Trang chủ Blog Trang 40

Địa Cốt Bì

Địa Cốt Bì
Địa Cốt Bì

Dược liệu Địa Cốt Bì

  1. Tên khoa học: Cortex Lycii chinensis.
  2. Tên gọi khác: Củ khởi, khủ khởi, câu kỷ.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính hàn. Vào các kinh phế, can, thận.
  4. Bộ phận dùng: Vỏ rễ phơi hay sấy khô của cây Câu kỷ.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Dược liệu là những mảnh vỏ cuộn tròn hình ống nhỏ hoặc hình máng. Mặt ngoài màu vàng xám đến vàng nâu, xù xì, với những đường vân nứt dọc, không đều, dễ bóc; mặt trong màu vàng nhạt đến vàng xám, tương đối nhẵn có vân dọc nhỏ. Chất nhẹ và giòn, lớp ngoài màu vàng nâu, lớp trong màu trắng xám. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt sau đắng.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, ở Việt Nam được trồng ở Đà Lạt, Hà Nội.
  7. Thời gian thu hoạch: Thu hoạch vào đầu xuân và cuối thu

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

Đậu đen là cây thân thảo, mọc hàng năm, lá kép gồm 3 lá chét, hoa màu tím nhạt, quả dài tròn chứa 7 – 10 hạt màu đen, nhân trắng hoặc xanh.

Địa Cốt Bì
Địa Cốt Bì

2. Phân bố:

  • Thế giới: Trung Quốc.
  • Việt Nam: Trồng nhiều ở nước ta.

3. Bộ phận dùng:

Hạt đã phơi khô của cây Đậu đen.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Thu hoạch vào tháng 6 hoặc tháng 7 chọn những quả già vỏ đã ngả màu đen, đem phơi khô và đập tách  lấy riêng hạt. Tiếp tục phơi khô hạt đến độ ẩm quy định.
  • Chế biến: Bào chế đạm đậu sị. Lấy đậu đen vo sạch, ngâm nước thường 1 đêm. Phơi qua rây cho ráo nước, đồ chín. Trải đều trên nong nia hoặc trên chiếc chiếu sạch, đợi ráo lấy lá chuối khô sạch ủ kín 3 ngày, khi thấy lên meo vàng đem phơi khô ráo, tưới nước cho đủ ẩm, cho vào thùng  ủ kín bằng lá dâu. Khi lên meo vàng thì lấy ra phơi 1 giờ lại tưới nước và ủ như trên. Làm như vậy cho đủ 5 – 7 lần. Cuối cùng đem chưng rồi phơi khô và cho vào bình đậy kín dùng trong các bài thuốc.
  • Bảo quản: Đóng trong thùng kín, để nơi khô mát tránh mốc mọt, côn trùng.

5. Mô tả dược liệu:

Hạt hình thận, vỏ màu đen bóng có chiều dài 6 – 9 mm có chiều ngang từ 5 – 7mm, chiều dẹt 3,5 – 6mm. Rốn hạt màu sáng trắng nằm ở rốn. Trọng lượng hạt từ 100 – 115mg. Hạt dễ vỡ thành 2 mảnh lá mầm. Đầu của 2 mảnh hạt có chứa 2 lá chồi, 1 trụ mầm.

dia-cot-bi-vi-thuoc-da-nang-1

6. Thành phần hóa học:

Trong hạt có 24,2% protit, 1,7% lipit, 53,3% gluxit, 2,8% tro, 56mg% canxi, 354mg% P, 6,1mg% sắt, 0,51mg% vitamin B1, 0,21mg% vitamin B2, 1,8mg% vitamin PP, 3mg% vitamin C. Hàm lượng các axit amin cần thiết trong Đậu đen cũng rất cao. Trong 100g Đậu đen có 0,97g lysin, 0,31g metionin, 0,31g triptophan, 1,16g phenylanin, 1,09g alanin, 0,97g valin, 1,26g leuxin, 1,11g isoleusin, 1,72g acginin và 0,75g histidin.

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Trừ phong, thanh thấp nhiệt, lương huyết, giải độc, lợi tiểu tiện, tư âm
  • Công dụng: dùng bổ thận, sáng mắt,  trừ  phù thũng do nhiệt độc, giải độc..

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 20 – 40 g, có thể hơn. Dùng để chế đậu sị và phụ liệu.

9. Lưu ý, kiêng kị:

  • Tỳ vị hư hàn mà không nhiệt độc không dùng. Ghét Long đởm, Kỵ  Hậu phác.

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Vi phẫu:

Vỏ có 2 lớp tế bào mô cứng hình chữ nhật hóa gỗ, bên trong có các tế bào  mô cứng, xuất hiện ống tiết hóa gỗ chứa chất tiết màu tím nâu. Bên trong chồi mầm và mỗi lá mầm chứa một lớp tế bào mô cứng hình chữ nhật, có hai lớp rốn hạt, một lớp tế bào trụ, 3 – 5 lớp tế bào mô mềm. Sát với  lớp tế bào trụ là 2 – 3 bó libe hình vòng cung, tương ứng sát bó libe là các mạch gỗ nhỏ rải rác. Lá mầm có khoảng 4 – 5 bó libe, xen kẽ là bó gỗ hướng tâm. Tinh thể calci oxalat hình lăng trụ phân bố rải rác ở mô mềm. Các hạt tinh bột tập trung thành đám.

2. Bột:

Mảnh mô mềm chứa các hạt tinh bột, thành tế bào màu đen. Hạt tinh bột hình thận dài 15 – 30mcm, rộng 10 – 18mcm, rốn một vạch hay phân nhánh, có vân tăng trưởng mờ. Rải rác có các mảnh mạch nhỏ.

3. Định tính:

Lấy khoảng 1g dược liệu, thêm 10ml nước, đun sôi cách thủy trong 10 phút. Để nguội, lọc. Lấy 5ml dịch lọc cho vào ống nghiệm. Thêm 1ml dung dịch acid hydrocloric 10% (TT),dung dịch chuyển sang màu đỏ. Tiếp tục thêm 1ml dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), dung dịch chuyển sang màu xanh đen.

4. Protein toàn phần:

Cân chính xác 0,2g bột dược liệu đã xác định độ ẩm cho vào bình Kjeldarl rồi tiến hành “định lượng nitrogen trong hợp chất hữu cơ” (Phụ lục 10.9).

Song song tiến hành làm mẫu trắng.

Hàm lượng protein toàn phần được xác định theo công thức:

X%= x 100 x 100

Trong đó: a là thể tích dung dịch NaOH 0,1N dùng để chuẩn độ mẫu trắng (ml).

b là  thể tích dung dịch NaOH 0,1N dùng để chuẩn độ mẫu thử  (ml).

m là khối lượng mẫu thử tính bằng g.

d là hàm ẩm của mẫu định lượng.

0,0014 là hệ số tính chuyển lượng Nitơ tương ứng 1ml dung dịch acid sulfuric 0,1N.

5,07 là hệ số chuyển đổi nitrogen ra protein.

Dược liệu phải có hàm lượng protein không được dưới 25% tính theo dược liệu khô kiệt.

5. Các chỉ tiêu đánh giá khác:

  • Độ ẩm: Không quá 10% (Phụ lục 9.6).
  • Kích thước hạt: Toàn bộ hạt đậu đen qua rây số 7000 (Đường kính rây mắt tròn 7 mm). Số lượng hạt đậu đen qua rây 5000 không vượt quá 25%. Tất cả các hạt đậu đen không qua rây số 4000.
  • Tro toàn phần: Không quá 4% ( Phụ lục 9.8).
  • Tro không tan trong acid: Không quá 0.15% ( Phụ lục 9.7).
  • Tạp chất: Không quá 0,1% (Phụ lục 12.11).
  • Độ sượng: Cân 50g dược liệu cho vào cốc có dung tích 250ml, đổ ngập nước, đun sôi cách thủy trong 60 phút. Lấy 100 hạt bất kỳ rồi bóp trên 2 đầu ngón tay, đếm số hạt không  bóp được. Độ sượng không được vượt quá 8%  (hạt/ hạt).
  • Xác định độ  nhiễm côn trùng: Cân khoảng 65g dược liệu cho lên mặt sàng, nhúng cả sàng vào dung dịch chứa 10 g kali iodid  (TT) và 5g iod (TT) vừa đủ trong 500ml nước. Tiếp đó nhúng cả sàng vào dung dịch kali hydroxyd 0,5% (TT). Lấy dược liệu ra khỏi sàng và rửa bằng nước lạnh trong 20 giây. Không được thấy vết đen hoặc lỗ đen trên bề mặt (không được nhiễm côn trùng).
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.

Bài thuốc với Địa Cốt Bì

Dưới đây là một số bài thuốc với Dược liệu Địa Cốt Bì theo nguồn Báo Sức Khỏe Đời Sống.

Lương huyết, trị đau xương: trị âm hư huyết nhiệt, xương đau nóng, sốt nhẹ, mồ hôi trộm, tự ra mồ hôi.

  • Bài 1: địa cốt bì 12g, miết giáp 12g, tri mẫu 12g, ngân sài hồ 16g, tần giao 12g, bối mẫu 8g, đương quy 12g. Sắc uống. Trị lao phổi, xương đau nóng, các chứng sốt nhẹ, mồ hôi trộm.
  • Bài 2: địa cốt bì (rễ tươi và thân lá) mỗi thứ 20g, thiến thảo 20g, gan lợn 125g. Sắc uống. Trị trẻ em cam tích sốt nhẹ.

Mát phổi, dịu ho: trị ho do nhiệt ở phế.

  • Bài 1: địa cốt bì 12g, tang bạch bì 12g, sinh cam thảo 8g, ngạnh mễ 20g. Sắc uống. Trị viêm phế quản, viêm phổi, sốt nhẹ, ho hen.
  • Bài 2: địa cốt bì 12g, miết giáp 24g, tri mẫu 12g, ngân sài hồ 12g, hài nhị sâm 12g, hoàng cầm 12g, xích phục linh 16g. Sắc uống. Trị bệnh lao phổi giai đoạn phục hồi (sốt dai dẳng, đêm ra mồ hôi), trẻ suy dinh dưỡng có sốt (cam nhiệt).

Chữa đái tháo đường, miệng khát, tiểu nhiều.

  • Bài 1: địa cốt bì 500g, râu ngô 500g. Chia 8 ngày. Sắc uống.
  • Bài 2: địa cốt bì 15g, rễ khổ qua 15g, thiên hoa phấn 15g, lô căn 15g, mạch môn 20g. Xay bột thô. Mỗi lần dùng 10g, thêm đại táo 1 – 2 quả (thái gọt thành nhiều miếng); sắc uống nóng trong ngày.

Cầm máu, hạ huyết áp

  • Chữa nôn ra máu: địa cốt bì 12 – 15g sắc với 200ml nước. Uống trong ngày
  • Tiểu ra máu: địa cốt bì tươi 30 – 50g, giã nát, lọc lấy nước cho uống.
  • Trị tăng huyết áp: địa cốt bì 25g, rễ dâu 25g. Sắc uống; nếu nhức đầu, thêm cúc hoa 20g hoặc thương nhĩ thảo 24g.

Món ăn thuốc có địa cốt bì

Cháo địa cốt bì: địa cốt bì 30g, tang bạch bì 15g, mạch đông 15g, bột miến dong 100g. Các dược liệu sắc lấy nước, nấu với bột miến dong. Dùng tốt cho người đái tháo đường, khát nước uống nhiều, gầy yếu suy kiệt.

Cháo thận dê lá câu kỷ: lá hay rễ câu kỷ 300g, thận dê  1 đôi, thịt dê 150g, gạo tẻ 150g, hành 5 củ. Thận dê và thịt dê làm sạch thái lát, lá hay rễ câu kỷ dùng vải xô gói lại. Tất cả cho vào nồi, thêm nước nấu cháo, cháo chín nhừ, thêm gia vị, ăn trong ngày, ăn nóng. Trị nam giới thận hư suy giảm tính dục, di tinh liệt dương, đau bại vùng thắt lưng, đau mỏi đầu gối.

Một số nơi dùng vỏ rễ cây Bọ mảy (Đại thanh)(Clerodedron cyrtophyllum Turcz.), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) với tên Địa cốt bì.

Kiêng kỵ: Người doanh phận không có nhiệt hay tỳ vị hư hàn không dùng. Người cảm mạo phong hàn mà phát sốt thì không dùng.

