nhiều bệnh như tim mạch, ung thư…

Không giống hầu hết các loại rau quả khác, cà rốt đã nấu chín hay xay ép thành nước đem lại nhiều chất dinh dưỡng hơn so với ăn sống. Nguyên nhân là cà rốt sống có vách tế bào cứng, làm cơ thể chỉ chuyển hóa được < 25% lượng beta carotene thành vitamin A. Tuy nhiên, khi cà rốt đã được nấu chín hay xay ép thì các vách tế bào cellulose dày cứng sẽ bị phá vỡ và phóng thích ra chất dinh dưỡng, giúp cơ thể hấp thu hơn 50% carotene. Dĩ nhiên, nếu nấu quá lâu thì cũng làm giảm thành phần dinh dưỡng và mùi vị của cà rốt.
Theo kết quả nghiên cứu của Ðại học Arkansas (Mỹ) đăng trên Tạp chí Hóa học Nông nghiệp và Thực phẩm (8/2000) cho thấy: Cà rốt nấu chín (với một ít dầu mỡ) hay xay ép ra nước sẽ làm tăng nồng độ các chất chống oxy hóa (beta carotene, Phenolic acid) và giúp cơ thể dễ hấp thu hơn 34,3% so với ăn cà rốt sống.

Cà rốt nên dùng loại tươi nhất và đã qua đun nấu (tốt nhất là luộc sơ qua). Ngoài ra cần phải nhai nhuyễn cà rốt khi ăn. Ðể việc hấp thu vitamin A từ thực phẩm được tốt hơn thì nên chế biến cùng với một ít dầu, mỡ.

Điều gì xảy ra nếu bạn ăn cà rốt mỗi ngày? | Sức khỏe | Thanh Niên

Nếu ăn hay uống cà rốt quá nhiều hoặc quá lâu có thể gây vàng da ở lòng bàn tay hay bàn chân. Nguyên nhân do tích tụ carotene từ cà rốt vào máu quá nhiều và làm thấm ra ngoài da.

Tình trạng này không gây nguy hiểm gì và dễ kiểm soát (khác với ngộ độc vitamin A gây nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, ói, lồi mắt, khô tróc da…). Chỉ cần ngưng hay giảm ăn cà rốt một thời gian thì sẽ hết vàng da (mỗi ngày ăn 1 củ cà rốt nhỏ bằng nắm tay em bé là đủ nhu cầu vitamin A từ beta carotene). Nhu cầu vitamin A hàng ngày là: 1.500-3.000 IU/ trẻ em, 3.000-5.000 IU/người lớn (1-2,5mg), 5.000-6.000 IU/phụ nữ mang thai, 6.000-8.000IU/phụ nữ cho con bú và carotene là 2-5mg/ngày/người lớn. >>tìm hiểu thêm tại đây

Ðể tránh ngộ độc Phospho từ thuốc diệt côn trùng còn sót lại trên cà rốt, trước khi ăn ta nên rửa sạch, gọt vỏ và cắt bỏ 2 đầu.

Loại cà rốt hoang dại Queen Annes Lace có thể gây độc khi ăn. Lá của nó chứa Furocoumarins có thể gây viêm da khi tiếp xúc phải, đặc biệt khi ướt. Hạt có thể gây sẩy thai.

Cà rốt đã qua đun nấu có chỉ số đường máu (Glycaemic index) là 49, nghĩa là sau khi ăn sẽ làm nồng độ đường trong máu không tăng quá cao (< 50 là tốt). Nguyên nhân do đường trong cà rốt có cấu tạo phức tạp nên được tiêu hóa chậm hơn, bảo đảm cảm giác no kéo dài hơn. Tuy nhiên bệnh nhân tiểu đường không nên ăn hay chỉ dùng ít nước ép cà rốt.

