Trang chủ Blog Trang 3

Ba Kích

cây ba kích

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm, giảm đau, trừ thấp; thích hợp với các bệnh liệt dương, di tinh, dạ con lạnh không có thai, kinh nguyệt không đều, hay lạnh và đau bụng dưới, phong thấp tê đau.

Dược liệu Cây Ba Kích

  1. Tên khoa học: Morinda officinalis How
  2. Tên gọi khác: Ba kích thiên, dây ruột gà, chẩu phóng xì, thau tày cáy Clày). chồi hoàng kứn, sáy cáv (Thái), chày kiằng dòi (Dao).
  3. Tính vị, quy kinh: Ba kích có vị ngọt, hơi cay, tính ấm vào kinh thận. Có tác dụng ôn thận trợ dương, cường gân cốt, trừ phong thấp.
  4. Bộ phận dùng: Rễ ba kích
  5. Đặc điểm sản phẩm: Rễ hình trụ tròn hay hơi dẹt, cong queo. Mặt ngoài màu nâu xám hoặc nâu nhạt, có nhiều vân dọc và ngang. Nhiều chỗ nứt ngang sâu tới lõi gỗ. Vị hơi ngọt và hơi chát.
  6. Phân bố vùng miền:
    – Thế giới: Trung Quốc
    – Việt Nam: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình và Hà Tây
  7. Thời gian thu hoạch: ít nhất là sau ba năm mới có thể thu hoạch được. Thời điểm thu hoạch thường là tháng 10 – 12 hoặc vào đầu xuân

I. THÔNG TIN CHI TIẾT

1. Mô tả thực vật

Dây leo, sống nhiều năm, thân non màu tím, có lông, sau nhẵn, cành non có cạnh. Lá mọc đối hình ngọn giáo hay bầu dục dài 6-14cm, rộng 2,5-6cm, lúc non có lông dài ở mặt dưới, sau đó ít lông và màu trắng mốc; lá kèm hình ống. Hoa nhỏ màu trắng, sau hơi vàng, mọc thành tán ở nách lá, đầu cành. Quả tròn, khi chín màu đỏ. Hoa tháng 5-6, quả tháng 7-10.

cây ba kích
cây ba kích

2. Phân bố

  • Thế giới: Trung Quốc
  • Việt Nam: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình và Hà Tây

3. Bộ phận dùng

Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Ba kích

4. Thu hái, chế biến và bảo quản

  • Thu hái: ít nhất là sau ba năm mới có thể thu hoạch được. Thời điểm thu hoạch thường là tháng 10 – 12 hoặc vào đầu xuân
  • Chế biến: Có thể đào lấy rễ quanh năm. Rễ được rửa sạch đất cát, loại bỏ rễ con, phơi khô tới khi không dính tay, đập nhẹ cho bẹp, phơi đến khô hoặc sấy nhẹ đến khô.
  1. Ba kích nhục: Lấy Ba kích sạch đồ kỹ hoặc luộc qua, khi còn đang nóng rút bỏ lõi gỗ, cắt đoạn, phơi khô.
  2. Diêm ba kích nhục: Lấy Ba kích sạch trộn với nước muối ăn cho đều, đồ kỹ, rút lõi gỗ, cắt đoạn phơi khô. Cứ 100 kg Ba kích dùng 2 kg muối và lượng nước vừa đủ hòa tan, lọc trong.
  3. Chích ba kích: Lấy Cam thảo giã dập, sắc lấy nước, bỏ bã; Cho Ba kích sạch vào, đun đến khi mềm xốp có thể rút lõi gỗ, lấy ra rút lõi khi còn nóng, cắt đoạn, phơi khô. Cứ 100 kg Ba kích dùng 6 kg Cam thảo.
  • Bảo quản: Để nơi khô, thoáng, tránh mốc, mọt.

5. Mô tả dược liệu Ba Kích

Rễ hình trụ tròn hay hơi dẹt, cong queo, dài 3 cm trở lên, đường kính 0,3 cm trở lên. Mặt ngoài màu nâu xám hoặc nâu nhạt, có nhiều vân dọc và ngang. Nhiều chỗ nứt ngang sâu tới lõi gỗ. Mặt cắt có phần thịt dày màu tím xám hoặc màu hồng nhạt, giữa là lõi gỗ nhỏ màu vàng nâu, vị hơi ngọt và hơi chát.

củ ba kích
Củ Ba Kích

6. Thành phần hóa học Ba Kích

  • Rễ ba kích chứa các anthraglucosid; tectoquinon, alizarin 1 methyl ether, lucidin -ω-methyl ether, 1-hydroxy-3-hydroxy-methylanthraquinon, 1-hydroxy-2, 3- dimethyl-anthraquinon, rubiadin, rubiadin-1-methyl ether.
  • Các iridoid glucosid gồm asperulosid, monotropein, morindolid, morofficinalosid, acid deacetyl asperulosidic, acid asperulosidic, acelat apserulosid.
  • Các sterol: β-sitosterol, oxositosterol, 1 triterpen loại ursan: acid rotungenic monoterpenglucosid, l-borneol-6-O-β- D-apiosyl-p-glucosid. Lacton; (4R, 5S) 5-hydroxy hexan-4-olid.
  • Các chất vô cơ gồm K, Na, Mg, Al, Fe, P, Na, Ba, Zn,Cu, Sr, Pb, Ti, Sn, Ni, V, Co, W, Li, Mo, Be.
  • Ngoài ra còn có đường, nhựa, acid hữu cơ, ít tinh dầu. Rễ tươi có vitamin C.

7. Phân biệt thật giả

8. Công dụng – Tác dụng Ba Kích

  • Tác dụng: Bổ thận dương, mạnh gân xương.
  • Công dụng: Chữa các bệnh: Liệt dương, di tinh, tử cung lạnh, phụ nữ khó mang thai, kinh nguyệt không đều, bụng dưới đau lạnh; phong thấp tê đau, gân xương mềm yếu.

Theo các nghiên cứu hiện đại, trong rễ ba kích khô có acid hữu cơ, đường, nhựa, anthraglucoside, phy tosterol, tinh dầu, vitamin C, chất đường, mỡ thực vật… có tác dụng kích thích tố đối với da và hạ huyết áp; có thể kích thích tăng trưởng tế bào lympho T của người thận hư, thúc đẩy sự chuyển hóa của tế bào lympho T, tăng cường hệ miễn dịch, kéo dài tuổi thọ.

9. Cách dùng và liều dùng Ba Kích

  • Ngày dùng 3 – 9 g. Dạng thuốc sắc.

10. Lưu ý, kiêng kị

  • Âm hư hỏa vượng, táo bón không nên dùng.

11. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Ba Kích

Huyết áp cao

Lưng gối mỏi đau, mặt trắng nhợt nhạt, chân tay lạnh

  • Ba kích, Tục đoạn, Bổ cốt chi mỗi vị 12g, Hồ đào nhục 5 quả sắc uống hoặc tán bột nóng.

Thận hư, dương uý, di tinh

Ba Kích – Chữa thận hư

Nam giới liệt dương, xuất tinh sớm, phụ nữ khó thụ thai, dương hư, dùng 1 trong 2 bài thuốc sau:

  • Bài 1: Ba kích, đảng sâm, phúc bồn tử, thỏ ty tử, thần khúc, mỗi vị 300g; củ mài 600g. Các vị trên, tán bột mịn, hoàn viên với mật ong. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 8-10g.
  • Bài 2: Ba kích, cốt toái bổ, đảng sâm, nhục thung dung, long cốt, mỗi vị 300g; Ngũ vị tử 150g. Tất cả tán bột mịn. Hoàn viên với mật ong. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 8-10g.

Chữa Suy nhược cơ thể, Chán ăn, mất ngủ, chân tay đau nhức, huyết áp cao:

Bài: Ba kích 150g, hà thủ ô 150g, ngưu tất 150g, lá dâu non 250g, vừng đen 150g (sao thơm), rau má 500g. Các vị trên tán bột mịn, hoàn viên. Ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 8g.

Dược liệu ba kích phòng trị bệnh

Ba kích tửu (rượu ba kích):

  • Thành phần: Ba kích 30g, hoài ngưu tất 30g, rượu trắng 500ml.
  • Cách thực hiện: Ngâm rượu 7-10 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-20ml.
  • Công dụng: Dùng cho người thận hư, liệt dương, lưng đau gối mỏi, phong thấp đau tế, co gân nhũn xương.

Ba kích đồn đại tràng (ba kích hầm lòng già):

  • Thành phần: Ba kích 30g, ruột già lợn 200g
  • Cách thực hiện: Ruột già lợn rửa sạch, nhồi ba kích vào, cho nước vừa phải, nấu cách thuỷ, ăn lòng uống thang, ngày 1 lần. Uống liền trong 3 ngày.
  • Công dụng: Dùng cho phụ nữ bị sa dạ con hoặc tiểu tiện quá nhiều lần.

Ba kích đồn kê tràng (ba kích hầm ruột gà):

  • Thành phần: Ba kích 15g, ruột gà 3 bộ rửa sạch.
  • Cách thực hiện: Sắc với 400ml nước, còn 150ml, gia vị vừa đủ, uống thang, ăn ruột gà.
  • Công dụng: Dùng cho người thận hư, mắc chứng tiểu đêm, liệt dương, xuất tinh sớm, di tinh, đái dầm.

Ba kích giới tửu đường thuỷ (thuốc cai rượu):

  • Thành phần: Ba kích 15g, đại hoàng bào chế qua rượu 30g
  • Cách thực hiện: Ba kích trộn lẫn với gạo nếp, rang cho gạo cháy đen, bỏ gạo đi, nghiền chung với đại hoàng thành bột, trộn đường, mật ong hoàn viên, uống ngày 2lần, mỗi lần 3g.
  • Công dụng: Dùng để cai rượu.

Ba kích tràng cốt tửu (rượu ba kích cứng xương):

  • Thành phần: Ba kích 80g, đương qui 120g, ngưu tất 40g, khương hoạt 80g, thạch khôi 80g, xuyên tiêu 20g, rượu trắng 1000ml.
  • Cách thực hiện: Nghiền thành bột thô, bọc trong túi vải, ngâm rượu 7-10 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 – 20ml.
  • Công dụng: Dùng cho người bị đau nhức xương.

Ba kích câu kỷ tửu (rượu ba kích câu kỷ tử):

  • Thành phần: Ba kích 60g, xuyên tiêu 30g, cúc hoa 60g, thục địa 45g, phụ tử chế20g, câu kỷ tử 30g, rượu trắng 1500ml.
  • Cách thực hiện: Ngâm rượu 7-10 ngày. Ngày uống 2 lần, uống nóng trước khi ăn, mỗi lần 20-30ml.
  • Công dụng: Dùng cho người thận dương hư, liệt dương, xuất tinh sớm, gối mỏi lưng đau.

Ba kích chỉ cấm hoàn (viên ba kích trị tiểu rắt):

  • Thành phần: Ba kích (bỏ lõi), ích trí nhân, trứng bọ ngựa cây dâu, thỏ ty tử lượng bằng nhau.
  • Cách thực hiện: Các vị thuốc trên, tán bột mịn, hoàn viên. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10-20g. Uống trước bữa ăn với nước muối nhạt.
  • Công dụng: Dùng cho người bị bệnh đái dỉn, không hãm được.

Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng (sốt nhẹ về chiều) táo kết không dùng ba kích.

Hòe Hoa

Hòe Hoa

Hoa Hòe nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn. Hoa vị đắng, tính bình, quả vị đắng tính hàn. Hòe hoa thanh nhiệt, chỉ huyết, vị thuốc trị huyết áp tốt

Cây Hòe - Công ty Cổ Phần Giống cây trồng Đ.H Nông Nghiệp 1

Dược liệu: Hòe Hoa

  1. Tên khoa học: Flos Styphnolobii japonici
  2. Tên gọi khác: Hòe, Hòe mễ, Lài luồng (Tày).
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng, tính hơi hàn .Vào các kinh can, đại tràng
  4. Bộ phận dùng: Nụ hoa đã phơi hay sấy nhẹ đến khô của cây Hòe.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Nụ hoa hình trứng có cuống nhỏ, ngắn, một đầu hơi nhọn, màu vàng xám. Đài hoa hình chuông, màu vàng xám, phía trên xẻ thành 5 răng nông. Cánh hoa chưa nở màu vàng. Mùi thơm, vị hơi đắng.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, Việt Nam: Thái Bình
  7. Thời gian thu hoạch: Sau 3-4 năm hòe bắt đầu ra hoa và từ đó hàng năm thu hoạch. Thu hoạch từ tháng 7-9 dương lịch.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật Hòe Hoa

Hòe thuộc một cây thuốc nam quý. Cây cao 7 – 10m, có khi tới 25m, nhánh nhỏ màu xanh lục, có lông hoặc không có lông. Lá lông chim lẻ, mọc so le, dài 15 – 25cm, lá chét 7 – 15 phiến, hình trứng hoặc hình trứng hẹp, dài 3 – 6cm, mép nguyên, mặt trên có lông và phấn trắng. Hoa nhỏ màu trắng xanh, mọc thành chùm ở ngọn, dài 15 – 30cm, quả đậu thắt lại ở giữa các hạt, chất nạc, chủng tử 1 – 6 hạt màu đen hình thận.Cây mọc hoang và được trồng khắp nơi trong nước ta, có nhiều ở miền Bắc Việt Nam. Trồng bằng hạt hoặc dâm cành.

Hòe Hoa
Hòe Hoa

2. Phân bố:

  • Thế giới:
  • Việt Nam: Cây Hòe được trồng Ở nhiều tỉnh trên đất nước ta. Các tỉnh có trồng nhiều hòe hoa là: Thái Bình, Nam Hà, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, v.v…

3. Bộ phận dùng:

  • Nụ hoa đã phơi hay sấy nhẹ đến khô của cây Hòe. Hoa hòe phơi khô để lâu càng tốt.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Khi trời khô ráo (thường vào buổi sáng), ngắt các chùm hoa chưa nở, tuốt lấy nụ, loại bỏ các bộ phận khác của cây, phơi nắng hoặc sấy nhẹ cho đến khô.
  • Chế biến: Phơi hay sấy khô, sao vàng, sao đen.
  • Bảo quản: Để nơi khô, tránh mốc, mọt.

5. Mô tả dược liệu Hòe Hoa

Nụ hoa hình trứng có cuống nhỏ, ngắn, một đầu hơi nhọn, dài 3 – 6mm, rộng 1 – 2mm, màu vàng xám.  Đài hoa hình chuông, màu vàng xám, dài bằng 1/2 đến 2/3 chiều dài của nụ hoa, phía trên xẻ thành 5 răng nông. Hoa chưa nở dài từ 4 – 10mm, đường kính 2 – 4mm. Cánh hoa chưa nở màu vàng. Mùi thơm, vị hơi đắng.

6. Thành phần hóa học Hòe Hoa

Thành phần hóa học của Hòe hoa chủ yếu là hợp chất glycosid, trong đó hoạt chất chính là rutin (chiếm tối 20% trở lên). Trong Hòe giác cũng có chứa rutin nhưng tỉ lệ thấp hơn so với Hòe hoa.

7. Phân biệt thật giả

Hoa hòe thường cánh hoa đã rơi rụng, nếu còn nguyên thì có 5 cánh hoa, màu trắng vàng, rất mỏng, trong số đó hai cánh hoa tương đối to, hình gần tròn, đỉnh hơi lõm, cuộn lật ra phía ngoài, các cành hoa khác hình tròn dài. Phía dưới các cánh hoa có đài hoa hình chuông màu lục. Giữa kẽ cánh hoa có các nhụy màu vàng nâu, giống như những sợi râu và một nhụy hình trụ nhưng uốn cong. Chất nhẹ, khi khô dễ bị vụn nát, không mùi, vị hơi đắng.

8. Công dụng – Tác dụng Hòe Hoa

  • Tác dụng: Lương huyết chỉ huyết, thanh can tả hỏa.
  • Công dụng: Chủ trị: Các chứng chảy máu, chảy máu cam, ho ra máu, băng huyết, đại tiểu tiện ra máu, đau đầu, chóng mặt, mắt đỏ, dễ cáu gắt.

Tính chất hoa hòe theo tài liệu cổ:

Hoa vị đắng,tính bình,quả vị đắng tính hàn. Hoa vào hai kinh can và đại tràng. Quả vào kinh can, có tác dụng lương huyết thanh nhiệt, chỉ huyết(hoa). Quả tính chất gần như hoa nhưng có thể gây ra thai. Dùng chữa xích bạch lỵ, trĩ ra máu, thổ huyết, chảy máu cam, phụ nữ băng huyết.

Hiện nay nhân dân dùng hoa hòe làm thuốc cầm máu, dùng trong những bệnh ho ra máu, đổ máu cam, tiểu tiện ra máu, ruột chảy máu. Ngày uống 5 –  20g dưới dạng thuốc sắc.

Rutin thường dùng cho người bệnh bị cao huyết áp mà mao mạch dễ vỡ, để đề phòng đứt mạch máu não, xuất huyết cấp tính do viêm thận, xuất huyết ở phổi mà không rõ nguyên nhân, còn có tác dụng đối với bệnh tăng huyết áp.

9. Cách dùng và liều dùng Hòe Hoa

  • Ngày 6 – 12g, dạng thuốc sắc.

10. Lưu ý, kiêng kị:

  • Phụ nữ có thai không dùng Hòe giác.

11. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Hòe Hoa

  • Trị chảy máu không cầm: Hòe hoa, Ô tặc cốt, lượng bằng nhau, để nửa sống nửa sao, tán bột thổi vào (Phổ Tế Phương).
  • Trị thổ huyết không cầm: Hòe hoa đốt tồn tính, bỏ vào một tý Xạ hương vào, trộn đều. Mỗi lần dùng 12g uống với nước gạo nếp (Phổ Tế Phương).
  • Trị lưỡi chảy máu không cầm: Hòe hoa tán bột, xức vào (Chu Thị Tập Nghiệm Phương).
  • Trị ho ra máu, khạc ra máu: Hòe hoa sao, tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước gạo nếp, cúi ngửa một lát thì đỡ  (Chu Thị Tập Nghiệm Phương).
  • Trị tiểu ra máu: Hòe hoa sao, Uất kim (nướng), mỗi thứ 1 lượng tán bột lần 8g với nước sắc Đậu xị (Bí Tàng Phương).
  • Trị đại tiện ra máu: Hòe hoa, Kinh giới tuệ, các vị bằng nhau tán bột, uống lần 4g với rượu (Kinh nghiệm phương), hoặc dùng Trắc bá diệp 3 chỉ, Hòe hoa 6 chỉ sắc uống hàng ngày (Tập giản phương)
  • Trị đại tiện ra máu: Hòe hoa, Chỉ xác, các vị bằng nhau sao tồn tính tán bột, lần uống 8g với nước (Tụ Trân Phương).
  • Trị sốt cao đột ngột tiêu ra máu: Ruột heo sống 1 cái rửa sạch phơi khô, lấy Hòe hoa sao tán bột bỏ đầy vào trong ruột heo, lấy giấm gạo ngâm trong hũ sành nấu chín, làm viên bằng hạt đạn lớn phơi nắng, mỗi lần uống 1 viên lúc đói với rượu ngâm Đương quy (Vĩnh Loại Kiềm Phương).
  • Trị đi tiêu ra máu do độc của rượu: Hòe hoa nửa sống nửa sao 40g, Sơn chi tử 20g,  tán bột uống lần 8g với nước (Kinh Nghiệm Lương Phương).
  • Trị lỵ ra máu, trĩ ra máu: Hòe hoa sao, tán bột, mỗi lần  uống 12g với rượu, ngày uống 3 lần hoặc dùng vỏ trắng của cây Hòe hoa sắc uống (Phổ tế phương).
  • Trị Rong kinh không cầm: Hòe hoa sao tồn tính, mỗi lần uống 8~12g với rượu nóng trước khi ăn (Thánh Huệ Phương).
  • Trị băng huyết không cầm:  Hòe hoa 120g, Hoàng cầm 80g, tán bột. Mỗi lần uống 20g với một chén rượu (Càn Khôn Bí Uẩn Phương).
  • Trị trúng phong mất tiếng: Hòe hoa sao, sau canh ba nằm ngửa nhai nuốt (Thế Y  Đắc Hiệu Phương).
  • Trị ung thư phát bối, nhiệt độc ở trong người, hoa mắt, đầu váng, miệng khô, lưỡi đắng, hồi hộp, lưng nóng, tay chân tê, có sưng ở sau lưng: Hòe hoa một mớ, sao cho thành mầu nâu đen, ngâm với một chén rượu con, lúc rượu còn đang nóng thì uống, nếu chưa đỡ, uống tiếp, sau khi uống thì nhọt sẽ nhúm mủ lại (Bảo Thọ Đường Phương).
  • Trị trĩ ngoại:  Hòe hoa sắc rửa nhiều lần và uống thì sẽ teo lên (Tập Giản Phương).
  • Trị độc nhọt lở sưng tấy, tất cả các loại ung nhọt phát bối, chẳng kể là có mủ hay chưa, nhưng có tấy sưng nóng đau: Hòe hoa sao qua, Hạch đào nhân đều 80g, Dấm 1 chén sắc uống. Nếu chưa đỡ thì uống 2 -3 lần, đã vỡ mủ thì uống 1 -2 lần thấy hiệu quả (Y Phương Trích Yếu Phương).
  • Trị phát bối tán huyết: Hòe hoa, Bột đậu xanh, mỗi thứ 40g sao như màu ngà voi, tán bột, dùng 40gTế trà sắc còn 1 chén, để ngoài sương một đêm, lấy 12g phết vào, chừa lỗ cho ra mủ (Nhiếp Sinh Diệu Dụng Phương).
  • Trị băng huyết, hạ huyết: Hòe hoa 40g, Tông lư thán 8g, Muối 1 ít, sắc với 3 chén nước còn nửa chén, uống (Trích Huyền Phương).
  • Trị bạch đới không dứt: Hòe hoa (sao), Mẫu lệ nung, các vị bằng nhau tán bột. Mỗi lần uống 12g với rượu (Trích Huyền Phương).
  • Trị độc dương mai và độc do dương minh tích nhiệt gây ra, dùng Hòe hoa 4 lượng sao qua bỏ vào 2 chén rượu sắc uống nóng, người bị hư hàn thì cấm dùng (Tập Giản Phương).
  • Trị thổ huyết: Hòe hoa 12g, Bách thảo sương 4g. Tán bột, uống với nước sắc rễ Tranh (Mao căn) (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
  • Trị trường phong hạ huyết:  Hòe hoa, Trắc bá (đốt cháy), Chỉ xác đều 12g, Kinh giới 8g. Tán bột uống với nước hoặc làm thang tể. (đại tiện ra máu) (Hòe Hoa Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị huyết áp cao: Hòe hoa, Hy thiêm thảo, mỗi thứ 20 ~ 40g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Hoa Hòe – Vị thuốc điều trị huyết áp cao

Rutin thường dùng cho người bệnh bị cao huyết áp mà mao mạch dễ vỡ, để đề phòng đứt mạch máu não, xuất huyết cấp tính do viêm thận, xuất huyết ở phổi mà không rõ nguyên nhân, còn có tác dụng đối với bệnh tăng huyết áp.