Wiki dược liệu tổng hợp

Báo SucKhoeDoiSong https://suckhoedoisong.vn/ia-cot-bi-vi-thuoc-quy-n44838.html

Đậu Đen

đậu đen

Cây Đậu Đen hay còn gọi Đỗ đen là giống đỗ hạt màu đen là thực phẩm phổ biến ở nước ta. Đỗ đen thường nấu món chè mát lành ngày hè. Ngoài ra Đậu đen còn là vị thuốc chữa nhiều bệnh thường ngay

Dược liệu: Đậu Đen

  1. Tên khoa học: Semen Vignae cylindricae
  2. Tên gọi khác: Đỗ đen
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Qui vào kinh thận.
  4. Bộ phận dùng: Hạt đã phơi khô của cây Đậu đen
  5. Đặc điểm sản phẩm: Hạt hình thận, vỏ màu đen bóng. Rốn hạt màu sáng trắng nằm ở rốn. Hạt dễ vỡ thành 2 mảnh lá mầm. Đầu của 2 mảnh hạt có chứa 2 lá chồi, 1 trụ mầm.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, được trồng nhiều ở Việt Nam.
  7. Thời gian thu hoạch: tháng 6 hoặc tháng 7

I. THÔNG TIN CHI TIẾT – Hạt Đậu Đen

1. Mô tả thực vật

Đậu đen là cây thân thảo, mọc hàng năm, lá kép gồm 3 lá chét, hoa màu tím nhạt, quả dài tròn chứa 7 – 10 hạt màu đen, nhân trắng hoặc xanh.

đậu đen
Cây Đậu Đen

2. Phân bố

  • Thế giới: Trung Quốc
  • Việt Nam: trồng nhiều ở nước ta

3. Bộ phận dùng

Hạt đã phơi khô của cây Đậu đen (Vigna cylindrica ( L.) Skeels), họ Đậu (Fabaceae)

đậu đen
Hạt Đậu Đen

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Thu hoạch vào tháng 6 hoặc tháng 7 chọn những quả già vỏ đã ngả màu đen, đem phơi khô và đập tách  lấy riêng hạt. Tiếp tục phơi khô hạt đến độ ẩm qui định.
  • Chế biến: Bào chế đạm đậu sị
  • Lấy đậu đen vo sạch, ngâm nước thường 1 đêm. Phơi qua rây cho ráo nước, đồ chín. Trải đều trên nong nia hoặc trên chiếc chiếu sạch, đợi ráo lấy lá chuối khô sạch ủ kín 3 ngày, khi thấy lên meo vàng đem phơi khô ráo, tưới nước cho đủ ẩm, cho vào thùng  ủ kín bằng lá dâu. Khi lên meo vàng thì lấy ra phơi 1 giờ lại tưới nước và ủ như trên. Làm như vậy cho đủ 5 – 7 lần.
  • Cuối cùng đem chưng rồi phơi khô và cho vào bình đậy kín dùng trong các bài thuốc.
  • Bảo quản: Đóng trong thùng kín, để nơi khô mát tránh mốc mọt, côn trùng.

5. Mô tả dược liệu:

  • Hạt hình thận, vỏ màu đen bóng có chiều dài 6 – 9  mm có chiều ngang từ 5 – 7 mm, chiều dẹt 3,5 – 6 mm. Rốn hạt màu sáng trắng nằm ở rốn. Trọng lượng hạt từ 100 – 115 mg. Hạt dễ vỡ thành 2 mảnh lá mầm. Đầu của 2 mảnh hạt có chứa 2 lá chồi, 1 trụ mầm.

6. Thành phần hóa học:

  • Trong hạt có 24,2% protit, 1,7% lipit, 53,3% gluxit, 2,8% tro, 56mg% canxi, 354mg% P, 6,1mg% sắt, 0,51mg% vitamin B1, 0,21mg% vitamin B2, 1,8mg% vitamin PP, 3mg% vitamin C. Hàm lượng các axit amin cần thiết trong Đậu đen cũng rất cao. Trong 100g Đậu đen có 0,97g lysin, 0,31g metionin, 0,31g triptophan, 1,16g phenylanin, 1,09g alanin, 0,97g valin, 1,26g leuxin, 1,11g isoleusin, 1,72g acginin và 0,75g histidin.

7. Phân biệt thật giả:

8. Công dụng – Tác dụng Đậu Đen

  • Tác dụng: Trừ phong, thanh thấp nhiệt, lương huyết, giải độc, lợi tiểu tiện, tư âm
  • Công dụng: dùng bổ thận, sáng mắt,  trừ  phù thũng do nhiệt độc, giải độc.

9. Cách dùng và liều dùng

  • Ngày dùng 20 – 40 g, có thể hơn. Dùng để chế đậu sị và phụ liệu.

10. Lưu ý, kiêng kị

  • Tỳ vị hư hàn mà không nhiệt độc không dùng. Ghét Long đởm, Kỵ  Hậu phác.

Một số bài thuốc với Đậu / Đỗ Đen

Đỗ Đen Chữa đau bụng dữ dội:

  • đậu đen 50g, sao cháy hoặc sắc với rượu uống, có thể sắc với nước rồi pha thêm rượu vào uống.

Đậu Đen Chữa lưng sườn bỗng dưng đau nhói:

  • đậu đen 200g, sao vàng, ngâm rượu uống.

Chữa trúng phong cấm khẩu, không nói được, tâm phiền hoảng hốt, tay chân không cử động hoặc đau bụng, đầy hơi, hoặc có lúc ngất đi rồi lại tỉnh:

  • đậu đen lớn hạt, nấu bỏ bã lấy nước, cô thành cao mà ngậm, dùng lâu ngày mới công hiệu.

Chữa trúng phong, thình lình tay chân co rút không cựa được:

  • Đậu đen xanh lòng 3 thăng cho vào chõ đồ, đổ vào 2 thăng giấm, đang khi nóng bưng đổ xuống đất rồi trải chiếu lên đậu cho bệnh nhân nằm; đắp mền áo nhiều lớp, chờ khi đậu nguội thì lấy bớt mền dần dần, nhưng phải cho một tay vào mền để xoa nắn, kéo chỗ bị co rút; rồi lại đổ đậu làm như thế và cho uống thang trúc lịch, thực hiện như vậy 3 ngày là khỏi.

Chữa thương hàn thuộc về âm độc nguy cấp:

  • đậu đen sao thơm, chế rượu vào, cho uống nóng. Nếu uống vào bị nôn ra thì cho uống lại, đến khi mồ hôi ra được thì thôi.

Chữa trúng hàn:

  • đậu đen sao cháy. Ðang lúc còn nóng, chế rượu vào uống rồi trùm mền lên cho ra mồ hôi là khỏi.

Chữa phong thấp, gân co gối nhức, trong bụng nóng, đại tiện bón:

  • đậu đen ngâm nước, ủ cho mộng dài 2-3 tấc rồi phơi khô, dùng 1 thăng rồi cho nửa lạng giấm vào trộn đều, sao vàng tán nhỏ. Mỗi lần uống 1 muỗng nhỏ với rượu trước khi ăn, ngày uống 2, 3 lần, tác dụng rất hay.

Chữa uốn ván do trúng phong, cảm thấp mà sinh bệnh, người ngay đơ, thẳng cứng, cấm khẩu như bệnh động kinh:

  • đậu đen 1 thăng sao hơi chín, tán nhỏ cho vào chõ nấu đến khi lên hơi thì lấy xuống, cho 3 thăng rượu vào ngâm. Uống ấm 1 thăng cho ra mồ hôi rồi dùng thuốc cao mà dán.

Chữa bệnh cổ trướng, bụng trướng do ăn nhầm các loại cá độc:

  • đậu đen sắc với nước uống lúc còn ấm.

Chữa ngộ độc do ăn rau quả:

  • đậu đen tán nhỏ, ngâm rượu, vắt lấy nước cốt nửa thăng.

Chữa bất tỉnh do say rượu:

  • đậu đen 1 thăng sắc lấy nước uống cho nôn ra thì khỏi.

Chữa ngộ độc ô dầu, phụ tử, thiên hoàng, nấm dại:

  • đậu đen 2 vốc cho vào ăn, uống hoặc sắc lấy nước uống là khỏi.

Chữa phù thũng, nằm ngồi không yên:

  • đậu đen 1 thăng, nước 5 thăng, nấu còn 3 thăng, chế vào 5 thăng rượu, lại nấu còn 3 thăng. Chia làm 3 lần và uống nóng, uống đến khi lành mới thôi.

Chữa phù thũng thở gấp, đại tiểu tiện bế gắt:

  • giá Đậu đen phơi khô sao giấm, đại hoàng sao đều lượng bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 2 đồng. Dùng rễ cỏ tranh, trần bì sắc làm thang để lợi tiểu.

Chữa thượng tiêu hỏa bức, khạc ra máu hay ứ máu buồn phiền, khô ráo, khát nước:

  • đậu đen 1 vốc, tử tô 2 cành, ô mai 2 quả, nước 3 bát. Sắc còn 6 phần. Giã gừng sống lấy nước 1 chén, hòa vào và chia uống dần sau bữa ăn.

Chữa thượng tiêu có nhiệt, khạc ra máu hoặc ra đờm có máu, buồn phiền, háo khát:

  • đậu đen 3 vốc, tử tô cành và lá 1 nắm, ô mai 2 quả, nước 1 bát. Nấu chín rồi hòa vào 1 muỗng nước gừng. Uống dần sau khi ăn.

Chữa trĩ ra máu (trường phong hạ huyết):

  • đậu đen xanh lòng, dùng bồ kết sắc lấy nước và tẩm một chốc. Sau đó đem đậu sao vàng, xát bỏ vỏ tán nhỏ, rán mỡ heo và luyện làm viên bằng hột ngô đồng, mỗi lần uống 30 viên với nước gạo tần mễ rất công dụng.

Chữa đau đầu:

  • đậu đen 3 phần sao hơi có khói, ngâm với 5 phần rượu, đậy kín 7 ngày rồi uống hết.

Chữa bụng đau như bị đánh:

  • đậu đen nửa thăng sao cháy, rượu 1 thăng. Nấu sôi uống cho say sẽ lành.

Chữa tiêu chảy hoắc loạn, trên không thổ được, dưới không tả được, toát mồ hôi lạnh, sắp chết:

  • đậu đen 1 vốc, nghiền sống hòa với nước rồi uống.

Chữa đau lưng, xương sống đau nhức quá không cử động được:

  • đậu đen xanh lòng 1 đấu, chia làm 3 phần sao, 1 phần luộc, 1 phần đồ chín, thêm 3 đấu rượu cho vào bình, dùng nồi lớn đổ nước vào mà chưng cách thủy nửa giờ. Ðể nửa tháng mới uống, uống nhiều hay ít tùy sức.

Đậu Đen Chữa mất ngủ:

  • đậu đen nấu nóng cho vào 1 cái túi đen để gối đầu, khi nguội lại thay.

Đậu Đen Chữa bệnh đái tháo đường:

  1. Ðậu đen tán nhỏ dồn vào một cái túi mật bò, phơi trong bóng râm 100 ngày, làm thành viên. Mỗi sáng uống 1 viên, uống hết là khỏi. Bài thuốc có tác dụng kinh trị chứng tiêu khát, mỗi ngày uống đến 1 thạch nước.
  2. Ðậu đen, thiên hoa phấn. Hai vị đều nhau tán nhỏ khuấy hồ. Làm thành viên bằng hạt ngô đồng, mỗi lần dùng 70 viên, sắc với nước đậu đen uống mỗi ngày 2 lần rất công hiệu. Bài thuốc có tác dụng kinh trị tiêu khát do thận hư, rất khó chữa.

Kinh trị âm chứng bí phương:

  • đậu đen bất cứ nhiều hay ít, sao già rồi đổ rượu vào, đậy kín lại cho khỏi bay mất hơi, chờ nguội uống rất hay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  •  Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

Địa Du

Địa Du

Dược liệu Địa Du

  1. Tên khoa học: Sanguisorba officinalis L.
  2. Tên gọi khác:
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng, chua, chát, tính hàn. Vào các kinh can, đại trường.
  4. Bộ phận dùng: Rễ phơi hoặc sấy khô của cây Địa du.
  5.  Đặc điểm sản phẩm: Rễ hình thoi hoặc hình trụ không đều, hơi cong queo hoặc vặn, mặt ngoài màu nâu tro, thô, có nếp nhăn dọc, có vân nứt ngang và vết rễ con. Chất cứng, Mặt bẻ tương đối phẳng, vỏ có nhiều sợi dạng bông, từ màu trắng vàng đến màu nâu vàng, gỗ màu vàng hoặc nâu vàng, tia gỗ xếp thành hàng xuyên tâm. Không mùi, vị hơi đắng, săn.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc.7. Thời gian thu hoạch: Mùa xuân khi cây sắp nẩy chồi, hoặc mùa thu sau khi cây khô

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

  • Cây thảo, đa niên mọc hoang ở rừng núi, cao chừng 0,5-1m. Lá có cuống dài, búp lông chim, có từ 3-14 đôi lá chét hình trứng tròn, hoặc hình bầu dục dài, đầu tù. Mép lá có răng cưa thưa.
  • Cụm hoa hình bông, mọc ở ngọn. Hoa màu hồng tím.
  • Quả có lông hình cầu. Sinh ở trong bụi cây nơi sườn núi chỗ ẩm thấp.
Địa Du
Dược liệu Địa Du

2. Phân bố

  • Thế giới: Trung Quốc.
  •  Việt Nam: chưa phổ biến, phải nhập từ Trung Quốc.