Thành phần dinh dưỡng trong Carot

Trong 230g nước ép cà rốt chứa:

  • 70,8 calories; 0,1g chất béo toàn phần
  • 0g chất béo bão hòa
  • 0mg cholesterol
  • 213,3mg natri
  • 0,6g chất xơ
  • 1,3g protein
  • Tối thiểu 27.000IU vitamin A, 20,550IU beta carotene, 6.388 IU alpha carotene
  • 32,2mg calci
  • 0,6mg sắt
vai tro beta caroten la gi 9487 1
Củ cà rốt chứa thành phần Beta caroten nhiều nhất trong các loại thực phẩm

Củ cà rốt chứa thành phần Beta caroten nhiều nhất trong các loại thực phẩm > Hơn cả siêu thực phẩm Spirulina

Beta carotene là tiền chất để tạo nên vitamin A trong cơ thể, Việc bổ sung beta_caroten là cực kỳ quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe hàng ngày.

Những thông tin về bệnh đau mắt đỏ nên biết ?

dau mat do

Đau mắt đỏ thường khởi phát đột ngột, rất dễ lây lan và bùng phát thành dịch. Bệnh chưa có vắc xin dự phòng hay thuốc điều trị đặc hiệu nên tỉ lệ tái bệnh khá cao.

Bệnh Đau Mắt Đỏ là gì?

Đau mắt đỏ hay viêm kết mạc là tình trạng nhiễm khuẩn mắt, cụ thể là kết mạc – mô mỏng nằm trên phần trắng của mắt và đường bên trong mí mắt.

Bất cứ ai cũng có thể bị đau mắt đỏ, nhưng trẻ em là đối tượng bị mắc khá nhiều. Bệnh lý đau mắt đỏ rất dễ bị lây lan ( đặc biệt trong trường học, công sở, nơi tiếp xúc đông người… ) nhưng nó không quá nguy hiểm nếu bạn phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Đau mắt đỏ có thể tự hết sau khoảng 2 tuần mà không cần điều trị, trong khi đó các biện pháp điều trị tại nhà có thể làm giảm triệu chứng ngứa, viêm.

dau mat do
Bệnh đau mắt đỏ, nguyên nhân & cách phòng chữa bệnh

Nguyên nhân gây đau mắt đỏ

Bệnh đau mắt đỏ do một số vi khuẩn và vi rút gây ra có thể lây lan dễ dàng từ người sang người.Tuy nhiên, nếu nó xảy ra ở trẻ sơ sinh, hãy báo cho bác sĩ ngay, vì đó có thể là dấu hiệu của một bệnh nhiễm trùng đe dọa đến thị lực của bé.

Các nguyên nhân chủ yếu bao gồm:

  • Virus, bao gồm cả loại gây cảm lạnh thông thường. Loại viêm kết mạc này thường dễ lây lan, nhưng sẽ tự khỏi trong vòng vài ngày mà không cần điều trị
  • Vi khuẩn: loại đau mắt đỏ này có thể gây tổn thương nghiêm trọng nếu không điều trị kịp thời.
  • Các chất kích thích như dầu gội, bụi bẩn, khói và clo hồ bơi
  • Phản ứng với thuốc nhỏ mắt
  • Một phản ứng dị ứng với phấn hoa, bụi hoặc khói. Hoặc có thể là do một loại dị ứng đặc biệt ảnh hưởng đến một số người đeo kính áp tròng .
  • Nấm, amip và ký sinh trùng

dau mat do

Triệu chứng của đau mắt đỏ

  • Triệu chứng chính là mắt có màu đỏ, có hoặc không kèm theo một số triệu chứng sau:

Đối với trường hợp đau mắt đỏ do vi rút

  • Triệu chứng bao gồm chảy nước mắt, ngứa mắt hoặc nhạy cảm với ánh sáng. Một hoặc cả 2 mắt có thể bị ảnh hưởng.