Rutin là một loại vitamin P có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của mao mạch. Thiếu chất vitamin này tính chất chịu đựng của thành mao mạch có thể bị giảm, mao mạch dễ bị đứt, vỡ, hiện tượng này trước đây người ta chỉ cho rằng do thiếu vitamin C mà có, gần đây phát hiện sự liên quan đối với vitamin P.

  • Hòe bì có tác dụng làm giảm cholesterol trong máu của gan và ở cửa động mạch, giúp phòng ngừa xơ mỡ động mạch.
  • Hoa hòe có tác dụng giảm bớt tính thẩm thấu của mao mạch và làm tăng độ bền của thành mao mạch

Cách dùng Hoa Hòe pha trà

Dùng khoảng 20 – 30g hoa hòe khô, cho vào ấm, sau đó rót nước vừa đun sôi vào, với lượng nước khoảng 300ml tức là10g hoa hòe tương đương 100ml nước. Sau đó đợi khoảng 3 – 5 phút sau khi hoa hòe ngấm nước chìm xuống là có thể dùng được. Nếu hoa hòe chưa chìm xuống là do bạn dùng nước chưa thật sôi.

Ngoài ra, có thể có thể cho hoa hòe vào ấm sau đó bạn đổ nước và đun sôi trong vòng 1 – 2 phút.

Những công dụng tuyệt vời từ CỦ HÀNH mà chưa chắc bạn đã biết?

Củ Hành là gia vị tuyệt vời & không thể thiếu của nhà bếp. Củ Hành còn là dược liệu, là vị thuốc rất hay như khử mùi, chữa viêm họng,…

07 Mẹo sử dụng hành củ rất hay

7 cach dung cu hanh

1. Trị côn trùng cắn

Trong hành có một chất được biết đến với tác dụng chống viêm rất hiệu quả. Khi bị ong đốt, muỗi đốt hay côn trùng cắn… hãy cắt một lát hành rồi chà lên vết thương. Sau một vài giờ, cảm giác đau, ngứa và sưng sẽ giảm dần.

2. Khử mùi

Các mùi hóa chất có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nếu bạn hít vào. Lúc này thay vì đi mua một chất khử mùi đắt tiền hãy dùng hỗn hợp hành và nước bôi lên vùng có mùi. Trong hành tây có chất loại bỏ hoàn toàn mùi hôi thối, khó chịu và làm bầu không khí dễ chịu hơn. Lúc cơm bị khê, hãy cắt vài lát hành cho vào và mùi khó chịu cũng sẽ được hấp thụ.

3. Thuốc giảm đau

Bị bỏng dễ dẫn đến nhiễm trùng. Lúc này điều trị cùng viêm bằng cách trộn vài lát hành với nước, để như thế trong vài giờ. Đau đớn và mức độ ảnh hưởng của vết bỏng sẽ giảm dần. Bôi lại nếu thấy cần thiết.

4. Xua đuổi côn trùng

Cắt hành vào một cái bát, đặt vào vùng có côn trùng hoạt động, các chất khí phát ra từ hành khi cắt có mùi nặng và kích thích. Không lâu sau côn trùng sẽ biến mất. Bạn có thể đặt vài sợi hành lên bát đồ ăn chuẩn bị nấu, ruồi sẽ không dám bâu vào. Tương tự, cắt lát hành đặt cạnh giường ngủ, muỗi cũng không dám đến gần.

5. Đẩy lùi mụn cóc, tàn nhang

Trộn hành tây cắt lát và vài viên aspirin và một ít nước, bôi nó lên mụn cóc. Thành phần trong hành và thuốc aspirin sẽ làm dịu dần mụn cóc và làm nó mất dần. Để tối đa hóa mẹo này hãy dùng băng keo băng hỗn hợp này lại khi bôi lên mụn cóc. Sau vài giờ, mụn chỉ còn trong kí ức. Với tàn nhang, bạn cũng kiên trì bôi hỗn hợp nước ép hành, sau một thời gian ngắn sẽ được cải thiện.

6. Đánh bóng kim loại

Nghiền nát hành rồi trộn với ít nước, lấy một miếng vải nhúng vào hỗn hợp này và đánh bóng kim loại xỉn màu, bị gỉ. Nó sẽ không trắng và hiệu quả nhanh như đáng bóng thương mại nhưng chắc chắn đánh bóng bằng hành xứng đáng được thay thế.

7. Đẩy lùi mụn trứng cá

Cũng giống như lúc bị bỏng, bị mụn cóc, hành tây cũng được sử dụng để loại bỏ mụn trứng cá. Được biết tinh chất từ hành tây sẽ liên kết với các cologen dư thừa và sắp xếp nó có trật tự trở lại. Trộn hành tây nghiền nát với nước và bôi lên mặt. Nó khá hiệu quả để giảm mụn, sẹo mụn, vết thâm do mụn trứng cá, tuy nhiên có thể làm nóng vùng mắt. Bạn nên cẩn thận với mắt khi trị trứng cá theo cách này.

Ngoài ra, hành tây cũng được dùng để kích thức mọc tóc, giảm tóc rụng. Nó là vị thuốc tuyệt vời giảm cholesterol, trị cảm cúm, tiêu chảy, phong thấp, cải thiện đời sống tình dục, chống đông máu…

Tham khảo nguồn; lifehackery.com.

Những công dụng khác của củ hành

Củ hành ngoài là thực phẩm, hành củ còn có thể chữa viêm họng, kích thích mọc tóc hay trở thành chất tẩy rửa làm sạch các bề mặt kim loại…

cong dung hanh cu

Làm sạch dao gỉ sét

Cắt một củ hành và chà xát lên phần rỉ sét. Rỉ sét được tạo thành từ các ion hydro, trong khi hành có chứa một chất hóa học gọi là axit sulphanilic phản ứng với các ion hydro này để phá vỡ rỉ sét và làm cho dao của bạn sáng bóng trở lại.

Làm sạch bề mặt kim loại và đồ dùng

Trộn nước ép hành và nước với lượng bằng nhau. Nhúng một miếng vải mềm, sạch vào hỗn hợp này và chà nhẹ lên bề mặt kim loại. Để một lúc, sau đó rửa đồ dùng bằng nước ấm, bạn sẽ thấy đồ dùng kim loại sáng bóng. Bạn cũng có thể sử dụng quy trình tương tự để làm sạch mặt bếp và vỉ nướng.

Bài thuốc chữa viêm họng

Hành là một phương thuốc tự nhiên tuyệt vời cho chứng đau họng . Để điều trị cổ họng khô hoặc đau, hãy nhâm nhi một ít trà hành củ. Bạn ngâm một số vỏ hành và vài lát hành trong nước (1 cốc nước sẽ cần vỏ từ 1/2 củ hành). Đun sôi, bỏ bã rồi uống, bạn sẽ thấy dễ chịu. Vỏ hành tây chứa các chất dinh dưỡng tự nhiên để chống cảm lạnh, cúm và ho. Một số người còn hấp hành tây với đường phèn, hành tây nấu cháo… để chữa cảm sốt, viêm họng.

Khử mùi hôi

Mặc dù hành được biết đến với mùi hăng nhưng chúng cũng có thể giúp khử mùi hôi hiệu quả. Bạn có thể đặt một củ hành đã cắt cạnh bếp để khử mùi, đặc biệt là mùi thức ăn cháy.

Đuổi côn trùng và làm dịu vết cắn

Không nhiều người thực sự thích mùi của hành nhưng chà một lát hành lên da có tác dụng như một loại thuốc chống côn trùng tự nhiên. Không chỉ vậy, nước ép hành còn có thể giúp làm dịu cơn đau do côn trùng cắn. Những lát hành thường được chà xát lên vết ong đốt để làm dịu cơn đau và ngăn ngừa sưng tấy.

Lấy dằm đâm vào thịt

Nếu bạn bị một cái dằm đâm vào thịt và không lấy ra được, hãy thử lấy hành đắp lên vùng da đó rồi lấy bằng dính cố định lại. Khoảng một giờ sau đó, bạn gỡ băng dính ra, dằm cũng sẽ ra theo.

Khử mùi cơm khê

Nếu cơm bạn nấu có mùi khê, cháy thì đừng lo. Chỉ cần đặt nửa củ hành lên trên cơm để hấp thụ vị cháy, bạn sẽ thấy cơm đỡ mùi khê hẳn.

Giúp mọc tóc

Hành là nguồn cung cấp biotin dồi dào, đồng thời chứa các vi chất dinh dưỡng thiết yếu khác như mangan, đồng, vitamin C , kali và folate… Chúng có nhiều công dụng cho sức khỏe con người, giúp chữa nhiều bệnh như rụng tóc, ho…

Rụng tóc thường do thiếu protein lưu huỳnh cao, dẫn đến tóc gãy rụng, sợi tóc dễ gãy.

Nước ép hành là một trong những biện pháp khắc phục tại nhà tốt nhất để chống rụng tóc và thúc đẩy mọc tóc. Hành tây có chứa lưu huỳnh giúp tăng cường sản xuất collagen trong các mô và giúp tóc mọc lại.

Tổng hợp Vnexpress

Củ Hành ngoài làm gia vị thức ăn như thường thấy thì nó còn là dược liệu thuốc chữa một số bệnh & giải quyết mẹo vặt khử mùi hôi, trị công trùng,…

Na là loại trái cây chứa nhiều khoáng chất như canxi, sắt, phốt pho, kẽm…

Na là loại trái cây có vị ngọt đậm, chứa nhiều khoáng chất như canxi, sắt, phốt pho, kẽm

Chuyên gia dinh dưỡng chỉ ra rằng vitamin C của quả na gấp 34 lần táo.

Chất xơ trong quả na gấp 1,6 lần chuối, vitamin C gấp 9 lần. Chất xơ có thể giúp nhu động đường ruột trơn tru, cũng như các ion kali có thể duy trì sức khỏe tim mạch.

na chứa nhiều khoáng chất
Na là loại trái cây chứa nhiều khoáng chất như canxi, sắt, phốt pho, kẽm

Một quả na có lượng đường tương đương một bát cơm. Quả na có tính ấm. Loại trái cây này có giá trị GI (chỉ số đường huyết) cao. Một nửa quả na cỡ vừa có 100 calo, do đó ăn nhiều cũng có thể khiến bạn tăng cân.

Một lợi ích sức khỏe lớn khác của na là hỗ trợ trong việc ngăn ngừa ung thư.