3. Bộ phận dùng:

  • Rễ phơi hoặc sấy khô của cây Địa du (Sanguisorba officinalis L.) hay cây Địa du lá dài (Sanguisorba officinalis L. var. longifolia (Bert.) Yu et Li), họ Hoa hồng (Rosaceae).

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Mùa xuân khi cây sắp nẩy chồi, hoặc mùa thu sau khi cây khô, đào lấy rễ, loại bỏ rễ con, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, hoặc thái phiến rồi  phơi khô.
  • Chế biến:

-Địa du phiến: Rửa sạch rễ Địa du, loại bỏ tạp chất, thân cây còn sót lại, ủ mềm thái lát dày, phơi hoặc sấy khô để dùng.

-Địa du thán sao: Lấy Địa du đã thái lát, sao lửa to đến khi mặt ngoài có màu đen sém và bên trong có màu vàng hay màu nâu. Lấy ra để nguội.

  • Bảo quản: Để nơi khô, thoáng, trong bao bì kín, tránh sâu, mọt

5. Mô tả dược liệu địa du

  • Rễ hình thoi hoặc hình trụ không đều, hơi cong queo hoặc vặn, dài 5 – 25 cm, đường kính 0,5 – 2 cm, mặt ngoài màu nâu tro, màu nâu hoặc tía thẫm, thô, có nếp nhăn dọc, có vân nứt ngang và vết rễ con. Chất cứng,
  • Mặt bẻ tương đối phẳng, vỏ có nhiều sợi dạng bông, từ màu trắng vàng đến màu nâu vàng, gỗ màu vàng hoặc nâu vàng, tia gỗ xếp thành hàng xuyên tâm.
  • Lát cắt  hình tròn hay hình bầu dục không đều, dầy 0,2 – 0,5 cm, mặt cắt màu đỏ tía hoặc nâu. Không mùi, vị hơi đắng, săn.

6. Thành phần hóa học:

  • Tanin, flavonoid, saponin.

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Lương huyết chỉ huyết, giải độc, liễm nhọt.
  • Công dụng: Chủ trị: Đại tiểu tiện ra máu, trĩ ra máu, lỵ ra máu, băng huyết, rong huyết, bỏng nước, bỏng lửa, mụn nhọt thũng độc.

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 9 – 15 g. Dạng thuốc sắc.
  • Dùng ngoài: lượng thích hợp, tán bột Địa du đắp nơi bị đau.

9. Lưu ý, kiêng kị :

  • Không dùng Địa du cho các trường hợp bỏng diện rộng. Dạng thuốc mỡ của cây này có thể gây nhiễm độc sau khi hấp thu toàn thân.

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Địa Du

Trị các chứng xuất huyết, thuốc có tác dụng lương huyết chỉ huyết

  • Địa du tán: Địa du, Thuyên thảo căn đều 10g, Hoàng cầm 6g, Hoàng liên 3g, Phục linh 10g, Sơn chi 6g sắc uống hoặc làm thuốc tán trị tiêu có máu.
  • Địa du Cam thảo thang: Địa du 15g, Cam thảo 4g, sắc nước uống trị tiêu ra máu.
  • Bạch vân địa tán ( Địa du, Bạch cập, Vân nam, Bạch dược mỗi thứ 1g tán mịn trộn đều), mỗi lần 3g, ngày uống ( nuốt) 3 – 4 lần, đã trị 100 ca xuất huyết tiêu hóa trên, có kết quả 95 ca, không có kết quả 5 ca, tỷ lệ kết quả 95%. Những ca không kết quả có ung thư bao tử 3 ca, lóet hành tá tràng 2 ca ( Báo cáo của Hồng lâm, học báo Trung y học viện Triết giang 1985, 9 (4): 26).

Trị nhổ răng ra máu:

  • Địa du than 2g, Tế tân 1g, Huyết dư than 1g, Băng phiến 0,1g chế thành chất xốp dạng keo để dùng. Đã dùng cho 40 ca chảy máu sau nhổ răng, kết quả tốt (Báo cáo của Lý đức Hoa, Trung thảo dược 1987,18(1):43).

Trị lao phổi ho ra máu:

  • Trương Đạo Thành dùng bài gia vị Địa cam thang trị lao phổi, ho ra máu kết quả tốt. Bài thuốc gồm: Địa du sao 12g, Bạch mao căn 80g, Sanh cam thảo, Bách thảo sương đều 8g, cho nước sắc chia uống nhiều lần trong 1 ngày (Trung y tạp chí 1966, 4:31).

Trị băng lậu:

  • Khương Công Nhiệm báo cáo 1 ca xuất huyết tử cung cơ năng, đã dùng nhiều thuốc Trung tây y không khỏi; cho uống độc vị Địa du 60g sắc với giấm và nước, mỗi thứ một nửa cho uống ngày một thang, 4 ngày sau hết chảy máu. Sau 4 ngày máu cầm, ăn uống khá hơn, dùng tiếp 3 thang thì khỏi. (Tạp chí Trung y Triết giang 1965, 8(3):4).

 Trị bỏng :

  • Dùng Hồng du cao (Địa du, Tử thảo, Đương qui đều 1 lạng, Băng phiến 5 đồng cân, Cam thảo 2 đồng cân), chế thành thuốc đắp ngoài cứ 6 – 7 ngày thay thuốc, có nhiễm khuẩn 2 – 3 ngày thay, ngoài việc chống choáng, dùng trụ sinh lúc có nhiễm khuẩn. Đã dùng thuốc trị 216 ca bỏng, ngoài 1 ca chết do bệnh quá nặng, còn đều khỏi (Trung y tạp chí 1963, 9:21).

 Trị kiết lỵ:

  • Dùng Phiến Địa du (mỗi viên có 0,175) trị chứng lî cấp, người lớn mỗi lần uống 6 viên, ngày 3 lần, trẻ em giảm liều, đã trị 91 ca, có kết quả 95,6%. Dùng cho người lành mang vi khuẩn, mỗi lần uống 6 viên, ngày 3 lần, một liệu trình 7 ngày. Trị 43 ca, sau 1 tuần kiểm tra lại, tỷ lệ chuyển âm tính là 88,37% (Tạp chí Y dược Hồ nam 1978,3:18).

Trị bỏng nước sôi:

  • Dùng rễ Địa du rửa sạch phơi khô, sao thành than tồn tính tán bột mịn, trộn dầu mè thành cao mềm 50%, trực tiếp bôi vào vết bỏng, nhiều lần trong ngày. Kết quả 55 ca bỏng độ II, III sau 5 – 7 ngày khỏi, có tác dụng giảm đau (Tư liệu của Tân y học viện Giang tô, 1970 tr.32).

Trị loét cổ tử cung:

  • Dùng Địa hòe hoàn ( Sanh Địa du, Sanh Hoa hòe, Minh phàn, Long cốt) mỗi tối rửa chỗ loét bằng thuốc tím (permanganate potassium) 0,1%, đặt 2 hoàn vào chỗ sâu âm đạo, 2 ngày một lần, 4 lần cho một liệu trình, các liệu trình cách nhau 5 ngày, không đặt thuốc vào thời gian trước và sau hành kinh 5ngày. Đã trị 573 ca, kết quả sau 1 – 3 liệu trình khỏi là 212 ca, tốt là 62 ca, có kết quả 191 ca, không kết quả là 78 ca (Tân trung y 1978, 3:25).

Trị bệnh ngoài da:

  • Địa du sao vàng tán bột mịn, cho vaselin chế thành cao 30% đắp ngoài tại chỗ, trước khi bôi đắp thuốc, tùy bệnh rửa bằng thuốc tím hoặc bằng dầu. Đã dùng trị các loại chàm, viêm da, lở ngoài da, nấm chân 109 ca, khỏi 47 ca, tốt 50 ca, thời gian trị khỏi trung bình là 8,3 ngày. Đối với thấp chẩn chảy nước và thấp chẩn do giản tĩnh mạch 26 ca đều khỏi (Tạp chí Trung hoa bì phụ phoa 1963, 9(5):324).

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Vi phẫu:

  • Lớp bần gồm nhiều hàng tế bào dài xếp theo hướng tiếp tuyến, thường màu vàng nâu. Mô mềm vỏ rộng, tế bào mô mềm tương đối đều, gần tròn hoặc bầu dục. Trong mô mềm có các khoảng gian bào lớn. Tia ruột nhiều, hẹp, thường có một dãy tế bào. Tầng phát sinh libe – gỗ thấy rõ.
  • Rải rác trong mô mềm gỗ có những mạch gỗ to và những đám sợi mô cứng. Trong tế bào mô mềm có hạt tinh bột và tinh thể calci oxalat to, hình cầu gai.

2. Bột:

  • Màu xám, vị hơi đắng. Soi kính hiển vi thấy nhiều hạt tinh bột hình tròn hoặc hình bầu dục, đơn, kép đôi, ít khi kép ba hoặc kép bốn.
  • Mảnh mô mềm có chứa hạt tinh bột, đôi khi thấy cả tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Mảnh mạch, mảnh bần màu vàng, tế bào có chiều dài gấp hai đến ba lần chiều rộng. Tinh thể calci oxalat đứng riêng lẻ.

3. Định tính:

  • A. Lấy 2g dược liệu thêm 20ml ethanol (TT), đun hồi lưu trên cách thuỷ khoảng 10 phút, lọc. Nhỏ dung dịch amoniac loãng (TT) vào dịch lọc để điều chỉnh đến pH 8 – 9, lọc. Phần kết tủa để riêng (tủa 1). Lấy dịch lọc, bốc hơi đến khô. Hoà tan cặn trong 10 ml nước, lọc. Lấy 5 ml dịch lọc đem bốc hơi đến khô, thêm 1 ml anhydrid acetic (TT) và 2 giọt acid sulfuric (TT) xuất hiện màu tím đỏ để lâu sẽ biến thành màu nâu.
  • B. Lấy một ít tủa 1, thêm 2 ml nước và 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT) sẽ có màu lam sẫm đen.

4. Định lượng:

  • Cân chính xác khoảng 10 g bột dược liệu, qua rây số 355, tiến hành phương pháp định lượng taninoid (Phụ lục 12.6). Hàm lượng taninoid trong dược liệu không được dưới 10,0% tính theo dược liệu khô kiệt.

5. Các chỉ tiêu đánh giá khác:

  • Độ ẩm: Không quá 13% ( Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 5 giờ)
  • Tạp chất (Phụ lục 12.11): Rễ màu nâu, đen: Không quá 10%. Tạp chất khác: Không quá 1%
  • Tro toàn phần: Không quá 12% ( Phụ lục 9.8)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.

Công dụng chữa bệnh của lá tía tô

Cây Tía Tô là một loại rau gia vị trong bữa cơm hàng ngày. Nhưng lá tía tô còn có nhiều công năng phòng và chữa bệnh rất tốt.

Tía tô không chỉ là rau gia vị mà còn có công dụng chữa bệnh.

Theo PGS. TS. Trần Công Khánh, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc dân tộc cổ truyền, cho biết, dưới góc độ Đông y, hương vị của tía tô được đánh giá là sự pha trộn giữa hồi hương, cam thảo, quế và bạc hà sát khuẩn. Chính vì vậy, tía tô được y học cổ truyền xếp vào loại giải biểu, thuộc nhóm phát tán phong hàn, chữa bệnh bằng cách cho ra mồ hôi, giải cảm, khỏi sốt. Khi cộng với hành (một thứ gia vị cũng kích thích tăng tiết dịch vị) thì cháo hành – tía tô sẽ có tác dụng giải cảm cho những người bị cảm.