Triệu chứng viêm kết mạc do vi khuẩn

Bao gồm dịch tiết mắt dính vàng hoặc xanh ở khóe mắt. Trong trường hợp này, dịch tiết mắt có thể đủ nghiêm trọng để làm cho mí mắt bị dính lại với nhau khi bạn thức dậy. Một hoặc cả hai mắt có thể bị ảnh hưởng. Viêm kết mạc do vi khuẩn là bệnh truyền nhiễm, thường do tiếp xúc trực tiếp với bàn tay bị nhiễm bệnh hoặc các vật dụng đã chạm vào mắt.

Các triệu chứng viêm kết mạc dị ứng

Bao gồm chảy nước mắt, nóng rát, ngứa mắt, thường đi kèm với nghẹt mũi, chảy nước mũi, và nhạy cảm với ánh sáng. Viêm kết mạc dị ứng ảnh hưởng đến cả hai mắt, nhưng loại đau mắt đỏ này không truyền nhiễm.

Điều trị đau mắt đỏ

Các biện pháp khắc phục tại nhà có thể đủ để làm dịu các triệu chứng đau mắt đỏ liên quan đến cảm lạnh, nhiễm trùng nhỏ hoặc dị ứng. Điều trị bao gồm làm sạch mắt bằng nước mắt nhân tạo hoặc nén mát.

  • Nên điều trị đau mắt đỏ theo loại viêm kết mạc mà bạn mắc phải.

Điều trị viêm kết mạc do virus

Trong hầu hết các trường hợp, viêm kết mạc do virus sẽ diễn ra trong khoảng thời gian vài ngày và không cần điều trị y tế. Áp dụng khăn lạnh ướt vào mắt trong 5 – 10 phút nhiều lần trong 3 – 5 ngày có thể làm giảm triệu chứng viêm kết mạc do virus.

Không bao giờ sử dụng thuốc nhỏ mắt steroid hoặc thuốc từ bạn bè mà không có toa của bác sĩ. Và hãy cực kỳ cẩn thận không dùng chung khăn lau với người khác để không lây truyền bệnh mắt đỏ vì vi khuẩn cực kỳ dễ lây sang người khác.

Bạn cũng nên cẩn thận về việc sử dụng cùng một miếng vải cho hai mắt của bạn nếu chỉ bị viêm kết mạc 1 bên mắt để không truyền nhiễm trùng sang mắt khác. Vứt bỏ các sản phẩm mỹ phẩm mắt có thể đã bị ô nhiễm. Không đeo kính áp tròng.

Điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn

Bác sĩ thường sẽ kê toa thuốc nhỏ mắt kháng sinh hoặc thuốc mỡ để điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn.

Nên chắc chắn sử dụng kháng sinh đầy đủ liệu trình, đối với trường hợp đau mắt đỏ do vi khuẩn cứng đầu, nên cân nhắc kết hợp cả kháng sinh đường uống và đường bôi.

Đau mắt đỏ có thể đáp ứng với thuốc co mạch tại chỗ ( thuốc làm thu hẹp các mạch máu ), thuốc kháng histamin hoặc thuốc nhỏ mắt steroid. Một lần nữa, không bao giờ áp dụng thuốc steroid cho bất kỳ triệu chứng mắt mà không có toa của bác sĩ.

Điều trị viêm kết mạc dị ứng

  • Thuốc dị ứng có thể ngăn ngừa hoặc rút ngắn cơn viêm kết mạc dị ứng.

Ngoài ra, nếu bạn đeo kính áp tròng mà bị đau mắt đỏ, khó chịu, hãy tháo kính ra và tham khảo tư vấn bác sĩ của bạn.