Trái cây này có chất chống oxy hóa có thể chống lại các gốc tự do và bảo vệ các tế bào khỏi bị tổn thương thêm, đặc biệt hiệu quả chống lại các tế bào ung thư như ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư gan…

na la loai trai cay chua nhieu khoang chat nhu canxi sat phot pho kem 9933 1

Quả na còn rất giàu chất sắt có thể giúp điều trị bệnh thiếu máu, một tình trạng sức khỏe khiến cơ thể bạn bị thiếu sắt. Sắt là một thành phần của hemoglobin được tìm thấy trong các tế bào hồng cầu, mang oxy từ phổi và vận chuyển nó khắp cơ thể. Nếu cơ thể bạn không có đủ lượng sắt, nó sẽ không thể tạo ra các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy.

Na chứa rất nhiều magiê có khả năng cân bằng sự phân phối nước trong cơ thể. Điều này giúp loại bỏ các axit từ mọi khớp trong cơ thể, giúp giảm viêm và các cơn đau khớp liên quan đến viêm khớp.

Quả na cũng đã được chứng minh là có lợi cho phụ nữ mang thai vì chúng giúp kiểm soát các triệu chứng như thay đổi tâm trạng, tê liệt và ốm nghén.

Theo Tạp chí Khoa học Y sinh và Dược phẩm Châu Âu, ăn na hàng ngày tốt cho cơ thể em bé khi phát triển trong bụng mẹ. Chưa kể, vitamin C trong na đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của collagen, một loại protein tạo nên da đầu và tóc, giúp mái tóc của bạn bóng mượt, đồng thời cải thiện độ đàn hồi của da.

Dù quả na tốt nhưng không phải có thể ăn na thoải mái. Những người bị bệnh thận mãn tính, bệnh nhân tiểu đường, béo phì, phù thũng, huyết áp cao… không nên ăn na.

Ngoài ra, ở quả na có một bộ phận rất độc là hạt. Người xưa dùng hạt na xay nhuyễn để giết chấy và tẩy tế bào chết trên da. Nếu hạt bị vỡ, chất độc trong hạt na dây vào mắt có thể gây viêm kết mạc, viêm giác mạc, để lâu có thể mù mắt.

Dấu hiệu tình trạng cơ thể thiếu chất dĩnh dưỡng cơ bản

vitamin
Các loại vitamin là nguồn vi chất dĩnh dưỡng rất quan trọng với cơ thể

Rụng tóc, mệt mỏi có thể do cơ thể thiếu canxi, vitamin D….ngón tay ngứa ran có thể do thiếu canxi; hàm lượng vitamin D, sắt thấp khiến cơ thể mệt mỏi, tay, chân lạnh.

07 dấu hiệu giúp phát hiện cơ thể bạn thiếu chất dinh dưỡng cơ bản như các loại vitamin, khoáng chất,..

vitamin
Các loại vitamin là nguồn vi chất dĩnh dưỡng rất quan trọng với cơ thể

1- Magiê: mất cảm giác ngon miệng, buồn nôn, mệt mỏi

Magiê giúp hỗ trợ sức khỏe của xương, góp phần sản xuất năng lượng. Người trưởng thành cần từ 310 – 420 mg, tùy thuộc vào giới tính, độ tuổi. Việc sử dụng một số loại thuốc (bao gồm một số thuốc kháng sinh và thuốc lợi tiểu), tình trạng sức khỏe (chẳng hạn như bệnh tiểu đườnng type 2 và bệnh Crohn) có thể hạn chế sự hấp thụ magiê hoặc làm tăng sự mất chất dinh dưỡng.

Theo Cleveland Clinic, thiếu magiê có thể gây chán ăn, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, suy nhược. Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, cơ thể có biểu hiện chuột rút hoặc co thắt cơ, co giật, nhịp tim bất thường, thay đổi tính cách hoặc co thắt mạch vành.

Theo các chuyên gia y tế, để giúp cơ thể cân bằng dưỡng chất, bạn hãy ăn nhiều thực phẩm giàu magiê như hạnh nhân, hạt điều, đậu phộng, rau bina, đậu đen, đậu edamame.

2- Vitamin B12: mệt mỏi, sưng lưỡi

Vitamin B12 hỗ trợ sản xuất tế bào hồng cầu và DNA, đồng thời cũng cải thiện chức năng dẫn truyền thần kinh. Những người ăn chay, thuần chay có thể có nguy cơ đặc biệt thiếu vitamin B12 vì thực vật không tạo ra chất dinh dưỡng.

Các triệu chứng của thiếu hụt B12 nghiêm trọng bao gồm tê chân, bàn tay hoặc bàn chân; thiếu máu, mệt mỏi; lưỡi bị sưng, viêm; mất trí nhớ. Các biểu hiện có thể xuất hiện nhanh chóng hoặc dần dần.

Để tăng cường dưỡng chất, mỗi người nên tăng cường ăn cá, thịt gà, sữa chua… Nếu ăn chay bạn nên chọn loại thực phẩm được bổ sung vitamin B12, chẳng hạn như sữa có nguồn gốc thực vật, ngũ cốc ăn sáng, vitamin tổng hợp.

3- Sắt: mệt mỏi, khó thở, tay và chân lạnh, móng tay giòn

Theo Đại học California ở San Francisco, sắt cần thiết để tạo ra các tế bào hồng cầu, mang oxy đi khắp cơ thể. Khi lượng sắt xuống quá thấp cơ thể bị thiếu hụt các tế bào hồng cầu, dẫn đến tình trạng thiếu máu. Một số nhóm có nguy cơ thiếu sắt cao hơn như phụ nữ đang trong thời kỳ kinh nguyệt, những người đang phát triển (chẳng hạn như trẻ em và phụ nữ mang thai), người theo chế độ ăn thuần chay hoặc ăn chay…

Các triệu chứng thiếu dưỡng chất ban đầu có thể nhẹ, không rõ ràng. Khi sắt ngày càng cạn kiệt, biểu hiện cơ thể sẽ rõ hơn như: khó thở, chân, tay lạnh…

Để tăng cường lượng sắt, bạn nên ăn thịt bò, hàu, đậu (đặc biệt là đậu lima, đậu hải quân và đậu tây), đậu lăng và rau bina. Đàn ông trưởng thành và phụ nữ trên 50 tuổi cần 8 mg mỗi ngày, phụ nữ trưởng thành dưới 50 tuổi cần 18 mg mỗi ngày

4- Folate: mệt mỏi, tiêu chảy

Folate (axit folic) là một loại vitamin B đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Theo Mayo Clinic, folate hỗ trợ sự phát triển chức năng lành mạnh, có thể làm giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh, đặc biệt là những dị tật liên quan đến ống thần kinh (não và cột sống). Sự thiếu hụt folate có thể làm giảm tổng số tế bào, lượng lớn hồng cầu, gây ra dị tật ống thần kinh ở trẻ chưa sinh.

Các triệu chứng của sự thiếu hụt folate bao gồm mệt mỏi, khó chịu, tiêu chảy, tăng trưởng kém… Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) Mỹ, phụ nữ có thể mang thai nên bổ sung 400 mcg axit folic mỗi ngày ngoài việc tiêu thụ thực phẩm có chứa folate. Để dung nạp folate từ thực phẩm, bạn hãy ăn ngũ cốc tăng cường, đậu, đậu phộng, hạt hướng dương, ngũ cốc nguyên hạt, trứng, rau lá xanh đậm.

5- Canxi: ngón tay ngứa ran, nhịp tim bất thường

Theo Viện Y tế Quốc gia Mỹ (NIH), canxi rất quan trọng để duy trì xương chắc khỏe, kiểm soát chức năng cơ, thần kinh. Các dấu hiệu của canxi thấp bao gồm ngón tay tê, ngứa ran, nhịp tim bất thường.

Hầu hết người lớn cần 1.000 mg canxi mỗi ngày, phụ nữ trên 50 tuổi và nam giới trên 70 tuổi cần 1.200 mg. Phô mai là một nguồn cung cấp canxi. Nếu không thích sữa, bạn có thể tìm thấy chất dinh dưỡng này trong ngũ cốc ăn sáng (kiểm tra nhãn thông tin dinh dưỡng của thực phẩm xem thành phần canxi), các loại rau lá xanh đậm như cải xoăn, bông cải xanh.

6- Vitamin D: mệt mỏi, đau xương, thay đổi tâm trạng

Theo Cleveland Clinic, vitamin này rất quan trọng đối với sức khỏe của xương, góp phần ngăn ngừa một số bệnh. Các triệu chứng của sự thiếu hụt vitamin D có thể mơ hồ hoặc cơ thể xuất hiện biểu hiện mệt mỏi, đau xương, thay đổi tâm trạng, đau nhức hoặc yếu cơ.

Nếu tình trạng thiếu hụt diễn ra lâu dài có thể dẫn đến mềm xương. Theo NIH, hầu hết người lớn cần 15 microgam (mcg) vitamin D mỗi ngày và người lớn trên 70 tuổi cần 20 mcg. Các chuyên gia dinh dưỡng gợi ý mỗi người nên bổ sung sữa hoặc sữa chua mỗi ngày, ăn cá béo ( cá hồi hoặc cá ngừ) 2 lần một tuần. Mỗi người cũng nên dành thời gian tiếp xúc với ánh nắng.

7- Kali: yếu cơ, táo bón, nhịp tim không đều

Kali giúp tim, dây thần kinh, cơ hoạt động bình thường. Đây là một chất dinh dưỡng hữu ích giúp duy trì huyết áp khỏe mạnh.

Bạn có thể bị thiếu kali trong thời gian ngắn vì tiêu chảy hoặc nôn mửa; đổ mồ hôi nhiều; thuốc kháng sinh, thuốc nhuận tràng hoặc thuốc lợi tiểu; uống quá nhiều rượu; hoặc do một tình trạng mãn tính như bệnh thận. Các triệu chứng của sự thiếu hụt bao gồm yếu cơ, co giật hoặc chuột rút; táo bón; ngứa ran và tê; nhịp tim bất thường.

Đàn ông trưởng thành cần 3.400 mg mỗi ngày, phụ nữ cần 2.600 mg. Để có nguồn kali tự nhiên mỗi người bổ sung chuối, sữa, bí đỏ, đậu lăng, đậu tây, các loại đậu vào chế độ ăn uống.

  • Các bạn có thể tham khảo nguồn thực phẩm bổ sung Tảo Xoắn Spirulina – nguồn dinh dưỡng bổ sung rất tuyệt vời!

Tricia Psota – giảng viên khoa khoa học dinh dưỡng tại Trường Y tế Công cộng Milken, Đại học George Washington (Mỹ) cho biết sự thiếu hụt chất dinh dưỡng làm thay đổi quá trình cân bằng nước, chức năng của enzym, tín hiệu thần kinh, tiêu hóa, trao đổi chất. Tình trạng cũng có thể dẫn đến bệnh tật. Ví dụ, thiếu hụt canxi, vitamin D gây ra chứng loãng xương, không đủ chất sắt có thể gây thiếu máu, làm tiêu hao năng lượng
>>theo Everyday Health

Bạn có thể khắc phục hầu hết những vấn đề này bằng các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng hoặc kèm theo thực phẩm bổ sung

Vitamins, magiê.. giúp cột sống khỏe mạnh hơn

Theo Times of India thì đau cột sống lưng là một bệnh lý phổ biến do rất nhiều nguyên nhân gây ra và có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Tuy vậy, nếu không quan tâm để ý thì bệnh lại thường phát triển âm thầm và không có dấu hiệu đặc biệt.