Ngoài ra, lá tía tô non khi vò ra đem sát vào các mụn cơm vài lần thì mụn cơm sẽ bay mất. Dầu được ép từ hạt tía tô cũng có thể làm dầu ăn và làm thành một thứ thuốc.

Một số bài thuốc từ lá tía tô:

la tia to
Cây Tía Tô
  1. Chữa mẩn ngứa, làm đẹp da: Vò lá tía tô cho vào nước tắm có thể chữa mẩn ngứa, làm đẹp da, phần bã và lá có thể đắp vào vùng da bị ngứa.
  2. Chữa cảm, ho: Khi bị cảm, ho có thể dùng 150g lá tía tô tươi, cùng với 3 củ hành tươi thái nhỏ cho vào cháo ăn lúc nóng.
  3. Chữa cảm lạnh: Lá tía tô nấu với nước uống hoặc dùng lá tía tô cùng với kinh giới, hương nhu, lá sả, lá tre nấu với nước để xông.
  4. Chữa cảm sốt, nhức đầu, ngạt mũi: Hạt tía tô 120g, vỏ quýt 8g, cam thảo nam 10g, gừng tươi 3 lát sắc với nước uống nóng 1 lần/ngày.

Theo Vnmedia

Đại Toán – Tỏi Ta

dai toan

Dược liệu Đại Toán

  1. Tên khoa học: Bulbus Allii.
  2. Tên gọi khác: Tỏi ta.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị cay, mùi hôi, tính ấm.
  4. Bộ phận dùng: Thân hành(giò).
  5. Đặc điểm sản phẩm:
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, Ấn Độ, ở Việt Nam tỏi được trồng khắp các địa phương.
  7. Thời gian thu hoạch: Tháng 5-6.

Mô tả dược liệu Đại Toán

Đại toán là củ, dùng củ to chắc, không ốp lép là được. Nguyên củ gọi là Độc toán càng tốt. Liều dùng 3 – 9g hoặc hơn.

dai toan
Dược liệu Đại Toán

Đại toán có vị cay khí thơm hắc mãnh liệt, chất trơn mà dẻo, nhập vào 2 kinh Thái âm, Dương minh, có thể thông ngũ tạng, tuyên đạt tới các khiếu, công năng của nó chuyên khử hàn thấp, tránh với xú uế, tiêu tích thực, sát các loại trùng.

Do có tính nóng và tác dụng hành khí mạnh, cẩn thận khi dùng tỏi cho người đang có thai, đang nóng sốt, nhiễm trùng chân răng, viêm xoang. Tỏi cũng có thể gây dị ứng làm ngứa ngáy, nổi mẩn ở một số người. Ngoài ra, người sắp được phẫu thuật không nên dùng tỏi vì tỏi có khả năng làm thay đổi ảnh hưởng của các thuốc chống đông máu được dùng trong giải phẫu.

Thành phần hóa học trong Đại Toán

  • Tinh dầu chiếm 0,25 – 0,30% dược liệu tươi. Allicin là một kháng khuẩn, 1mg tương ứng với 15 đơn Vị Penicillin.

Bài Thuốc Dược Liệu Đại Toán

Trị mồ hôi ra về chiều tối, ngứa, chàm (do thấp):

  • Đại toán, nhiều ít tùy dùng, hợp với Đạm đậu xị, làm hoàn, dùng Chu sa bọc ngoài. Ngày uống 16 – 20g. (Đại Toán Hoàn – Lục Khoa Chuẩn Thằng).

Trị tiêu ra máu nhiều:

  • Tỏi 5 củ bỏ vỏ, giã nát, cho Đậu xị vào làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50-60 viên với nước cơm. (Bản Thảo Diễn Nghĩa).

Trị bụng ngực đau do lạnh:

  • Tỏi ngâm giấm ngày ăn 2 – 4 tép. (Tập Giản Phương).

Trị đau bụng, khóc dạ đề xanh mặt:

  • Tỏi lớn 1 củ đốt nghiền phơi nắng, Nhũ hương 5 phân, đâm làm viên bằng hạt Cải lần uống 7 viên với nước sữa. (Thế Y Đắc Hiệu).

Trị bắp chân đau, vọp bẻ:

  • Tỏi xát vào lòng bàn chân cho nóng rồi ăn một múi với nước lạnh. (Tập Nghiệm Phương).

Trị và phòng cảm cúm:

  • Giã nát 3 tép tỏi, hãm trong 50g nước sôi khoảng nửa giờ. Chắt lấy nước, nhỏ vào mũi mỗi bên khoảng 2 hay 3 giọt, ngày 2 hoặc 3 lần. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

KIÊNG KỴ: Không dùng cho người âm hư hỏa vượng

Đại Bi

dược liệu đại bi

Dược liệu: Đại Bi

  1. Tên khoa học: Blumea balsamifera L.
  2. Tên gọi khác: Băng phiến, mai hoa băng phiến, long não hương, mai hoa nã.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị cay, đắng, tính ôn.
  4. Bộ phận dùng: Lá.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Lá phiến to dày, có nhiều lông, có mùi thơm hắc.
  6. Phân bố vùng miền: Ấn Độ, Nam Trung Quốc, đảo Hải Nam, Việt Nam.
  7. Thời gian thu hoạch: Thu hái lá quanh năm, tốt nhất vào mùa hè.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật

Cây Đại Bi nhỏ, cao 1-2m. Thân có khía rãnh, phân cành ở ngọn. Lá mọc so le, hình bầu dục-mũi mác, gốc bị sẻ quá sâu thành nhiều mảnh rời nhau, đầu thuôn nhọn, mép khía răng, gân lá chằng chịt thành mạng lưới rất rõ ở 2 mặt lá, mặt trên xanh lục thẫm, mặt dưới trắng nhạt.

đại bi
Cây dược liệu đại bi

Cụm hoa gồm nhiều đầu màu vàng, họp thành ngù ở kẽ lá và đầu cành; lá bắc xếp thành nhiều hàng, không đều nhau; trong đầu có nhiều hoa cái ở xung quanh, phần giữa là hoa lưỡng tính; tràng hoa cái hình ống có 3 răng; tràng hoa lưỡng tính gần hình trụ, 5 nhị; bầu hình trụ, hơi có lông. Quả bế.

dai bi 451

2. Phân bố:

  •  Thế giới: Phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi và châu Đại Dương. Phân bố rộng rãi ở nhiều nước vùng Nam và Đông Nam Á, gồm Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Lào, Nam Trung Quốc và đảo Hải Nam.
  • Việt Nam: ở hầu hết các tỉnh miền núi thấp ( dưới 1000m), trung du và cả ở đồng bằng và nhiều đảo lớn.

3. Bộ phận dùng:

Lá và Mai hoa băng phiến.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  •  Thu hái: Lá phiến to dày thu hái quanh năm nhưng tốt nhất là mùa hè.
  •  Chế biến: Lá thu hoạch xong được rửa sạch, phơi âm can.  Mai hoa băng phiến thu được khi chưng cất lá rồi cho thăng hoa.
  • Bảo quản: Nơi thoáng mát, khô ráo, tránh mối mọt.

5. Mô tả cây dược liệu Đại Bi

Lá: Lá mọc so le, hình bầu dục-mũi mác, gốc bị sẻ quá sâu thành nhiều mảnh rời nhau, đầu thuôn nhọn, mép khía răng, gân lá chằng chịt thành mạng lưới rất rõ ở 2 mặt lá, mặt trên xanh lục thẫm, mặt dưới trắng nhạt. Mùi thơm hắc

dược liệu đại bi
Cây dược liệu đại bi

Mai hoa băng phiến: Ở dạng tinh thể hình phiến trong suốt hoặc nửa trong suốt giống như phiến cánh hoa mai, có mùi thơm nhẹ dễ chịu, vị cay mát, y học hiện đại gọi hoạt chất này là borneol.

6. Thành phần hóa học:

Lá chứa 0,2-1,88% tinh dầu và borneol. Thành phần chính của tinh dầu là d-borneol, l- camphor, cineol, limonen, acid palmitic, acid myristic và các sesquiterpen lacton. Các tác giả đã phân lập từ lá đại bi các blumea lacton A, B, C đều là các sesquiterpen lacton. Theo tài liệu nước ngoài, long não hữu tuyền được kết tinh từ nhựa và tinh dầu đại bi. Nhựa và tinh dầu đại bi còn chứa các chất triterpen, humulen, β-elemen và caryophyllen. Flavonoid: 3,5,3-trihydroxy-7-4-dimethoxy flavon, 3,5,3,4-tetrahydroxy-7-methoxy-flavon…

  • Mai hoa băng phiến: Thành phần chính là borneol.

7. Tác dụng – Công dụng Dược liệu Đại Bi

  1. Lá dùng làm thuốc chữa cảm sốt, cúm, làm ra mồ hôi dưới dạng thuốc xông
  2. Nước sắc lá đại bi uống chữa đầy bụng, ăn uống khó tiêu, ho nhiều đờm.
  3. Dùng ngoài, lá nấu nước ngâm rửa, hoặc lá tươi giã nát đắp tại chỗ chữa lở loét, vết thương sưng đau.
  • Ở Trung Quốc: Lá làm thuốc kiện vị, chữa đầy hơi, diệt giun sán.
  • Ấn Độ: Chữa mất ngủ, trạng thái tâm thần bị kích thích.
  • Philippin: Dùng làm thuốc lợi tiểu chữa các bệnh sỏi thận, phù nề.
  • Thái Lan: Lá đại bi thái nhỏ cuộn thành điếu thuốc để hút chữa viêm xoang.

Mai hoa băng phiến: Chữa trúng phong cấm khẩu, đau bụng, đau ngực, ho lâu ngày, đau mắt, đau họng. Có thể được dùng ngoài để chữa bệnh viêm chân răng, thấp khớp, chấn thương tụ máu. Borneol: Làm thuốc chống kiến.

8. Cách dùng và liều dùng Dược liệu Đại Bi

  • Chữa đầy bụng, khó tiêu ngày dùng 20-30g lá tươi
  • Mai hoa băng phiến: Liều dùng hàng ngày là 0,10 đến 0,20g chia làm nhiều lần uống dưới dạng thuốc bột, hoặc phối hợp với các vị thuốc khác dưới dạng hoàn tán.

9. Lưu ý, kiêng kị (nếu có):

  • Không uống mai hoa băng phiến với rượu vì có thể dẫn tới ngộ độc.

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Đại Bi

  • Chữa viêm họng mạn tính, viêm amidan: Mai hoa băng phiến 1g, phèn phi 2.5g, hoàng bá đốt thành than. Tất cả tán bột, mỗi lần dùng 3-4g thổi vào họng.
  • Chữa trúng phong cấm khẩu, hôn mê: Mai hoa băng phiến xát mạnh vào chân răng.
  • Chữa ho ( theo kinh nghiệm của hợp tác xã thuộc dân tộc Hợp Châu- Chùa Bộc): Lá đại bi 200g, rễ cà gai leo 100g, rễ thủy xương bồ 100g, củ xả 100g, lá chanh 50g. Tất cả phơi khô thái nhỏ, nấu với nước 2 lần để được 700ml dung dịch. Lọc rồi thêm 300ml siro để được một lít cao. Ngày uống 40 ml chia làm 2 lần.
  • Chữa bệnh viêm khớp thấp: Đại bi với lá thầu dầu và thạch xương bồ, nấu nước đặc, ngâm rửa.

Một bài thuốc khác với Đại Bi

  1. Chữa cảm mạo, ho, sốt nóng: dùng 5-12g lá Ðại bi nấu nước uống. Có thể nấu nước xông, dùng riêng hay phối hợp với các loại lá khác có tinh dầu.
  2. Thấp khớp tạng khớp: dùng rễ Ðại bi, Kê huyết đằng mỗi vị 30g, sắc uống hoặc ngâm rượu uống.
  3. Ðau bụng kinh: dùng rễ Ðại bi 30g, ích mẫu 15g sắc uống.
  4. Chữa lòi dom: Lá Ðại bi giã nát với lá Câu đằng, đắp.
  5. Chữa ghẻ: Lá Ðại bi tươi và lá Hồng Bì dại, mỗi thứ một nắm, rửa sạch, giã nát lấy nước đặc bôi.
  6. Chữa ho: Lá Ðại bi 200g, lá Chanh 50g, rễ Cà gai leo 100g, rễ thuỷ xương bồ 100g, củ Sả 100g, Trần bì 50g, tất cả phơi khô, cắt nhỏ nấu với nước 2 lần để được 700ml dung dịch, lọc, rồi thêm 300ml xi rô để được 1 lít cao. Ngày uống 40ml, chia làm 2 lần.
  7. Chữa bị ngất, hôn mê: Mai hoa băng phiến xát vào chân răng.
  8. Chữa bệnh chân răng thối loét: Mai hoa băng phiến và phèn phi với lượng bằng nhau, rắc vào chỗ đau.