Biện pháp phòng ngừa & chăm sóc sức khỏe mắt hàng ngày

bao ve mat
Chăm sóc mắt hàng ngày là biện pháp phòng ngừa bệnh đau mắt đỏ tốt nhất

Dưới đây là 8 biện pháp phòng ngừa bạn có thể thực hiện để giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh đau mắt đỏ:

  1. Không bao giờ dùng chung vật dụng cá nhân như khăn lau mặt, khăn lau tay hoặc khăn giấy.
  2. Che mũi và miệng khi ho hoặc hắt hơi.
  3. Tránh dụi mắt hoặc chạm vào mắt.
  4. Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là khi ở trường hoặc ở những nơi công cộng khác.
  5. Giữ một chất khử trùng tay gần đó và sử dụng nó thường xuyên.
  6. Thường xuyên làm sạch các bề mặt như mặt bàn, bề mặt phòng tắm, tay cầm vòi và điện thoại dùng chung với chất tẩy rửa sát trùng.

7 Khi bơi đeo kính bơi để bảo vệ bản thân khỏi vi khuẩn và các vi sinh vật khác trong nước có thể gây viêm kết mạc.

  1. Trước khi tắm, hãy tháo kính áp tròng của bạn để tránh bẫy vi khuẩn giữa mắt và tròng kính.

Thảo dược trị đau mắt đỏ

  • Cây sống đời: Lấy cây sống đời rửa sạch, giã nhỏ, thấm nước cốt bằng miếng gạc đã tiệt khuẩn rồi đắp lên mắt. Mỗi tối 1 lần đến khi khỏi hoàn toàn.
  • Cây chó đẻ: Giã nát cây chó đẻ đắp lên mắt hoặc phơi khô sắc uống. Sử dụng liên tục 1 – 2 lần/ ngày đến khi hết bệnh.

Ngoài ra, bạn có thể sắc uống các bài thuốc từ cây kim ngân:

  • Bài thuốc 1: Kim ngân hoa 16g, chi tử 12g, hoàng đằng 8g, chút chít 12g, kinh giới 12g, bạc hà (cho sau) 6g, lá dâu 16g, cúc hoa 12g. Sắc uống
  • Bài thuốc 2: Kim ngân 16g, liên kiều 12g, chi tử 8g, hoàng cầm 12g, bạc hà (cho sau) 6g, ngưu bàng tử 12g, cát cánh 6g. Sắc uống.

Chữa Đầy Bụng Khó Tiêu Bằng Dược Liệu Tự Nhiên

chau day bung kho tieu
Hiện tượng ăn không tiêu, đầy hơi, chướng bụng, đi ngoài phân lỏng trên 2 lần/ngày hoặc táo bón, đau bụng âm ỉ, đau từng cơn… là những biểu hiện cơ bản của rối loạn tiêu hóa, tiềm tàng nguy cơ đau dạ dày…

Dược liệu tự nhiên chữa đầy bụng, khó tiêu..

6 cách chữa đầy bụng khó tiêu tại nhà nhanh và an toàn nhất - BlogAnChoi

Trong tự nhiên có rất nhiều dược liệu cổ truyền có công dụng tốt cho những người mắc chứng bệnh rối loạn tiêu hóa. Dưới đây xin giới thiệu bài thuốc với dược liệu tiêu biểu mà mọi người nên biết dự phòng:

Bạch Truật

Y học cổ truyền sử dụng phần thân rễ (tức phần củ) của Bạch Truật làm một vị thuốc để cầm đi ngoài, bổ máu, tăng cường chức năng giải độc, chống viêm loét các cơ quan đường tiêu hóa. Đặc biệt, Bạch Truật vừa giúp ngăn ngừa tiêu chảy vừa có công dụng giảm táo bón nên phù hợp cho những bệnh nhân đi ngoài không ổn định.

Theo cuốn “Tài nguyên cây thuốc Việt Nam”, vị này có tác dụng kháng viêm chống loét, đồng thời làm giảm rõ rệt lượng dịch vị tiết ra và không làm giảm độ acid tự do của dịch vị nên có công năng rất tốt trong việc điều hòa hệ tiêu hóa.