Không chỉ canxi, các chất dinh dưỡng như vitamin K2, magiê và vitamin D cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cột sống chắc khỏe.

bo sung dinh duong vitamin bao ve xuong chac khoe
Để sớm ngăn ngừa các cơn đau, bạn nên thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh, đủ chất bởi đây là yếu tố quan trọng làm nên sự khỏe mạnh của cột sống.

Canxi

Canxi là một trong những khoáng chất hàng đầu cấu thành xương. Do đó, việc duy trì hàm lượng canxi trong cơ thể rất quan trọng và góp phần giúp cột sống thêm khỏe mạnh. Bên cạnh đó, bổ sung canxi vào chế độ ăn uống là điều cần thiết để ngăn ngừa loãng xương và cải thiện sức khỏe xương khớp. Thực phẩm giàu canxi bao gồm các loại hạt (hạt vừng là tốt nhất), rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt như kê, bông cải xanh, cam, cải xoăn, cải ngọt, các loại đậu và một số loại cá như cá hồi.

Vitamin D

Ánh sáng mặt trời là nguồn giúp cơ thể tổng hợp Vitamin D dồi dào nhất. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy cơ thể chúng ta không thể tổng hợp được đủ lượng vitamin D cần thiết. Sự thiếu hụt này sẽ gây thiếu canxi, rối loạn chuyển hóa khoáng trong xương. Về lâu dài, nó còn dẫn đến tình trạng xương giòn, nhất là xương cột sống.

vitamin
Cung cấp vitamin giúp xương chắc khỏe hơn

Các chuyên gia cho rằng khoảng 20 phút tắm nắng mỗi ngày là con số vừa đủ giúp cơ thể khỏe mạnh. Một số loại thực phẩm giàu vitamin D mà bạn có thể bổ sung qua chế độ ăn là cá thu, cá hồi và cá ngừ, nấm, trứng, yến mạch, đậu nành,…

Vitamin K2

Vitamin K rất cần thiết cho xương để hấp thụ canxi và cho quá trình chuyển hóa xương khỏe mạnh. Ngoài ra, vitamin này còn góp phần làm chậm quá trình thoái hóa khớp nhưng lại ít được biết đến và thường bị bỏ qua trong chế độ ăn uống.

vitamin K
Nhóm vitamin K1 có nhiều trong các sản phẩm từ sữa và các loại rau lá xanh như rau bina, cải xoăn và bông cải xanh.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, nguồn vitamin được hấp thu chủ yếu là vitamin K1 từ thực vật. Khi vào cơ thể, những vi khuẩn có lợi trong đường ruột sẽ giúp chuyển hóa vitamin K1 thành vitamin K2.

Magiê

Magiê là một khoáng chất quan trọng trong cấu trúc của xương. Chất này còn đóng vai trò trung tâm đối với sức khỏe của cột sống. Ngoài ra, magiê còn giúp tăng cường khối lượng cơ cùng mật độ khoáng của xương. Các nguồn cung cấp magiê trong chế độ ăn uống bao gồm: quả hạch, hạt, ca cao, rau lá xanh, chà là, chuối và bơ.

Tổng hợp; Times of India

Màng Tang

mang tang

Dược liệu Màng Tang

  • Tên khoa học: Litsea cubeba
  • Tên gọi khác:
  • Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ấm
  • Bộ phận dùng: quả, rễ, lá
  • Đặc điểm dược liệu:
  • Phân bố vùng miền: Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang
  • Thời gian thu hoạch: Thu quả vào mùa hè, rễ và lá thu hái quanh năm

I. THÔNG TIN CHI TIẾT

1. Mô tả thực vật

Cây nhỏ hay cây nhỡ cao 6 -8 m. Cành hình trụ, vỏ màu xám, có khía dọc và nhiều nốt sần nhỏ.

Lá mọc so le, hình mác, dài 7 – 10 cm, rộng 2 – 2.5 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục, sẫm bóng, mặt dưới trắng xám, cuống lá dài 1 – 1.2 cm.  Lá vò ra có mùi thơm mát.

Màng Tang

Cụm hoa mọc ở kẽ lã thành chùm gồm nhiều tán đơn, có cuống chung dài 0.8 – 1 cm mỗi tán có 4 – 6 hoa đơn tính màu trắng, lá bắc 4, khum, nhẵn ở mật ngoài, có lông ngắn ở mặt trong, bao hoa có ống ngắn 6 thùy, gần bằng nhau xếp thành hai hàng, hoa đực có 9 nhị, 6 cái ở phía ngoài dài 2 mm, bao phấn thuôn dẹt, chỉ nhị mảnh, có lông ở gốc, 3 cái phía trong thụt, chỉ nhị có tuyến, hoa cái chỉ còn những chỉ nhị (vết tích của nhị tiêu giảm), 3 cái phía trong có tuyến dẹt ở gốc, bầu hình trứng, nhẵn.

Quả mọng, hình tròn, hoặc hình trứng, khi chín màu đen. Mùa hoa, tháng 3 -5, mùa quả 7 -8

2. Phân bố

Thế giới: phân bố phổ biến từ vùng Đông Himalaya đến khắp vùng Đông Á và Đông Nam Á, bao gồm Trung Quốc, Mianma, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, Lào, Ấn Độ, Indonesia (Java) và một vài nơi khác

Việt Nam: màng tang phân bố hầu như ở tất cả các tỉnh trung du, miền núi, cây mọc tập trung nhiều ở tính dọc theo đường biên giới phía bắc như Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La và một số tỉnh khác như Bắc Cạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Hòa Bình, Thanh Hóa  và ở miền Nam như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai, Kon Tum đặc biệt là ở Lâm Đồng, Đắc Lắc

3. Bộ phận dùng

  • Rễ thu hái quanh năm
  • Quả hái vào mùa hạ

4. Thu hái, chế biến và bảo quản

  • Rễ thi hái quanh năm, phơi khô
  • Quả hái vào mùa hạ, phơi khô hoặc cất lấy tinh dầu

5. Mô tả dược liệu

Màng tang hay sơn kê tiêu là cây bụi hoặc thường xanh, cao 5-12m, thuộc họ Nguyệt quế. Đây là loài bản địa của Đông Nam Á và Trung Quốc. Lá và quả màng tang dùng để chiết tinh dầu, nhưng tinh dầu lá màng tang chất lượng thấp. Gỗ màng tang có thể làm đồ nội thất, mỹ nghệ. Một số bộ phận của cây được dùng làm thuốc.

cây màng tang
Quả cây màng tang

Quả màng tang được dùng làm hạt đạn đồ chơi bắn phốc của trẻ em các tỉnh miền núi thời xưa

  • Màng tang có vị cay, đắng, tính ấm

6. Thành phần hóa học chính.

Tinh dầu (hàm lượng tinh dầu cao nhất lúc quả xanh bóng điểm chấm trắng):

  • Tinh dầu quả : citral, methylheptenin, limonene, dipenten, linalol
  • Tinh dầu hoa chứa : citral, alcol tự do, ester, geraniol, terpineol
  • Tinh dầu lá chứa : cineol, camphen, α- terpineol, sesquiterpen
  • Tinh dầu vỏ thân chứa : citral, citronelal, geramol, ester

Alcaloid : isocorydin, laurotetanin, isoboldin, laurolitain ….

  • Hạt chứa dầu béo, acid lauric, acid capric, acid myristic, acid béo không no

8. Công dụng – Tác dụng

Tác dụng : Tính kháng khuẩn và kháng nấm mạnh, giúp làm sạch không khí.

Công dụng :

  • Rễ cây được dùng trị ngoại cảm, nhức đầu đau dạ dày, phong thấp đau nhức xương đau ngang thắt lưng, đòn ngã tổn thương, đầy hơi, sản hậu ứ trệ bụng đau, kinh nguyệt không đều.
  • Trị rắn độc cắn
  • Trị bụng lạnh, đau, đầy hơi, nấc, kiết lỵ, nôn mửa.
  • Quả cũng dùng trị ăn uống không tiêu, đau dạ dày.
  • Lá dùng ngoài trị nhọt, viêm mủ da, viêm vú và trị rắn cắn.
  • Tinh dầu màng tang có Tinh dầu có tinh nóng có thể pha chế làm dầu xoa bóp, làm tan chô bầm tím, làm khô miệng vết thương. Dùng trong kỹ nghệ sản xuất nước hoa, kỹ nghệ hương liệu.
  • Màng Tang Là nguồn tinh dầu giàu citral, được dùng trong kỹ nghệ dược để tổng hợp  vitamin A để điều trị bệnh khô mắt, quáng gà.

9. Liều dùng – cách dùng

  • Liều dùng : quả 3 – 9 g / ngày, rễ 10 – 15 g/ ngày dưới dạng thuốc sắc.

Một số bài thuốc từ cây dược liệu

  • Chữa cảm lạnh, nấc không đứt: Màng tang, riềng ấm, lượng 2 vị bằng nhau, tán nhỏ thành bột, mỗi lần uống 4g, ngày 3 – 4 lần, chiêu với nước nóng, pha thêm ít giấm
  • Chữa tỳ vị hư mãn, hàn khí thương công ư tâm (biển thuốc tâm thư): Màng tang, cao lương khương, nhục quế, đinh hương, hậu phác (sao nước gừng) cát cánh, trần bì, tam lăng, cam thảo, mỗi vị 45g, hương phụ 90g.  Nghiền thành bột, mỗi lần dùng 12g bột, với gừng 3 lát, nước 1 bát sắc, còn đổ 7 phần, uống cả bã
  • Cảm mạo phong hàn: Lá màng tang, lá bưởi, lá sả, cây bạc hà (hoặc kinh giới, tía tô) mỗi thứ một nắm nấu nước để xông. Hoặc có thể lấy rễ màng tang 40g, sắc nước pha chút đường đỏ, uống nóng, dùng liền 3 ngày.
  • Đau nhức xương do thay đổi thời tiết: Rễ màng tang 30g rửa sạch, đổ 500ml nước sắc nhỏ lửa còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày, 5 ngày một liệu trình.
  • Chữa nấc do cảm lạnh: Quả màng tang, tán bột, mỗi lần uống 4g, ngày 3-4 lần, chiêu với nước nóng pha thêm ít giấm.
  • Rối loạn tiêu hóa do thức ăn sống, lạnh: Quả màng tang 8g, lá chè 4g, mơ lông 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3-4 lần.
  • Tỳ vị kém, ăn kém, tiêu hóa kém, đầy bụng: Quả màng tang 10g, gừng 5g, trần bì 5g, thủy xương bồ 5g, sắc uống ngày 1 lần. Dùng 3-5 ngày.
  • Viêm xoang mũi dị ứng: Người bệnh dễ hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi, nhức đầu, đau mỏi gáy khi thời tiết thay đổi: Lá màng tang 60g, toàn cây viễn chí 100g, lá ngải cứu 60g, đều dùng tươi, nấu với nước pha ấm, tắm toàn thân và gội đầu mỗi sáng 1 lần, làm 7 ngày liên tiếp.
  • Căng cơ do vận động nhiều: Lá màng tang 20g, bạc hà 4g, hương phụ 4g, ngũ gia bì gai 20g, tiên mao 16g; đều dùng thuốc tươi, giã nhuyễn, thêm rượu trắng bó vào chỗ đau khoảng 3 giờ, ngày thay thuốc 1 lần.