Thông thường ta hay dùng nấu chúng với lá Sả, lá Bưởi, lá Cam làm nước xông cho ra mồ hôi. Người ta giã lá đắp ở thái dương cho đỡ nhức đầu hoặc lá nhét vào lỗ mũi khi bị chảy máu cam.

Nguồn tham khảo thêm:
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (tập 1), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.

Dạ Cẩm

dạ cẩm

Dạ Cẩm – Theo kinh nghiệm dân gian dùng dạ cẩm trị viêm loét miệng rất tốt, dùng được cả cho trẻ em, không gây tác dụng phụ. Chính vì vậy loại cây này còn có tên là cây loét miệng

Dược liệu Dạ Cẩm

  1. Tên khoa học: Herba Hedyotidis capitellatae.
  2. Tên gọi khác: Cây loét mồm.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, hơi đắng, Cam, tính bình. Vào hai kinh tỳ, vị.
  4. Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây Dạ cẩm.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Thân, cành non có hình 4 cạnh, đa phần thân tròn, phình lên ở các đốt. Lá đơn nguyên, mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng, tròn hay nhọn ở gốc, đầu nhọn, dài 5 – 15cm, rộng 3-5cm, mặt trên xanh sẫm bóng, mặt dưới nhạt; cuống ngắn; gân lá nổi rõ ở mặt dưới lá. Lá kèm chia 4 – 5 thùy hình kim. Cụm hoa là một xim phân đôi, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành, gồm những tán tròn mang hoa màu trắng hoặc trắng vàng. Đài 4 thùy, hình ngọn giáo nhọn, nhẵn. Tràng hợp hình ống, 4 cánh hình ngọn giáo, hơi có lông ở mặt ngoài, ống tràng có lông ở họng, nhị 4, chỉ nhị ngắn, bao phấn dài, vượt ra ngoài ống tràng, bầu dưới 2 ô, có lông. Quả nang chứa nhiều hạt rất nhỏ. Toàn cây có lông mịn.
  6. Phân bố vùng miền: Cây mọc hoang ở miền núi và trung du.
  7. Thời gian thu hoạch: Quanh năm.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

  • Cây bụi, leo bằng thân quấn. Cành lúc non hình bốn cạnh, sau tròn, phình to ở những đốt. lá mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng gốc tròn hay nhọn, đầu nhọn, dài 5- 15cm, rộng 3- 5 cam, mặt trên xanh thẫm bóng, mặt dưới nhạt, gân lá nổi rất rõ, lá kèm chia 4- 5 thùy hình sợi, cuống ngắn.
  • Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành thành xim phân đôi, gồm những đầu tròn mang hoa màu trắng. hoặc trắng vàng, dài 4 thùy hình giáo nhọn, nhẵn, tràng hợp hình ống, 4 cánh hơi có lông ở mặt ngoài, ống tràng có lông ở họng, nhị 4, chỉ nhị ngắn, bao phấn hình dải. Quả nang, chứa nhiều hạt rất nhỏ. Toàn cây có lông mịn. Mùa hoa quả: tháng 5- 7.

da cam 449

2. Phân bố:

  • Thế giới: Trung Quốc, Lào, Việt Nam.
  • Việt Nam: Cây mọc hoang ở miền núi và trung du.

3. Bộ phận dùng:

  • Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây Dạ cẩm.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Thu hoạch quanh năm, lấy phần trên mặt đất của cây
  • Chế biến: phần nhiều là lá và ngọn, rửa sạch, loại tạp chất, chặt thành đoạn 5 – 6 cm, phơi hoặc sấy khô.
  • Bảo quản: Để nơi khô ráo.

5. Mô tả dược liệu Dạ Cẩm

da-cam-thanh-nhiet-tieu-viem-1

Thân, cành non có hình 4 cạnh, đa phần thân tròn, phình lên ở các đốt. Lá đơn nguyên, mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng, tròn hay nhọn ở gốc, đầu nhọn, dài 5 – 15cm, rộng 3-5cm, mặt trên xanh sẫm bóng, mặt dưới nhạt; cuống ngắn; gân lá nổi rõ ở mặt dưới lá. Lá kèm chia 4 – 5 thùy hình kim. Cụm hoa là một xim phân đôi, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành, gồm những tán tròn mang hoa màu trắng hoặc trắng vàng. Đài 4 thùy hình ngọn giáo nhọn, nhẵn. Tràng hợp hình ống, 4 cánh hình ngọn giáo, hơi có lông ở mặt ngoài, ống tràng có lông ở họng, nhị 4, chỉ nhị ngắn, bao phấn dài, vượt ra ngoài ống tràng, bầu dưới 2 ô, có lông. Quả nang chứa nhiều hạt rất nhỏ. Toàn cây có lông mịn.

6. Thành phần hóa học:

  • Rễ dạ cẩm chứa alcaloid, saponin, tanin. Hàm lượng alcaloid toàn phần là 1,982%. Hai alcaloid tinh khiết đã được phân lập từ rễ. Saponin có chỉ số bọt là 25 và chỉ số phá huyết là 67.

7. Công dụng – Tác dụng:

  •  Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, chỉ thống tiêu viêm, lợi tiểu.
  •  Công dụng: Chữa các bệnh viêm loét dạ dày, lở miệng lưỡi, viêm họng, lở loét ngoài da.

8.Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 20 – 40g lá khô, chia làm 2 lần, dạng thuốc sắc hoặc hãm, thuốc cao, thuốc bột hoặc cốm, uống vào lúc đau và trước khi ăn.
  • Làm chóng lên da non: Lá tươi giã với muối, đắp nơi đau.

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Dạ Cẩm

Chữa viêm loét dạ dày:

Lá dạ cẩm khô 7kg, đường kính 2kg, mật ong 1kg. Nấu lá dạ cẩm với nước thành 8kg cao, cho vào 2kg đường và đánh tan, cô còn 9kg. Cuối cùng thêm 1kg mật ong. Cao có màu đen, vị hơi đắng và có mùi lá cây. Đóng thành chai 250ml. Ngày uống 2- 3 lần, trước khi ăn hoặc sau khi đau, mỗi lần một thìa to ( tương đương 10- 15g). Bột lá khô dạ cẩm 7kg, cam thảo 1kg, đường kính 2kg, hồ nếp vừa đủ. Làm thành cốm. Ngày uống 2 lần trước khi ăn hoặc khi đang đau, mỗi lần 10- 15g. Trẻ em dưới 18 tuổi: 5- 10g.

Chữa đau dạ dày

  • Bài 1: dạ cẩm 30g, thêm nước vào sắc, chia 2-3 lần uống trong ngày. Uống trước khi ăn hay vào lúc đau, có thể thêm đường cho dễ uống.
  • Bài 2: dạ cẩm 5kg, đường phèn 2kg, mật ong 1.000ml. Nấu lá dạ cẩm với nước thành cao, cho 2kg đường phèn vào nguấy tan, cô lại. Cuối cùng cho mật ong vào, đóng vào chai. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 20-30ml, uống trước khi ăn hoặc khi đau.
  • Bài 3: dạ cẩm 5kg, cam thảo 1kg. Hai vị tán bột mịn, trộn đều. Ngày uống 2 lần trước khi ăn, mỗi lần dùng 10-15g. Có thể thêm đường cho dễ uống.

Chữa viêm lưỡi, loét lưỡi họng

  • Bài 1: lá cây dạ cẩm tươi nấu nước uống thay trà hàng ngày.
  • Bài 2: bột dạ cẩm 200g, bột cam thảo 30g. Trộn đều. Ngày uống 30g chia 3 lần hãm với nước sôi.
  • Bài 3: nước sắc dạ cẩm cho mật ong vào cô thành cao lỏng, bôi hàng ngày.

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Vi phẫu:

  • Lá: Biểu bì trên và dưới là một lớp tế bào nhỏ, tương đối đều nhau, mang lông che chở đa bào.

Phần gân lá có mô dày gồm những tế bào thành dày xếp đều đặn dưới lớp tế bào biểu bì ở phía lõm và phía lồi của gân chính. Mô mềm gồm những tế bào hình tròn hay hình đa giác xếp lộn xộn, kích thước không đều nhau, thành mỏng.  Bó lie-gỗ hình cung nằm ở giữa gân lá, cung libe ở ngoài ôm lấy gỗ ở trong.

  • Phiến lá: sau lớp biểu bì trên là 2 hàng tế bào mô giậu xếp vuông góc với biểu bì trên. Mô khuyết.
  • Thân: Ngoài cùng là lớp biểu bì có lông che chở đa bào. Mô dày gồm 2 -3 lớp tế bào thành dày xếp sát lớp biểu bì (ở thân già thì ngoài cùng là lớp bần, không có mô dày). Mô mềm vỏ gồm các tế bào hình đa giác, thành mỏng xếp lộn xộn. các bó libe xếp sát nhau thành vòng liên tục, tầng phát sinh libe-gỗ, mô mềm gỗ tạo thành vòng. Tế bào mô mềm ruột to, tròn.

2. Bột:

Màu xanh lục, soi kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì là những tế bào hình chữ nhật tương đối đều nhau, có đính lông che chở đa bào. Mảnh mô mềm gồm những tế bào đa giác thành mỏng. Bó sợi dài. Tinh thể calci oxalat hình kim. Mảnh mạch mạng, mạch xoắn.

3. Định tính:

  • A. Lấy 10g bột dược liệu, thấm ẩm dược liệu bằng amoniac đặc (TT), để yên 45 phút. Cho vào bình vào bình Soxhlet, thêm 50 ml cloroform (TT), chiết trong 3 giờ. Lấy dịch chiết cất thu hồi dung môi, hòa tan cắn trong dung dịch acid sulfurric 5% (TT) (2 lần, mỗi lần 5ml). Lấy phần dịch chiết acid vào bình gạn, chiết với ether (TT) 3 lần, mỗi lần 5ml, bỏ dịch chiết ether lấy phần dịch acid đặt trên cách thủy để đuổi hết hơi ether, kiềm hóa dịch chiết acid bằng amoniac đặc (TT) đến pH 10 rồi chiết với cloroform (TT) 3 lần, mỗi lần 5ml. Gộp các dịch chiết cloroform, bay hơi hết dung môi tới cắn, hòa cắn trong 5ml dung dịch acid sulfuric 5% (TT), lọc, cho dịch lọc vào 4 ống nghiệm để làm các phản ứng sau đây:

Ống 1: Thêm 2 giọt thuốc thử Mayer (TT), xuất hiện tủa vàng nhạt.

Ống 2: Thêm 2 giọt thuốc thử Dragendorff (TT), xuất hiện tủa đỏ cam.

Ống 3: Thêm 2 giọt thuốc thử Bouchardat (TT), xuất hiện tủa nâu.

Ống 4: Thêm 2 giọt dung dịch acid picric 10% (TT), xuất hiện tủa vàng.

4. Các chỉ tiêu đánh giá khác:

  • Độ ẩm: Không quá 11 % (1g, 1050C, 4 giờ).
  • Tạp chất: Không quá 1% .
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.

Đạm Đậu Xị

đậu đen

Dược liệu: Đạm Đậu Xị

  1. Tên khxị học: Semen Vignae praeparata.
  2. Tên gọi khác: Đậu xị, Chế đậu xị, Sao hương xị, Hương đậu xị.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng, tính lạnh. Vào kinh Phế, Vị.
  4. Bộ phận dùng: Hạt.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Đậu xị phơi khô hình viên chùy, hai bên hơi dẹt, bên ngoài thể hiện màu đen nâu hoặc nâu tím, có vết nhăn ngang dọc không đều, một bên có dấu lõm vào của rốn hạt đậu hơi lồi lên, bóc vỏ hạt ngoài ra có hạt nhân màu vàng nâu hay chứa nhiều dầu, chất mềm mà nhuận, ăn vào béo bùi, có mùi thơm đặc biệt.
  6. Phân bố vùng miền:
  7. Thời gian thu hoạch: Tháng 5-6
dau den
Đậu đen hay chính là đạm đậu xị

 

Mô tả dược liệu Đạm Đậu Xị

Đạm đậu xị ( Semen Sojac praparatum) còn gọi là hàm đậu xị, Hương xị là đậu đen ( Hắc đại đậu có tên khoa học Vigna Cylindrica L.) chế biến và phơi hay sấy khô dùng làm thuốc. Đậu đen thuộc họ Cánh bướm ( Fabaceae).