Mộc Hương bắc

Đây là một dược liệu có nguồn gốc từ Ấn độ, được sử dụng cách đây hàng nghìn năm để trị bệnh đầy chướng bụng, ăn khó tiêu, ỉa chảy. Mộc hương bắc là vị thuốc số 1 của phần khí Tam tiêu. Khí và vị của nó thuần dương, cho nên trừ được tà, giảm đau. Vì tiêu chảy và thức ăn không tiêu là bệnh của tỳ, tỳ thổ thích ôn táo mà gặp được Mộc hương thì hiệu nghiệm ngay.

Hoàng Liên

Trong thân rễ của cây Hoàng Liên có berberin, coptisin, palmatin là những kháng sinh đường ruột có tác dụng kháng khuẩn, sát trùng và kiện vị giúp tiêu hoá tốt thức ăn. Chỉ có Hoàng Liên mọc hoang ở độ cao 1300-1400m ở Quản Bạ tỉnh Hà Giang và trên 1.500m ở Sapa tỉnh Lào Cai mới có hàm lượng hoạt chất cao và tác dụng trị bệnh tốt.

Bạch Linh

Bạch Linh là loại nấm ký sinh trên rễ cây thông, được coi là phần tinh túy nhất của cây thông trên mặt đất, có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn. Y học Trung Hoa thường dùng Bạch Linh để tăng cường miễn dịch, làm thuốc bổ chữa suy nhược, chóng mặt, lợi tiểu, bụng đầy chướng, tiêu chảy, tỳ hư.

Trần Bì

Người xưa nói: “Nam bất thiểu Trần Bì, nữ bất ly Hương Phụ”. Có lẽ do phái nam thường uống rượu, thích ăn những món chiên xào, nhiều chất béo bổ… mà theo Đông y, những chất béo, rượu cay nóng… sẽ làm cho tỳ vị bị tổn thương, không vận hóa được thức ăn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tinh dầu Trần Bì có tác dụng kích thích nhẹ đối với đường tiêu hóa, giúp cho ruột bài khí tích trệ ra ngoài dễ dàng, tăng tiết dịch vị, có lợi cho tiêu hóa, có tác dụng làm giãn cơ trơn của dạ dày và ruột.

Nhục Đậu Khấu và Đẳng Sâm

Với những người mắc chứng rối loạn tiêu hóa, Đẳng Sâm có tác dụng làm ấm và bồi bổ Tỳ Vị làm cơ quan tiêu hóa khỏe hơn. Nhục Đậu Khấu làm se ruột và cầm đi ngoài, chữa chứng tỳ thận dương hư gây tiêu chảy sáng sớm hằng ngày. Vì vậy, hai vị này phối hợp với nhau để trị bệnh tiêu chảy mạn tính rất hiệu quả.

Sa Nhân

Sa Nhân là một vị thuốc kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng. Theo các tài liệu cổ, Sa Nhân tán nhỏ, uống với nước ấm để chữa ngộ độc thức ăn, hoặc phối hợp Sa Nhân với Trần Bì chữa lạnh bụng, đầy hơi khiến người bệnh không còn thấy đầy tức, ấm ách, khó tiêu, đau bụng.

Hoài sơn

Hoài sơn là rễ của cây củ mài. Củ mài không đơn giản chỉ là món ăn dân dã quen thuộc với đồng bào miền núi, còn là vị thuốc quý của y học dân gian được sử dụng rất lâu đời được dùng để trị chứng tỳ hư, chán ăn, tiêu hóa kém, đi tiêu lỏng lâu ngày.

Đầy bụng khó tiêu là một triệu chứng gây khó chịu, là một trong những biểu hiện sớm của bệnh đạu dạ dày. Nên khi có biểu hiện việc đầy bụng khó tiêu thường xuyên thì nên kiểm tra lại thói quen sinh hoạt ăn uống hàng ngày để tránh nguy cơ bị bệnh đau dạ dày căn bệnh phổ biến ngày nay.. Tìm hiểu chi tiết bệnh đau dạ dày tại đây