Vài trò của dinh dưỡng với sức đề kháng

dinh duong

Sức đề kháng của cơ thể chúng là tấm lá chắn tốt nhất chống lại mọi căn bệnh. Sức đề kháng được xây lên nhờ nguồn dinh dưỡng được cung cấp vào cơ thể hàng ngày. Đặc biệt trong số ấy là một số thành phần quan trọng như vitamin các loại.

dinh duong

Sức đề kháng tốt giúp phòng tránh Covid19 hiệu quả

Covid19 đang là đại dịch toàn cầu, nhưng theo thống kê những ca bệnh chuyển nặng là do có bệnh nền, hoặc những người có sức khỏe đề kháng kém.

Đặc điểm của dịch bệnh Covid-19 là nhiều người khỏe mạnh, có sức đề kháng tốt sẽ không phát bệnh, không có triệu chứng như sốt và ho, nhưng vẫn có khả năng lây nhiễm virus cho người khác. Virus cũng có thể vào máu và lan đến những bộ phận khác trong cơ thể.

Chế độ dinh dưỡng dù rất quan trọng trong việc đảm bảo sức đề kháng tự nhiên của cơ thể.

Chế độ dinh dưỡng

Với các bà mẹ đang nuôi con bằng sữa mẹ thì cần cung cấp dinh dưỡng đầy đủ & nguồn dinh dưỡng sẽ cũng cấp cho con qua đường sữa mẹ.

Đạm

Chất dinh dưỡng giúp tăng sức đề kháng như chất đạm phải cung cấp đủ. Với người trưởng thành, bữa ăn chính cần tối thiểu 50-70g thịt, hoặc 70-90g cá hoặc tôm, 1 – 2 quả trứng hoặc 1 miếng đậu hũ… Uống 1-3 ly sữa mỗi ngày, cũng là nguồn cung cấp chất đạm thêm cho khẩu phần ăn.

thuc pham cung cap vitamin
Các thực phẩm cung cấp vitamin các loại

Nam giới thể trạng to lớn có thể tăng đến 100g thực phẩm giàu đạm trong mỗi bữa ăn. Trẻ em thì cần xé nhỏ miếng thịt kho, cá chiên, tôm hấp… để trẻ ăn được cả phần xác của thực phẩm. Các bé nhỏ cũng phải băm nhỏ thịt cá vào nấu cùng cháo, bột..

Các thực phẩm giàu đạm cũng là nguồn cung cấp dồi dào lượng vitamin A (thịt, cá, gan, trứng), sắt (thịt, cá, gan, huyết), kẽm (hàu, sò, thịt, cá…)…

Vitamin C

Cần chú trọng cung cấp cho cơ thể lượng vitamin C mỗi ngày. Theo khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, mỗi ngày chúng ta cần ăn 300g rau và 200g trái cây tươi. Ngoài việc cung cấp chất xơ, rau và trái cây chính là nguồn vitamin C tự nhiên, hấp thụ chủ yếu từ chế độ ăn.

Ngoài ra, có thẻ sử dụng một số thực phẩm bổ sung, thực phẩm chức năng để bổ sung các vi chất (Tảo xoắn Spirulina), hoặc các viên nén bổ sung vitamin…

Thể thao & chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi phù hợp

Ngoài vấn đề về dinh dưỡng phù hợp thì cơ thể con người luôn cần một chế độ vận động để giúp cho quá trình đào thải & trao đổi chất hiệu quả hơn, từ đó khỏe hơn.

Vậy nên, cần thu xếp thời gian thể dục mỗi ngày phù hợp với điều kiện & hoàn cảnh mình có. Đặc biệt là phù hợp với thể trạng sức khỏe của mỗi người; Có thể chạy bộ, bơi lội, đạp xem,.. Nếu không thể ra ngoài thì có rất nhiều bài tập giảm mỡ bụngbài tập cho nam giới khỏe mạnh

bai tap giup canh dan ong khoe dep 9019 5

Ngoài ra, cần một chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi, ăn ngủ điều độ. Sẽ giúp tinh thần thoải mái, tránh bị áp lực & stress gây nên suy giảm hệ miễn dịch.

Đừng bao giờ để cơ thể của bạn “suy dinh dưỡng” hay thiếu những vi chất quan trọng. Bởi lúc này cơ thể bạn yếu thực sự đó! Vì tấm lá chắn “sức đề kháng” của cơ thể bạn không còn 100% sức mạnh bảo vệ bạn !

Sâm Vũ Điệp

sam vu diep

Sâm vũ điệp hay còn gọi tam thất xẻ lá là giống sâm hoang tự nhiên, có tác dụng tốt cho sức khỏe; nâng cao sức đề kháng, miễn dịch, bổ máu, giải độc,…

Dược liệu Sâm Vũ Điệp

  1. Tên gọi khác: Tam thất lá xẻ, hoàng liên thất, tam thất thùy xẻ lông chim hai lần, vũ diệp tam thất, sâm hai lần chẻ, trúc tiết nhân sâm
  2. Tên khoa học: Panax bipinnatifidus
  3. Phân bố: khu rừng ẩm có độ cao từ 1900 – 2400 m. Cây thường phân bố nhiều ở Bắc Việt Nam(nhiều ở Lào Cai) và Nam Trung Quốc.

Mô tả dược liệu Sâm Vũ Điệp

Sâm vũ điệp hay tam thất lá xẻ là cây thân thảo sống lâu năm có chiều cao từ 10 – 20 cm, đôi khi có cây phát triển cao 50 cm. Lá kép chân vịt có cuống dài từ 6 – 8 cm, không có lông. Hoa mọc thành chùm ở cuống nách, có màu trắng. Quả tam thất hoang thuộc loại quả mọng thường mọc thành chùm, có hình cầu. Bên trong quả chứa 1 – 2 hạt và khi chín có màu đỏ. Củ dài, ruột bên trong có màu vàng, trắng hoặc tím.

sâm vũ diệp
Cây & củ sâm vũ điệp

Ở Việt Nam hiện nay đã biết đến 3 loài trong tự nhiên là sâm Ngọc Linh, tam thất hoang và sâm vũ diệp.

Chi sâm Panax thuộc họ Ngũ gia bì, phân bố rất hạn chế, bao gồm bảy loài ở Đông Á và một loài ở Bắc Mỹ. Tất cả các loài thuộc chi thực vật này đều là những cây thuốc, trong đó có nhân sâm (Panax ginseng), tam thất (Panax notoginseng).

Thành phần hóa học

Sâm vũ điệp chứa nhiều thành phần saponin & nhiều thành phần tương tự trong sâm ngọc linh vì cùng hệ tam thất hoang

Công dụng Sâm Vũ Điệp

  1. Giúp nâng cao sức đề kháng và hệ miễn dịch cho cơ thể
  2. Tăng cường phục hồi sức khỏe ở những người có sức khỏe yếu, cơ thể suy nhược hoặc bệnh nhân vừa mới ốm dậy
  3. Giúp bồ bổ máu và thúc đẩy quá trình máu lưu thông tốt
  4. Có tác dụng kích thích não bộ, chống suy nhược thần kinh, giúp tinh thần tỉnh táo và minh mẩn
  5. Giúp tăng cường nội tiết tố tự nhiên ở cơ thể, từ đó giúp cải thiện các vấn đề liên quan đến yếu sinh lý
  6. Làm tăng ham muốn tình dục, cải thiện chất lượng và số lượng tinh trùng giúp điều trị vô sinh
  7. Giúp tăng cường chức năng đào thải độc tố và bảo vệ gan
  8. Có tác dụng ổn định đường huyết và chống lão hóa
  9. Hỗ trợ điều trị các bệnh về đường hô hấp như hen suyễn hoặc viêm đường hô hấp mãn tính

Cách sử dụng sâm vũ điệp

Một vài cách sử dụng sâm vũ điệp trong dân gian thường dùng;

  1. Có thể ngậm miếng sắt từ củ sâm, nên thái lát mỏng để dễ & nhanh hấp thụ được các chất bổ trong sâm giúp bồi bổ sức khỏe.
  2. Có thể ngâm với mật ong từ củ sâm thái lát mỏng, thời gian ngâm sau 01 tháng có thể sử dụng.
  3. Củ sâm ngâm rượu là cách nhiều gia đình đang sử dụng nhằm bồi bổ sức khỏe cho các cụ. Mỗi bữa chỉ nên uống 1-2 chén rượu sâm để bồi bổ sức khỏe, tăng cường sinh lý.
  4. Pha trà với sâm vũ điệp cũng là một cách bồi bổ tao nhã!

Lưu ý: Trẻ nhỏ & phụ nữ mang thai & cho con bú không nên dùng.

Những hiểu biết cơ bản về thuốc đông y

bai thuoc dong y

Bài viết này wikiduoclieu chia sẻ những hiểu biết cơ bản về thuốc đông y; cách tổ chức một bải thuốc, thành phần chính của một bài thuốc, cách gia giảm thành phần…

I.Cách tổ chức một bài thuốc:

Bài thuốc Đông (Nam hoặc Bắc) đều có thể gồm 1 vị hoặc nhiều vị.

Ví dụ: Bài Độc ẩm thang chỉ có vị Nhân sâm; bài thuốc chữa viêm gan chỉ có vị Nhân trần; bài thuốc nhiều vị là có hai vị trở lên như bài Thông xị thang gồm có Thông bạch và Đạm đậu xị; bài Nhân trần Chi tử thang gồm có Nhân trần và Chi tử.

bai thuoc dong y

Những bài thuốc Đông y đều do người thầy thuốc hoặc nhân dân dựa theo kinh nghiệm chữa bệnh mà dựng nên.

Những phần chủ yếu của một bài thuốc

Một bài thuốc Đông y gồm có 3 phần chính:

  1. Thuốc chính ( chủ dược): là vị thuốc nhằm giải quyết bệnh chính như trong 3 bài Thừa khí thang thì Đại hoàng là chủ dược để công hạ thực nhiệt ở trường vị.
  2. Thuốc hỗ trợ: để tăng thêm tác dụng của vị thuốc chính như trong bài Ma hoàng thang, vị Quế chi gíup Ma hoàng tăng thêm tác dụng phát hãn.
  3. Thuốc tùy chứng gia thêm ( tá dược): để giải quyết những chứng phụ của bệnh như lúc chữa bệnh ngoại cảm, dùng bài Thông xị thang mà bệnh nhân ho nhiều dùng thêm Cát cánh, Hạnh nhân. Ăn kém dùng thêm Mạch nha, Thần khúc.

Ngoài 3 phần chính trên còn có một số vị thuốc Đông y gọi là sứ dược để giúp dẫn thuốc vào nơi bị bệnh như Cát cánh dẫn thuốc lên phần bị bệnh ở trên, Ngưu tất dẫn thuốc xuống phần bị bệnh ở dưới hoặc loại thuốc để điều hòa các vị thuốc khác như Cam thảo, Đại táo, Gừng tươi.