  • Đạm đậu xị vị đắng tính hàn, qui kinh phế vị.

Cách chế biến và bảo quản Đạm đậu xị

  • Có nhiều cách chế biến khá phức tạp, ở đây giới thiệu một cách chế biến thường dùng:

Lấy hạt đậu đen rửa sạch ngâm nước thường một đêm, phơi qua cho ráo đồ chín, tãi ra đợi ráo nước ủ kín trong 3 ngày, khi thấy đậu lên men vàng thì đem phơi khô, rồi phun nước cho đủ ấm đều, cho vào thùng ủ kín bằng lá dâu cho tới khi lên men vàng đều thì đem phơi một giờ rồi lại phun nước ủ như trên. Làm như vậy đủ 5 lần, sau đem chưng, rồi phơi hoặc sấy ở nhiệt độ 50 – 60 độ C. Đóng lọ kín. Bảo quản nơi khô ráo. Chú ý phơi sấy để tránh mối mọt.

  • Thành phần chủ yếu: Trong đạm đậu xị có các thành phần của đậu đen như lipit, protit, gluxit và các chất màu loại antoxianozit, ngoài ra còn có thêm một số men nhưng chưa có tài liệu nghiên cứu sâu.
  • Tác dụng dược lý:

Theo dược lý cổ truyền, đậu xị có tác dụng:

1.Giải cảm ( tán nhiệt giải biểu) thường kết hợp với các vị thuốc tân lương giải biểu khác. Thuốc có tác dụng làm ra mồ hôi nhẹ.

2.Kiện vị trợ tiêu hóa.

3.Trừ phiền giải bứt rứt trong người.

Bài thuốc có Đạm đậu xị

  1. Chữa viêm đường hô hấp trên: sốt ho, họng đau, sốt không ra mồ hôi, bụng đầy, dùng bài: Thông xị cát cánh thang: Thông bạch 3 -5 múi, Đậu xị 12 – 20g, Bạc hà 4 – 6g, Chi tử 8 – 12g, Cát cánh 4 – 6g, Cam thảo 2 – 3g, sắc uống.
  2. Chữa chứng sốt đã phục hồi: còn bứt rứt khó ngủ, dùng bài: Chi tử sinh khương xị thang: Chi tử 12g, Đậu xị 8g, Gừng tươi 3 lát, sắc thuốc uống.
  3. Trị huyết niệu: thường dùng 40 – 50g phối hợp với Lộ lộ thông 40g, Địa cốt bì 20g, sắc nước uống.
  4. Dùng cho phụ nữ muốn cai sữa: mỗi lần dùng 20 – 80g sắc uống 1 chén nhỏ còn lại rửa vú.
  5. Chữa hen suyễn: Đậu xị 40g, Thạch tín 4g, Khô phàn 12g, tán bột mịn trộn đều, viên bằng hạt đỗ xanh, mỗi lần uống 7 – 9 viên trước lúc ngủ.
  6. Chữa trẻ lên đơn chảy nước: Đậu xị sao cho cháy có khói lên, hết khói lấy ra tán nhỏ trộn với dầu vừng hoặc mỡ lợn bôi lên nơi lở lóet. Nếu chữa mụn nhọt đinh độc, nấu đậu xị cho nhừ nát đắp vào nơi sưng đau chừng 3 – 4 lần sẽ đỡ (kinh nghiệm nhân dân do GS Đỗ tất Lợi sưu tầm).

Liều thường dùng: 8 – 16g.

Chú ý lúc dùng thuốc: Đậu xị do các cách chế khác nhau mà tính vị khác nhau, nếu theo cách chế trên, thuốc có tính hàn, ứng dụng lâm sàng như trên; nếu chế với Ma hoàng Tô diệp thì thuốc có tính vị cay ôn, lúc dùng cần chú ý:

  • Thuốc có tính vị đắng hàn dùng chữa cảm phong nhiệt, như bài Chi tử xị thang ( Thương hàn luận) gồm Chi tử, Đạm đậu xị mỗi thứ 12g sắc uống.
  • Thuốc có tính vị cay ôn: dùng chữa cảm phong hàn như bài: Thông xị thang ( Cửu hậu phương) gồm Thông bạch cả rễ 5 củ, Đạm đậu xị 12g, sắc uống .
  • Không dùng với phụ nữ đang cho con bú.

 

Đại Phúc Bì

Đại Phúc Bì

Dược liệu Đại Phúc Bì

  1. Tên khoa học: Pericarpium Arecae catechi.
  2. Tên gọi khác: Đại phúc mao, cau.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị cay, tính vi ôn. Vào các kinh tỳ vị, đại trường, tiểu trường.
  4. Bộ phận dùng: Vỏ quả đã bỏ vỏ xanh phơi hay sấy khô của cây Cau
  5. Đặc điểm sản phẩm: Đại phúc bì: Là vỏ quả cau chưa chín, bỏ vỏ ngoài. Vỏ quả cứng hình bầu dục hay hình trứng dài, lõm cong. Phần ngoài màu nâu thẫm đến màu gần đen, có vân nhăn dọc và vân ngang nhô lên. Vỏ quả trong hình vỏ sò, màu nâu tới nâu sẫm, bóng mịn và cứng, chắc. Thể nhẹ, chất rắn, có thể xé theo chiều dọc. Mùi nhẹ, vị hơi se.
  6. Phân bố vùng miền: Được trồng ở khắp nơi trong nước ta, nhất là vùng Thanh Hóa, Nghệ An.
  7. Thời gian thu hoạch: Vào mùa đông đến mùa xuân năm sau.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

Cây cau là một cây sống lâu năm, thân mọc thẳng, cao độ 15 – 20m, đường kính 10 – 15cm, thân tròn, không chia cành, không có lá, có nhiều đốt do vết lá cũ rụng, chỉ ở ngọn mới có một chùm lá to, rộng, xẻ lông chim. Lá có bẹ to. Hoa tự mọc thành buồng, ngoài có mo bao bọc, hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Hoa đực nhỏ  màu trắng ngà, thơm mát. Quả hạch, hình trứng, to gần bằng quả trứng gà, lúc đầu xanh, vỏ bóng nhẵn, khi già biến thành màu vàng đỏ. Quả bì có sợi, hạt có nội nhũ xếp cuốn. Hạt hơi hình nón cụt, đầu tròn, giữa đáy hơi lõm, màu nâu nhạt, vị chát.

Cây cau được trồng ở khắp nơi trong nước ta, nhất là vùng Thanh Hóa, Nghệ An. Trồng bằng quả, sau 5 – 6 năm mới thu hoạch, đó là cau nhà, còn gọi là Gia tân lang, có loại cau tứ thời (Cau bốn mùa), cây thấp đã có quả, ra quả quanh năm.

Cau rừng (Areca oleracea Linn cùng họ) còn gọi là Sơn tân lang, cây bé, hạt nhỏ, nhọn và chắc hơn. Vùng Nghệ An, Thanh Hóa có nhiều. Hiện nay ta thu mua cả hai loại cau nhà và cau rừng.

Dược liệu Đại Phúc Bì
Dược liệu Đại Phúc Bì

2. Phân bố:

  • Việt Nam: Được trồng ở khắp nơi trong nước ta, nhất là vùng Thanh Hóa, Nghệ An.

3. Bộ phận dùng:

Vỏ quả đã bỏ vỏ xanh phơi hay sấy khô.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Vào mùa đông đến mùa xuân năm sau, hái quả chưa chín, phơi khô sau khi luộc, bổ đôi, bỏ vỏ xanh, lấy cùi thường gọi là đại phúc bì. Vào cuối mùa xuân đến đầu mùa thu, hái quả chín, phơi hoặc sấy khô sau khi luộc, bóc lấy cùi, đập cho xơ, phơi khô, thường gọi là đại phúc mao.
  •  Chế biến: Đại phúc bì loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cắt đoạn, làm khô. Đại phúc mao loại bỏ tạp chất, rửa sạch, làm khô.
  •  Bảo quản: Để nơi khô.

5. Mô tả dược liệu Đại phúc bì

Đại phúc bì: Là vỏ quả cau chưa chín, bỏ vỏ ngoài. Vỏ quả cứng hình bầu dục hay hình trứng dài, lõm cong, dài 4 – 7cm, rộng 2 – 3,5cm, vỏ dày 0,2 – 0,5cm. Phần ngoài màu nâu thẫm đến màu gần đen, có vân nhăn dọc và vân ngang nhô lên. Đỉnh có vết sẹo của vòi nhụy, gốc có vết cuống quả và đài hoa. Vỏ quả trong  hình vỏ sò, màu nâu tới nâu sẫm, bóng mịn và cứng, chắc. Thể nhẹ, chất rắn, có thể xé theo chiều dọc. Khi xé dọc có thể thấy sợi vỏ quả giữa. Mùi nhẹ, vị hơi se.

Đại phúc mao: Là vỏ quả cau chín, bóc vỏ quả ngoài rồi làm cho tơi ra. Đôi khi có hình bầu dục hoặc hình lõm cong. Vỏ quả ngoài có thể mất hoặc còn sót lại. Khối sợi vỏ quả giữa, dài 4 – 7cm, màu trắng ngà hay màu nâu nhạt. Thể nhẹ và xốp, chất mềm dai. Vỏ quả trong hình vỏ sò, màu nâu vàng hoặc màu nâu, mặt trong nhẵn mịn, đôi khi bị gãy dọc. Hơi có mùi, vị nhạt.

6. Thành phần hóa học:

Đại phúc bì có alcaloid giống hạt cau như: arecolin, arecaidin, guvacolin … nhưng với hàm lượng thấp hơn nhiều

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Hạ khí, khoan trung, hành thủy, tiêu thũng.
  •  Công dụng: Chủ trị thấp trở, khí trệ, thượng vị trướng tức, đại tiện không thông, thủy thũng, cước khí phù thũng.

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 4,5 – 9g, dạng thuốc sắc.

9. Lưu ý, kiêng kị :

Bệnh hư không có thấp nhiệt không nên dùng.

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Đại phúc bì

Hạ khí khoan trung: Dùng khi thấp làm trở ngại ruột, dạ dày, khí trệ trướng đầy.

  • Bài 1: Bột nhất gia giảm chính khí: đại phúc bì, hạnh nhân, thần khúc, mầm mạch mỗi vị 12g; hoắc hương chi 8g, hậu phác 8g, phục linh bì 16g, trần bì 6g, nhân trần 16g. Sắc uống.
  • Bài 2: Hoàng cầm hoạt thạch thang: hoàng cầm, hoạt thạch, phục linh bì, trư linh mỗi vị 12g; đại  phúc bì 8g, thông thảo 6g bạch đậu khấu 6g (cho sau). Sắc uống. Chữa thấp nhiệt nung nấu phát sốt, mình nóng, ra mồ hôi đỡ sốt, sau đó lại sốt, rêu lưỡi vàng nhạt mà trơn, mạch hoãn.

Lợi niệu tiêu sưng: Dùng khi bụng phù to thuỷ thũng, tiểu tiện khó hoặc chân sưng phù.

  • Bài 1: Thuốc sắc ngũ bì: vỏ rễ dâu, vỏ quả cau, vỏ gừng mỗi vị 12g; trần bì 8g, phục linh bì 8g. Sắc uống. Chữa phù thũng, bụng trướng, tiểu tiện không lợi.
  • Bài 2: Ngũ bì tán: tang bạch bì, sinh khương bì, đại phúc bì, địa cốt bì, trần bì liều lượng bằng nhau. Tán bột, mỗi lần dùng 10 – 12g, uống với nước ấm. Tác dụng kiện tỳ, hóa thấp, lý khí tiêu phù. Trị viêm thận, viêm gan cổ trướng, mề đay.
  • Bài 3: Bột đại phúc bì: đại phúc bì, tang bạch bì, cau, lai phục tử, mộc qua mỗi vị 12g; hạt tía tô, kinh giới tuệ, chỉ xác, gừng sống, ô dược, trần bì mỗi vị 8g; trầm hương 2g. Sắc uống. Trị cước khí, chân sưng phù.
  • Bài 4: vỏ quả cau, vỏ quýt, vỏ rễ dâu, vỏ củ gừng mỗi loại 12g. Sắc uống trong ngày. Chữa phù thũng, bụng đầy trướng, khó thở, đái ít.

Kiêng kỵ: Người thể hư, khí nhược mà không có thấp nhiệt cấm dùng.

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Bột:

Màu trắng ngà. Sợi vỏ quả giữa tụ thành bó, nhỏ, dài, đường kính 8 – 15mm, hơi hóa gỗ, các lỗ trao đổi rõ; các tế bào bao quanh bó sợi này chứa bó tinh thể silic, đường kính khoảng 8mm. Tế bào vỏ trong không đều, hình đa giác, hơi tròn hoặc bầu dục, đường kính 48 – 88mm, các lỗ trao đổi  rõ.

2. Độ ẩm:

Không quá 12,0 % (1g, 105oC, 4 giờ).

3. Tạp chất:

Không quá 1 % .

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

Củ Gai

củ gai

Dược liệu Củ Gai

  1. Tên khoa học: Radix Boehmeriae niveae.
  2. Tên gọi khác: Trữ ma, tầm ma, tầm gai, cây gai bánh.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính hàn, không độc. Vào kinh Bàng quang.
  4. Bộ phận dùng: Rễ.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Rễ hình trụ, hơi cong queo. Mặt ngoài màu nâu xám hoặc nâu sẫm, có những vết nhăn dọc và ngang, dài, có lỗ bì đồng thời có vết tích của rễ con. Mùi nhẹ, vị nhạt, nhai hơi dính răng.
  6. Phân bố vùng miền:
  7. Thời gian thu hoạch: Thu đông là tốt nhất.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT – Cây Củ Gai

cây củ gai
Cây Củ Gai

1. Mô tả thực vật:

Cây sống lâu năm, có thể cao tới 1,5-2m. Lá lớn, mọc so le, hình tim, lá dài 7-15cm, rộng 4-8cm mép có răng cưa, đáy lá hình tim hay hơi tròn, mặt dưới trắng vì có nhiều lông trắng, mặt trên có màu lục sẫm, có 3 gân từ cuống phát ra. Hoa đơn tính cùng gốc. Hoa đực có 4 lá dài và 4 nhị. Hoa cái có đài hợp chia làm 3 răng. Quả bế mang đài tồn tại.

cu gai 441

2. Phân bố:

  • Việt Nam: Cây này được trồng ở khắp nơi trong nước láy sợi hay lấy lá.

3. Bộ phận dùng:

Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Gai.

củ gai
Củ Gai

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Thu hoạch vào mùa hạ hay mùa thu.
  • Chế biến:  Đào lấy rễ rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con, để nguyên hay thái phiến, dùng tươi hay sấy khô.
  • Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát.

5. Mô tả dược liệu củ gai

Rễ hình trụ, hơi cong queo, dài 8- 25cm, đường kính 0,8- 2cm. Mặt ngoài màu nâu xám hoặc nâu sẫm, có những vết nhăn dọc và ngang, dài, có lỗ bì đồng thời có vết tích của rễ con. Chất cứng, vết bẻ màu vàng, có xơ, phần vỏ màu nâu xám, phần gỗ màu nâu nhạt, một số ở giữa có vòng đồng tâm, phần tủy (ruột) màu nâu, trong rỗng, tia ruột khá rõ. Mùi nhẹ, vị nhạt, nhai hơi dính răng.

6. Thành phần hóa học:

Rễ Gai chứa acid chlorogenic, acid cafeic, acid quinic, rhoifolin 0,7%, apigenin, acid protocatechic.

7. Công dụng – Tác dụng:

  •  Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm, an thai, chỉ huyết. Acid chlorogenic trong rễ củ có tác dụng tăng cường hiệu lực của adrenalin làm thông tiểu tiện, kích thích sự bài tiết mật, nhưng lại có khả năng ức chế tác dụng của pepsin và trypsin; nó còn có tác dụng diệt nấm và chống vi trùng.
  • Công dụng: Thường dùng chữa: cảm cúm, sốt, sởi bị sốt cao; Nhiễm trùng tiết niệu, viêm thận phù thũng; Ho ra máu, đái ra máu, trĩ chảy máu; Rong kinh động thai đe dọa sẩy thai.

8. Cách dùng và liều dùng:

Dùng 6- 20g dưới dạng sắc uống.

Dùng ngoài: Lấy rễ  tươi giã lấy nước để bôi, đắp hoặc sắc lấy nước rửa.

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Củ Gai

  • Rong kinh, động thai đe dọa sẩy thai, sa dạ con: Rễ Gai 30g sắc uống trong ba đến ngày.
  • Chữa các chứng lậu, đái buốt, đái dắt: Củ gai, Bông mã đề, mỗi vị 30g, Hành 3 nhánh, sắc uống.
  • Phụ nữ có thai, phù thũng, đái đục, tê thấp đau mỏi, ỉa chảy kém ăn: Rễ Gai, Tỷ giải, mỗi vị 25g sắc uống.
  • Ho ra máu, đái ra máu, phù thũng khi có mang: Rễ Gai, rễ Cỏ tranh mỗi vị 30g sắc uống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.

Củ Chóc

dược liệu củ chóc

Dược liệu: Củ Chóc

  1. Tên khoa học: Typhonium trilobatum (L.) Schott.
  2. Tên gọi khác: Chóc, Bán hạ ba thùy.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị cay, tính ôn, có độc. Vào 2 kinh tỳ và vị.
  4. Bộ phận dùng: Thân rễ.
  5. Đặc điểm sản phẩm:
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, ở Việt Nam phân bố rộng từ đồng bằng đến trung du và miền núi.
  7. Thời gian thu hoạch: Thu hái củ từ tháng 7-12.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

Cây thảo cao 30-50cm, có thân củ gần hình cầu, đường kính đến 4cm. Lá hình mũi mác chia làm ba thùy hình trái xoan; cuống lá dài 25-30cm, phình thành bẹ. Cụm hoa là một bông mo, mo có phần ống thuôn dài 2,5cm, và phần phiến hình trái xoan thuôn nhọn, mặt ngoài màu lục, mặt trong màu đỏ bầm, rộng 5-6cm. Trục hoa màu hồng, mang nhiều hoa nhỏ, kéo dài thành một phần hình dùi, phần không sinh sản dài màu đỏ điều. Quả mọng hình trứng. Cây ra hoa đầu mùa hạ.

củ chóc

2. Phân bố:

  • Thế giới: Cây của vùng Ấn Độ-Malaysia mọc hoang trên đất trũng ẩm mát, bờ ao, ven suối, ở vườn, ven đường đi, đặc biệt phong phú trên các vùng đất phù sa bãi sông; gặp nhiều ở vùng đồng bằng.
  • Việt Nam: Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta.

3. Bộ phận dùng:

  • Thân rễ.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Thu hái củ từ tháng 7-12 rửa sạch, để nguyên hoặc thái miếng mỏng, phơi khô hoặc chế thành Nam tinh.
  • Chế biến: Đào lấy rễ củ, rửa sạch, cắt bỏ rễ con. Đổ thành đống, ủ khoảng 7 – 10 ngày đến khi vỏ ngoài mềm nát, chà sát cho tróc hết lớp vỏ ngoài. Đồ bằng hơi nước đến khi củ chín đều (không còn nhân trắng đục). Thái phiến dày 0,2 – 0,3cm. Phơi (hoặc sấy) đến khi khô kiệt.
  •  Bảo quản: Để nơi khô ráo.

5. Mô tả dược liệu Củ Chóc

Phiến có hình tròn, đường kính thường là 0,5 – 3cm, ít khi đến 4cm; dày 0,1- 0,3cm; màu trắng đục, trắng ngà hay vàng nhạt. Xung quanh phiến còn ít vỏ mỏng và vết tích sẹo của rễ con. Thể chất chắc, khô cứng. Vị nhạt, gây tê lưỡi, ngứa.

dược liệu củ chóc
dược liệu củ chóc

6. Thành phần hóa học:

Tinh bột, saponin, alcaloid.

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Hóa đàm táo thấp, giáng nghịch chỉ nôn, giáng khí chỉ ho.
  • Công dụng: Chữa nôn, buồn nôn, đầy trướng bụng; ho đờm nhiều; trừ thấp trệ ở người béo bệnh.

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Dạng thuốc sắc phối hợp với vị thuốc  khác.
  • Ngày dùng 4 – 12 g.
  • Dùng cho phụ nữ có thai phải phối hợp với hoàng cầm, bạch truật.

9. Lưu ý, kiêng kị :

  • Phản Ô đầu. Không phối hợp với Phụ tử.
  • Không nên dùng cho người âm hư, ho khan, khạc máu.
  • Thận trọng khi dùng cho người mang thai.

10. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Củ Chóc

  • Chữa kinh giản lưng gáy cứng đờ, miệng chảy đờm rãi, hoặc trúng phong méo mồm lệch mắt: Nam tinh, Kinh giớiGừng sống đều 12g sắc uống. Ngoài dùng củ Chóc chuột giã nát hoặc tán bột trộn với nước Gừng đắp vào sau gáy và bên mặt không méo (nếu tê liệt mắt).
  • Chữa hen suyễn: Nam tinh tán bột trộn với mật bò hay mật lợn vừa đủ dính (độ 30%) đặt trên sanh đồng sấy khô, làm viên với hồ, uống mỗi lần 2-3g, ngày uống 3-4 lần với nước Gừng. Khi đang lên cơn thì uống với nước sắc Hẹ và Gừng, mỗi vị 10g.
  • Đinh nhọt và viêm mủ da: Lấy một lượng củ Chóc vừa phải nghiền bột, trộn thêm ít bột Hồng hoàng làm chất bột dẻo để đắp.

Củ Chóc Trị Đau Dạ Dày

  • Đau Vùng Thượng Vị cố định một chỗ, đau từng cơn như kim châm, dùi đâm, có khi đại tiện ra máu: Nguyên nhân do huyết ứ. Phép trị là hoạt huyết, tiêu ứ, trấn thống. Dùng bài Cách hạ trục ứ thang gia giảm gồm: đương quy 12g, xuyên khung 12g, đào nhân 12g, đơn bì 12g, xích thược 8g, ô dược 8g, huyền hồ 8g, cam thảo 6g, hương phụ 10g, chỉ xác 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: hành khí, chỉ thống, hoạt huyết, hóa ứ, rất thích hợp chứng đau dạ dày, đau tức ngực do huyết ứ.
  • Đau Vùng Thượng Vị có khi lan sang bên hông sườn, ấn vào đau tăng, có khi ợ hơi ợ chua: Nguyên nhân do can khí phạm vị. Phép trị chủ yếu kiện vị, hóa trệ, bình can, thông ứ. Dùng bài Tiêu giao gia giảm gồm: bạch truật 12g, phục linh 12g, bạch thược 16g, sài hồ 12g, chỉ xác 8g, cam thảo 4g, đại táo 3 quả, bán hạ 8g, đảng sâm 12g, sinh khương 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang, đợt uống 3-5 thang hoặc hơn. Tác dụng: sơ can, giải uất, kiện tỳ hóa trệ, dưỡng huyết. Bài này rất thích hợp với người bị chứng đau dạ dày, đau lan hông sườn, có khi người nóng lạnh, đau đầu chóng mặt.
  • Đau Vùng Thượng Vị đau lâm râm, chườm ấm dễ chịu: Nguyên nhân do tỳ vị hư hàn. Phép trị chủ yếu ôn bổ tỳ vị, khử hàn, chỉ thống. Dùng bài Lý trung hoàn gia giảm gồm: đảng sâm 12g, bạch truật 12g, can khương 10g, chích thảo 6g, hương phụ 12g, trần bì 12g, đại táo 3 quả. Sắc uống ngày 1 thang, đợt uống 5-7 ngày hoặc hơn. Có thể tán nhỏ làm hoàn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g. Tác dụng: ôn trung, khu hàn, bổ ích tỳ, vị… Bài này rất thích hợp chứng vị hàn đau dạ dày, đại tiện lỏng, đầy bụng, nôn mửa, tay chân lạnh.
  • Đau Vùng Thượng Vị kèm đại tiện táo, miệng hôi, miệng khô khát, dùng tay ấn vào bụng đau tăng: nguyên nhân do vị nhiệt. Phép trị là thanh vị nhiệt, lợi hạ… Dùng bài Thanh vị tán gia giảm gồm: sinh địa 20g, đơn bì 16g, đương quy 14g, hoàng liên 10g, thăng ma 12g, uất kim 12g, đại táo 3 quả, cam thảo 6g, nếu táo bón gia đại hoàng 6-8g. Tán bột mịn hoặc sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: dưỡng âm, thanh vị, nhuận táo… Trị chứng đau dạ dày do vị nhiệt ứ thống. Bài này chữa vị nhiệt đau dạ dày, miệng lưỡi lở đau rất hiệu quả.
  • Đau Vùng Thượng Vị nếu nôn, hoặc đại tiện được thì bớt đau: Nguyên nhân do thương thực. Dùng bài Bảo hòa hoàn gia giảm gồm: bán hạ 8g, liên kiều 12g, phục linh 12g, trần bì 12g, hạt củ cải 14g, sơn tra 12g, thần khúc 12g, cam thảo 4g, mạch nha 12g, hương phụ 12g, bạch truật 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng; tiêu tích, hòa vị, thanh nhiệt lợi thấp. Bài này rất thích hợp chứng vị thương thực đau dạ dày, ăn vào đau tăng, vốn dùng rượu bia, đồ bổ béo khó tiêu.