Cách phối hợp các vị thuốc trong một bài thuốc:

Việc phối hợp các vị thuốc trong một bài thuốc như thế nào để phát huy tốt nhất tác dụng của thuốc theo ý muốn của thầy thuốc đó là kỹ thuật dùng thuốc của Đông y.

  • Do việc phối hợp vị thuốc khác nhau mà tác dụng bài thuốc thay đổi. Ví dụ: Quế chi dùng với Ma hoàng thì tăng tác dụng phát hãn, còn Quế chi dùng với Bạch thược thì lại có tác dụng liễm hãn ( cầm mồ hôi).
  • Cũng có lúc việc phối hợp thuốc làm tăng hoặc làm giảm tác dụng của vị thuốc chính, ví dụ như Đại hoàng dùng với Mang tiêu thì tác dụng sẽ mạnh, nếu dùng với Cam thảo thì tác dụng sẽ yếu hơn.
  • Một số thuốc này có thể làm giảm độc tính của thuốc kia như Sinh khương làm giảm độc tính của Bán hạ.
  • Trong việc phối hợp thuốc cũng thường chú ý đến việc dùng thuốc bổ phải có thuốc tả như trong bài Lục vị có thuốc bổ như Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù có thêm vị thuốc thanh nhiệt lợi thấp như Phục linh, Đơn bì, Trạch tả. Trong bài thuốc Chỉ truật hoàn có vị Bạch truật bổ khí kiện tỳ phải có vị Chỉ thực để hành khí tiêu trệ. Trong bài Tứ vật có Đương qui, Thục địa bổ huyết thì có vị Xuyên khung để hoạt huyết hoặc dùng thuốc lợi thấp kèm theo hành khí, thuốc trừ phong kèm theo thuốc bổ huyết.

Đó là những kinh nghiệm phối hợp thuốc trong Đông y cần được chú ý. Việc dùng thuốc nhiều hay ít là tùy theo biện chứng tình hình bệnh mà định, nguyên tắc là phải nắm chủ chứng để chọn những chủ dược trị đúng bệnh, không nên dùng thuốc bao vây quá nhiều gây lãng phí mà tác dụng kém đi, một bài thuốc thông thường không nên dùng quá 12 vị. Liều lượng của mỗi vị thuốc tong bài này tùy thuộc vào các yếu tố sau:

  1. Thuốc đó là chủ dược hay thuốc hỗ trợ, thuốc chính dùng lượng nhiều hơn.
  2. Người lớn dùng lượng nhiều hơn trẻ em và người già.
  3. Thuốc bổ thường dùng lượng nhiều hơn các loại thuốc khác.
  4. Tùy trọng lượng của thuốc nặng hay nhẹ, ví dụ Thạch cao, Mẫu lệ dùng nhiều như Đăng tâm, Thuyền thoái nhẹ nên chỉ dùng lượng ít.

Ngoài ra còn tùy tình hình bệnh và mục đích dùng thuốc mà quyết định lượng thuốc.

II.Cách gia giảm trong một bài thuốc:

Một bài thuốc dù là cổ phương hay kim phương đều có phạm vi chỉ định điều trị trên lâm sàng. Cho nên lúc sử dụng bài thuốc để đạt hiệu quả cao phù hợp với tình hình bệnh lý cần có sự gia giảm tùy theo bệnh tật, theo lứa tuổi, theo thể chất, của người bệnh và tùy theo cả loại dược liệu sẳn có, khí hậu của địa phương.

  1. Sự tham gia của các vị thuốc: Bài thuốc thường do sự thay đổi vị mà tác dụng khác nhau, ví dụ bài Quế chi thang có tác dụng giải biểu điều hòa vinh vệ dùng điều trị các bệnh ngoại cảm biẻu chứng có mồ hôi sợ gió và sốt nhẹ. Nếu bệnh cũng có chứng trên kèm theo suyễn gia Hạnh nhân, Hậu phác; bài thuốc sẽ có tác dụng bình suyễn. Nếu sốt cao bỏ Ma hoàng gia Hoàng cầm bài thuốc sẽ có tác dụng hạ sốt. Hoặc bài Ma hoàng thang có tác dụng tân ôn phát hãn nếu bỏ Quế chi bài thuốc sẽ thành bài Tam ảo thang có tác dụng chính là bình suyễn chỉ khái.
  2. Sự gia giảm liều lượng thuốc: trong một bài thuốc nếu lượng dùng của từng vị thuốc thay đổi thì tác dụng điều trị sẽ thay đổi. Ví dụ bài Chỉ truật hoàn gồm có Chỉ thực và Bạch truật tác dụng chính là kiện tỳ, nếu lượng Chỉ thực tăng gấp đôi Bạch truật thì tác dụng bài thuốc là tiêu tích đạo trệ.
  3. Vấn đề thay thế thuốc: lúc sử dụng một bài thuốc, do tình hình cung cấp thuốc của địa phương mà có thể có một hoặc nhiều vị thuốc thiếu, người thầy thuốc phải tìm những vị thuốc khác có tính vị và tác dụng giống nhau để thay thế bảo đảm cho phép chữa đưọc thực hiện. Ví dụ Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá tuy có khác nhau nhưng đều có tính vị đắng, hàn, tác dụng thanh nhiệt táo thấp có thể thay thế cho nhau được chỉ cần chú ý liều lượng lúc dùng. Ví dụ: muốn dùng Chỉ thực thay Chỉ xác thì lượng Chỉ thực phải ít hơn.

III.Phân loại bài thuốc

Việc phân loại bài thuốc dựa theo 8 phương pháp điều trị của Đông y như: Thuốc giải biểu, thuốc gây nôn, thuốc tả hạ, thuốc hòa giải, thuốc thanh nhiệt, thuốc khu hàn, thuốc tiêu đạo, thuốc bổ dưỡng. Ngoài ra còn có các loại thuốc lý khí, lý huyết, thuốc khu phong, thuốc trừ thấp, thuốc khai khiếu, thuốc cố sáp, thuốc trục trùng.

thang thuoc dong y

Việc phân loại bài thuốc cũng chỉ để tham khảo trong khi sử dụng trên lâm sàng, tác dụng từng loại sẽ được nói rõ hơn trong phần phương tể học.

IV.Các dạng thuốc và cách sử dụng:

Đông dược có 5 dạng thuốc cơ bản: Thang, hoàn, tán, cao, đơn. Trong đó 4 loại sau là thuốc được pha chế saün; thực ra thuốc hoàn, tán có khi cũng làm thuốc thang sắc uống.

  1. Thuốc thang: cho nước vào ấm đổ nước vừa đủ, nấu sôi thành thuốc nước uống. Đặc điểm thuốc thang là: dễ gia giảm hợp với tình hình bệnh cho nên là loại thuốc thường được dùng nhiều nhất trên lâm sàng. Nhược điểm chính của thuốc thang là cồng kềnh, mất công sắc thuốc, mất thì giờ, tốn chất đốt, có lúc lượng thuốc nhiều đối với trẻ em sẽ khó uống.
  2. Thuốc hoàn: đem thuốc tán bột mịn dùng với nước mật hoặc hồ viên thành hoàn. Ưu điểm của thuốc là cho đơn có được uống ngay nhưng thuốc để lâu khó bảo quản, liều lượng có khi phải dùng nhiều, trẻ nhỏ khó uống.
  3. Thuốc tán: thuốc được tán thành bột mịn dùng uống trong hoặc bôi ngoài, có lúc sắc cùng thuốc sắc. Nhược điểm của thuốc là khó bảo quản, khó uống đối với trẻ em.
  4. Thuốc cao: thuốc được sắc lấy nước cô đặc thành cao, thuốc có thể chế thành dạng sirô hoặc dạng rượu để dễ bảo quản. Có loại thuốc cao dán hoặc cao mỡ, dầu dùng bôi, đắp ngoài đối với bệnh ngoại khoa ngoài da.
  5. Thuốc đơn: thuốc hoàn hoặc tán, đưọc tinh chế như các loại Chí bảo đơn, Hồi xuân đơn, Tử tuyết đơn. Ngoài ra còn có các các dạng thuốc ngâm rượu, thuốc đinh như Khô trĩ đinh, thuốc đóng ống tiêm hiện đang sử dụng nhiều ở Trung quốc.

V.Phương pháp sắc thuốc và cách uống thuốc

  • Dụng cụ sắc thuốc tốt nhất là dùng ấm đất, cũng có thể dùng ấm nhôm.
  • Thuốc bỏ vào ấm đổ nước ngập khoảng 2 cm, ngâm thuốc khoảng 15 – 20 phút trước lúc sắc cho thuốc ngấm đều nước, với thang thuốc ngoại cảm thường sắc 2 lần. Mỗi lần sắc còn 1/3 lượng nước đổ vào, thuốc bổ nên sắc 3 lần lúc nước sôi cho nhỏ lửa, sắc lâu hơn và thuốc cô đặc hơn.
  • Những điều chú ý lúc sắc thuốc:
  • Những thuốc thơm có tinh dầu như Bạc hà, Hoắc hương, Kinh giới. nên cho vào sau ( 10 phút trước khi đem thuốc xuống).
  • Những loại thuốc cứng, nặng như vỏ sò, mai rùa cần đập vụn và cho vào sắc trước.
  • Những thứ hạt nhỏ như hạt Củ cải, hạt Tía tô.nên bỏ vào vải rồi cho vào sắc.
  • Những thuốc có độc tính như: Phụ tử, Ô đầu, Thảo ô. nên sắc trước độ nửa giờ rồi cho các thuốc khác vào sau.
  • Những thuốc quí như: Nhân sâm hoặc thuốc nam lượng nhiều quá cũng nên sắc riêng rồi trộn chung với thuốc sắc để uống.
  1. Cách uống thuốc: Tùy theo loại thuốc mà cách uống thuốc khác nhau, thường mỗi thang thuốc sắc 2 lần.
  • Nếu là thang thuốc bổ nên sắc 3 lần rồi trộn lẫn uống trong một ngày.
  • Thuốc thanh nhiệt và thuốc dưỡng âm nên uống lúc nguội.
  • Thuốc tán hàn và thuốc bổ dương nên uống nóng.
  • Thuốc chữa ngoại cảm, trừ phong nên uống lúc đang bệnh.
  • Thuốc bổ và thuốc chữa bệnh mạn tính nên uống vào sau lúc ăn 1 – 2 giờ, thường uống vào 8 giờ sáng, 2 giờ chiều, tối trước lúc đi ngủ. Đối với trẻ em lượng thuốc có thể chia nhiều lần để uống trong ngày.
  1. Đơn vị cân thuốc: Theo cân lượng thường dùng cân thuốc Đông y ( 1 cân = 16 lạng) tính thành gam như sau:
  • 1 cân = 500 gam.
  • 1 lạng = 31,25 gam.
  • 1 đồng cân = 3,1 gam.
  • 1 phân = 0,31 gam.
  • 1 gam = 3 phân 2 ly.
  • 1 ly = 0,03 gam.

Trên đây là tổng quan về bài thuốc đông y với các thành phần, cách gia giảm, định lượng, cách pha / sắc thang đông y

Xuyên Tâm Liên

xuyên tâm liên

Xuyên tâm liên còn gọi là cây Công cộng, Nhất kiến hỷ, Lãm hạch liên, Khổ đởm thảo… Xuyên tâm liên có tác dụng kháng vi sinh vật (vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng), chống viêm, oxy hóa, ung thư…

Dược liệu Xuyên Tâm Liên

  1. Tên khoa học: Herba Andrographitis paniculatae
  2. Tên gọi khác: nguyễn cộng , lam khái liên , khổ đảm thảo , xuyên tâm liên , roi des amers , công cộng
  3. Tính vị, quy kinh: tính đắng , hàn , qui kinh : phế , can , tỳ
  4. Bộ phận dùng: rễ , toàn cây
  5. Đặc điểm sản phẩm: rễ hay toàn cây phơi sây khô
  6. Phân bố vùng miền:
    – Thế giới: Ấn Độ, Giava, Mailaysia, miền Nam Trung Quốc ( như Quảng Châu )
    – Việt Nam: Mọc hoang dại và trồng ở nhiều tỉnh miền bắc
  7. Thời gian thu hoạch: quanh năm

Mô tả Xuyên Tâm Liên

Thân mọc thẳng đứng, cao từ 0,3-0,8 m, nhiều đốt, nhiều cành. Lá nguyên, mềm, mọc đối, cuống ngắn, phiến lá hình trứng thuôn dài hay hơi có hình mác, hai đầu nhọn, mặt nhẵn, dài 3–12 cm, rộng 1–3 cm. Hoa màu trắng, điểm hồng, mọc thành chùm hình chuỳ ở nách lá hay đầu cành. Quả dài khoảng 15 mm, rộng 3,5 mm, hơi nhẵn. Hạt hình trụ, thuôn dài. Mùa hoa từ tháng 9 đến tháng 10.

Xuyên tâm liên

Xuyên tâm liên có tác dụng kháng vi sinh vật (vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng), chống viêm, oxy hóa, ung thư… được dùng để điều trị các bệnh về gan, sốt, tiêu chảy cấp tính, tăng huyết áp, thủy đậu, bệnh phong, sốt rét, viêm nhiễm, ung thư, tiểu đường…

Thành phần chủ yếu Xuyên Tâm Liên

Theo tài liệu của Giáo sư Đỗ tất Lợi, Xuyên tâm liên có một chất glucozit đắng tên là Andrographiolit (Ind J. Pharm 11.1949:77-78), chất Neo – Andro – Graphiolit (Nature Gr. Br. 1952,169:33 – 34).

Tác dụng dược lý:

Theo Y học cổ truyền: thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc, táo thấp cầm lî, chủ trị các chứng: ôn bệnh sơ khởi, phế nhiệt ho suyễn, đau họng ung nhọt, rắn cắn, tiêu chảy, kiết lî, nhiệt lâm, thấp chẩn.

Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại phát hiện:

  1. Tác dụng chống viêm trên lâm sàng rõ rệt nhưng trên thực nghiệm tác dụng kháng khuẩn không rõ rệt. Các tác giả nhận định chống viêm có thể do thuốc làm tăng tác dụng thực bào của bạch cầu.
  2. Bốn loại Xuyên tâm liên tố đều có tác dụng kháng viêm và hạ nhiệt. Tính kháng viêm tác động thông qua tuyến thượng thận.
  3. Thuốc có tác dụng kéo dài thời gian sống của chuột nhắt bị rắn độc cắn gây suy hô hấp. Thuốc có tác dụng làm sẩy thai ở chuột nhắt và thỏ.
  4. Có tác dụng lợi mật ở chuột lớn.

Ứng dụng Xuyên Tâm Liên trong chữa bệnh

Thuốc có xuyên tâm liên được dùng rộng rãi chữa các bệnh viêm nhiễm bao gồm nhiễm khuẩn hô hấp ( viêm mũi, viêm xoang mũi, viêm đường hô hấp trên, viêm amidale, viêm phế quản, viêm phổi .), nhiễm khuẩn tiêu hóa (viêm ruột cấp, kiết lî), viêm tiết niệu (viêm niệu đạo, viêm thận bể thận), viêm da, mụn nhọt và những bệnh xoắn trùng.

Điều trị viêm mũi và viêm xoang mũi mạn tính 242 ca, tỷ lệ có kết quả 81% (Tân y học 1984,9:481). Trị viêm phổi và viêm đường hô hấp trên ở trẻ em, viêm phế quản, cúm, lî cấp. Tất cả 454 ca, tỷ lệ có kết quả là 89,4% (Thông tin Trung thảo dược 1978,8:32).

  • Thuốc trị viêm gan, viêm ruột, thương hàn, lao phổi, viêm tai giữa, viêm phần phụ, viêm tắt tĩnh mạch. (Thông tin Trung thảo dược 1978,10:27).
  • Dùng làm thuốc bổ phụ nữ sau đẻ xong bị ứ huyết, đau nhức tê thấp, kinh nguyệt bế tắc.
  • Nước sắc xuyên tâm liên có thể Hoàng liên.

Về mặt Đông y dùng Xuyên tâm liên chữa các bệnh: giai đọan đầu bệnh sốt kết hợp với Kim ngân hoa, Cúc hoa, Ngưu bàng tử.

Trị ho do phế nhiệt kết hợp với Ngư tinh thảo, Cát cánh, Mạch môn, Bách bộ). Nếu là mụn nhọt ngoài da dùng thuốc tươi giã nát đắp ngoài.

Dùng chữa chứng thấp nhiệt tả lî có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với Rau sam, Kim ngân hoa., nếu thấp nhiệt bàng quang kết hợp với các thuốc Đăng tâm, Xa tiền tử, Bạch mao căn, viêm gan kết hợp với Nhân trần, Chi tử.

Liều thường dùng và chú ý:

  • Liều thường dùng: 12 – 40g.
  • Chú ý: thuốc còn có tên Nhất kiến hỷ, Lam hạch tiên. Trên lâm sàng có báo cáo Xuyên tâm liên có gây phản ứng dị ứng choáng ( Tân y học 1972,11:53)

Xuyên tâm liên được nghiên cứu & thử nghiệm trong điều trị Covid-19

Tại Trung Quốc, trong quá trình đẩy lùi đại dịch COVID-19 đã thực hiện chương trình khuyên dùng xiyanping tiêm để điều trị lâm sàng COVID-19. Xiyanping là một chế phẩm chống viêm, kháng virus được phát triển và cấp phép sử dụng ở Trung Quốc. Đây là một sản phẩm tiêm bán tổng hợp có nguồn gốc từ thành phần hoạt tính của cây Xuyên tâm liên gồm 9-dehydro-17-hydro-andrographolide và natri 9-dehydro-17-hydro-andrographolide-19-yl sulfate.

Tại Ấn Độ, kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Trường Cao đẳng dược JSS (2020) cho thấy, các thành phần hóa học của Xuyên tâm liên (andrographolide và dihydroxy dimethoxy flavone) có tác dụng chống lại COVID-19 bằng cách ức chế enzym protease chính của virus này trên thử nghiệm in silico.

Tại Thái Lan, tác dụng chống COVID-19 của Xuyên tâm liên đã được khẳng định hơn khi cuộc thử nghiệm lâm sàng đầu tiên đã được Viện Nghiên cứu y học cổ truyền Thái Lan (2020) tiến hành trên những bệnh nhân đã biểu hiện triệu chứng nhiễm COVID-19 nhẹ như đau họng, nhức đầu, ho hay sổ mũi. Người bệnh được cho uống 180 mg Xuyên tâm liên/ngày, chia đều làm 3 lần vào lúc 6 giờ sáng, 2 giờ chiều và 10 giờ tối, uống liên tục trong 5 ngày

Theo TS Phùng Tuấn Giang (Báo SucKhoeDoiSong);

Các kết quả trên cho thấy, Xuyên tâm liên là vị thuốc tiềm năng trong việc phòng chống COVID-19. Bên cạnh đó, còn nhiều dược liệu khác cũng có tác dụng tốt được đánh giá như Diệp hạ châu, Kim ngân hoa, Thanh hao hoa vàng, Hoắc hương, Nghệ, Gừng, Cam thảo, Sâm Ấn Độ…

Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều

bai thuoc chua kinh nguyet khong deu

Phụ nữ mỗi tháng một lần hành kinh nên gọi là kinh nguyệt & khi không đều. Hãy áp dụng Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều bằng đông y dược liệu

Đó là nói chung, nhưng thực tế mỗi người có một vòng kinh khác nhau. Ví dụ: người đủ 28-30 ngày một vòng kinh, có người vòng kinh chỉ độ 25-27 ngày, có người vòng kinh xa hơn có thể 34-35 ngày.

Nếu tháng nào cũng quen lệ theo đúng từng vòng ngày của mỗi người như vậy là hành kinh đúng kỳ. Nếu thấy vòng kinh lộn xộn, khi đến trước kỳ, khi đến sau kỳ, hoặc tháng có, tháng không thì gọi là kinh nguyệt không đều.

Kinh nguyệt không đều giải quyết bằng những phương thuốc sau đây:

Tại sao đau bụng kinh nhưng không ra máu?

Phương thứ nhất:

  • Rễ cỏ xước (thái nhỏ sao vàng) một nắm.
  • Củ nghệ già (thái mỏng sao qua) một miếng nhỏ bằng ngón tay cái
  • Lá ngải cứu (tươi hoặc khô) một nắm.
  • Củ cỏ gấu (sao vàng) một chén uống trà.
  • Lá và cành ích mẫu (sao vàng) một nắm.

Các thứ trên nếu kiếm được đầy đủ càng tốt, nếu không có đủ thì có thể lấy ba, bốn thứ cũng được.

Cách sắc và uống:

Cho các thứ thuốc vào ấm đất, đổ vào ba bát nước đun nhỏ lửa đến khi còn độ một bát thì gạn lấy nước để uống. Uống trước bữa ăn độ một đến hai tiếng đồng hồ khi nước thuốc còn ấm. Có thể uống mỗi tháng từ 3-5 thang như vậy. Nên uống trước thời kỳ hành kinh từ 7-9 ngày.

Gia giảm:

  • Người nào tạng nóng thì nên cho thêm một nắm rau má cùng sắc với các vị trên
  • Người nào hay có chứng chóng mặt nên cho thêm một nắm lá kinh giới tươi hoặc khô.
  • Người nào hay bị táo bón nên cho thêm một củ sinh địa tươi hoặc khô.

Phương thứ hai:

Mua một lạng chè tươi cho vào ba bát nước, đun cạn lấy một bát, gạn trong bỏ bã. Sau đó cho vào một thìa đường đen khuấy cho tan, đem phơi sương một đêm. Sớm hôm sau sẽ uống. Uống xong thì ăn một bát cơm hoặc bát cháo cho khỏi cồn ruột. Phương này có thể chữa cho chứng chậm kinh cũng rất tốt.

Chú ý:

  1. Những người gầy yếu quá làm cho kinh nguyệt loãng, ít, không đều thì không nên uống những bài này mà phải chữa bằng cách:
  2. Ăn các loại tôm cá tươi.
  3. Lấy lá ngải cứu rửa sạch, thái nhỏ, rồi trộn với hai quả trứng gà đem hấp cơm. Mỗi ngày ăn một lần. Ăn liên tiếp từ 5-7 ngày.

Trên đây là bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều cho chị em. Là bài thuốc đông y hiệu quả & an toàn với các dược liệu tự nhiên.