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Vi phẫu

Lớp bần gồm nhiều tế bào hình chữ nhật, dài 50 – 80µm, rộng 10 – 15µm. lớp ngoài thường bị bong tróc ra (ở thân rễ chưa chế biến). Mô mềm gồm những tế bào hình cầu, đa giác, thành mỏng, vách méo mó, đường kính 50 – 120µm. Tế bào mô mềm chứa nhiều hạt tinh bột, các bó tinh thể calci oxalat hình kim. Các bó libe-gỗ nằm rải rác trong mô mềm, các bó phía trong thường lớn hơn phía ngoài, thành của các mạch gỗ ít hóa gỗ.

2. Bột:

Màu trắng ngà hay nâu nhạt. Vị nhạt, gây tê lưỡi. Soi kính hiển vi thấy: Nhiều hạt tinh bột tròn, hình chuông, hình bầu dục, hình nhiều cạnh, đứng riêng lẻ hay kép đôi, kép ba, ít khi kép 4 hoặc kép 5 đường kính từ 5 – 25µm, rốn hình vạch hơi cong. tinh thể calci oxalat hình kim riêng lẻ hay hợp thành bó, dài 35 – 40µm. mảnh mạch vòng, mạch xoắn.

3. Định tính:

  • A. Cân 3g bột thô dược liệu, thấm ẩm bằng 3ml dung dịch ammoni hydroxyd 10% (TT), để 30 phút, cho vào bình nón nút mài. Thêm 8ml cloroform (TT), ngâm trong 4 giờ (thỉnh thoảng lắc nhẹ). Gạn, lọc lấy dịch cloroform. Cô cách thủy đến khi còn cắn. Hòa tan cắn trong 5ml dung dịch acid sulfuric 10% (TT). Dùng dung dịch này chia vào 3 ống nghiệm để làm các phản ứng sau:

Ống 1: Thêm 2 giọt thuốc thử Bouchardat (TT), xuất hiện tủa nâu đỏ.

Ống 2: Thêm 2 giọt thuốc thử Mayer (TT), xuất hiện tủa trắng.

Ống 3: Thêm 2 giọt thuốc thử Dragendorff (TT), xuất hiện tủa vàng cam.

  • B. Cân 5g bột thô dược liệu, nghiền với 10ml nước nóng. Thêm 30ml ethanol 75 % (TT), ngâm 12 giờ. Lọc lấy dịch. Cô trên nồi cách thủy đến khi còn khoảng 3ml. Lấy 0,5ml dịch chiết trên vào ống nghiệm, thêm 5 giọt thuốc thử  ninhydrin 0,1% trong aceton (TT), đun sôi nhẹ trong khoảng 2 phút. Dịch thử  dần chuyển màu sang tím hồng, xanh tím.
  • C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng:

Bản mỏng: Silicagel G

Dung môi khai triển: n- buthanol – acid acetic – nước ( 4 :1: 5).

Dung dịch thử: Lấy khoảng 10 g bột thô dược liệu, thấm ẩm bằng 3 ml dung dịch ammoni hydroxyd 10% (TT), để 30 phút, cho vào bình nón nút mài. Thêm 8ml cloroform (TT), ngâm trong 4 giờ (thỉnh thoảng lắc nhẹ). Gạn, lọc lấy dịch cloroform. Cô cách thủy đến khi còn khoảng 1ml, dùng làm dịch chấm sắc ký

Dung dịch đối chiếu: Lấy 10g Củ chóc (mẫu chuẩn), tiến hành tương tự như dung dịch thử.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch vanilin 1% trong ethanol 96% (TT), sấy bản mỏng ở 105oC đến khi các vết hiện rõ. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho các vết tương tự về màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

4. Các chỉ tiêu đánh giá khác:

  • Độ ẩm: Không quá 12 % .
  • Tạp chất: Không quá 1 %.
  • Tỷ lệ vụn nát: Không quá 1%.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

Củ Mài

củ mài

 Dược liệu: Củ Mài

  1. Tên khoa học: Dioscorea persimilis.
  2. Tên gọi khác: Hoài sơn, sơn dược, khoai mài, chính hoài.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Quy vào các kinh tỳ, vị, phế, thận
  4.  Bộ phận dùng: Rễ củ.
  5. Đặc điểm dược liệu: Rễ củ phình to có nhiều hình dạng, mặt ngoài màu vàng nâu, nhẵn, chất chắc, vết bẻ có nhiều bột màu trắng ngà, không có xơ.
  6. Phân bố vùng miền: Hà Bắc, Lào Cai, Yên Bái, Thanh Hóa…
  7. Thời gian thu hoạch: Tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật Cây Củ Mài

Dây leo có 1-2 rễ củ mập hình trụ hơi dẹt, khuôn dần về phía đầu như hình quả bầu, dài 30-50cm, có thể đến 1m, ăn sâu xuống đất. Thân cây nhẵn, hơi có cạnh,đôi khi có màu đỏ, thường mang những củ ngắn, nhỏ ở kẽ lá gọi là dái mạ (thiên hoài). Lá đơn mọc so le hay mọc đối, hình tim dài, đầu nhọn, nhẵn, gân lá 5-7, tỏa ra từ gốc. Cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá gồm nhiều hoa nhỏ, màu vàng. Quả nang có 3 cánh; khi quả khô, cây không còn lá; hạt có cánh mỏng màu nâu xỉn.

củ mài
Cây Củ Mài

củ mài

2. Phân bố:

  • Thế Giới: Trung Quốc, Lào và Campuchia
  • Việt Nam:  Ở Việt Nam cây Củ mài mọc hoang phổ biến ở miền Bắc và miền Trung cho tới Huế

3. Bộ phận dùng:

Rễ củ

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  •  Thu hái: Đào củ vào mùa hè – thu khi cây đã lụi.
  • Chế biến: Đào lấy dược liệu, rửa sạch, gọt vỏ, ngâm nước phèn chua 2% khoảng 2 – 4 giờ. Vớt ra rửa sạch, cho vào lò sấy lưu huỳnh đến khi củ mềm. Phơi hay sấy cho se. Tiếp tục sấy lưu huỳnh 24 giờ. Phơi hay sấy ở nhiệt độ 50 – 60oC đến khô.
  • Bảo quản: Để nơi khô, mát, tránh sâu, mốc, mọt.

5. Mô tả dược liệu:

Rễ củ phình to có nhiều hình dạng, thường có hình trụ, thẳng hay cong, dài từ 5cm trở lên, có thể dài tới 1m, đường kính 1 – 3cm, có thể tới 10cm, mặt ngoài màu vàng nâu, nhẵn, chất chắc, vết bẻ có nhiều bột màu trắng ngà, không có xơ.

6. Thành phần hóa học:

Chủ yếu chứa 63,25% tinh bột, 0,45% chất béo, 6,75% tanin Ngoài ra củ còn chứa mucin là 1 protein nhớt, allantoin, các aid amin arginin, cholin, men maltase, nhiều nguyên tố vi lượng, cholin, men oxy hóa, vitamin C,…

7. Tác dụng – Công dụng:

Nhân dân vùng núi thường đào củ mài về cạo sạch vỏ, luộc, xào hoặc nấu canh ăn; có thể dùng ghế cơm để ăn như các loại khoai.

Hoài sơn được sử dụng làm thuốc bổ ngũ tạng, mạnh gân xương và dùng chữa:cơ thể suy nhược; bệnh đường ruột, ỉa chảy, lỵ lâu ngày, bệnh tiêu khát; di tinh, mộng tinh và hoạt tinh; viêm tử cung (bạch đới); thận suy, mỏi lưng, đi tiểu luôn, chóng mặt, hoa mắt; ra mồ hôi trộm.

9. Cách dùng và liều dùng:

Ngày dùng 12 – 30 g, dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

10. Lưu ý, kiêng kị (nếu có):

Có thực tà thấp nhiệt thì không dùng.

11. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu:

  • Chữa tỳ vị hư nhược, ăn ít, đái nhiều, tiêu chảy lâu không khỏi:  Hoài sơn, đảng sâm, bạch truật (sao), mỗi vị 10g. Sắc nước uống. Hoặc dùng hoài sơn nấu cháo với gạo ăn vào mỗi buổi sáng.
  • Chữa đau đầu, chóng mặt, chân tay lạnh, đau mình mẩy, ăn uống kém: Hoài sơn 60g, ngũ vị tử 180g, nhục thung dung 120, đỗ trọng (sao) 90g, thần phục 30g, ba kích 30g, thục địa 30g, ngưu tất 30g, trạch tả 30g, xích thạch chỉ 30g. Tất cả nghiền thành bột, trộn với hồ làm viên bằng hạt đậu đen. Mỗi lần uống 20-30 viên.
  • Phi nhi hoàn (thuốc kiện tỳ tiêu thực, dùng cho trẻ em gầy yếu): Hoài sơn (sao) 60g, phục linh 45g, bạch biển đậu (sao) 45g, sơn tra 45g, mạch nha 45g, thần khúc 45g, đương quy 45g, bạch truật (sao) 30g, trần bì 30g, sử quân tử 30g, hoàng liên 20g, cam thảo 20g. Tán bột, rây mịn, trộn với mật làm thành viên bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 3g, ngày 2-3 lần.
  • Chữa di mộng tinh: Hoài sơn, quả chốc xôi (sao vàng) sắc uống.
  • Chữa bệnh tiểu đường: Hoài sơn 180g, liên tử 90g, phục linh 40g, ngũ vị tử 350g, thỏ ty tử 300g Nghiền thành bột rây mịn, thêm rượu trộn với hồ làm thành viên bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 50 viên với nước cơm.
  • Chữa suy dinh dưỡng trẻ em có kèm theo tiêu chảy: Hoài sơn 100g, phòng đẳng sâm 50g (hoặc bố chính sâm 50g), ý dĩ 100g, bạch truật 50g, mạch nha 100g, hạt cau 25g, vỏ quýt 25g. Tấc cả sao vàng, tán thành bột mịn, trộn đều, mỗi ngày uống 16-20g bột.
  • Chữa bệnh dương ủy, lưng đau: Hoài sơn 10 phần, ba kích 12 phần, đỗ trọng 12 phần, ngưu tất 12 phần, quế tâm 8 phần, cẩu tích 8 phần, độc hoạt 8 phần, ngũ gia bì 10 phần, sơn thù du 10 phần, phòng phong 6 phần. Nghiền thành bột mịn, trộn đều, thêm mật làm thành viên, uống lúc đói với liều 10g.
  • Món ăn-vị thuốc có hoài sơn (tài liệu nước ngoài): Thuốc bổ thận tinh, cố tràng vị, Hoài sơn 60g, ý dĩ 120g, lách sơn 1 cái. Nấu cháo ăn trong ngày.

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Đặc điểm bột dược liệu:

Nhiều hạt tinh bột hình trứng hay hình chuông, dài 10 – 60mm, rộng khoảng 15 – 50mm, có vân đồng tâm, rốn lệch tâm, hình chấm hay hình vạch. Tinh thể calci oxalat hình kim dài 35 – 50mm. Mảnh mô mềm gồm các tế bào màng mỏng, chứa tinh bột. Mảnh mạch mạng.

2. Định tính:

  • A. Dưới ánh sáng tử ngoại bột dược liệu phát quang màu trắng sáng.
  • B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silicagel G

Dung môi khai triển: Cloroform – methanol (9: 1).

Dung dịch thử: Lấy 0,5g bột dược liệu, thêm 5ml hỗn hợp cloroform – methanol (4 : 1), đun sôi dưới ống sinh hàn hồi lưu khoảng 10 phút. Lọc, cô còn khoảng 1ml.

Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,5g bột Củ mài (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như dung dịch thử.

Cách tiến hành: Chấm lên bản mỏng 15 – 20ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, phun dung dịch vanilin 1% trong hỗn hợp acid phosphoric – methanol (1 : 1). Sấy bản mỏng ở 120oC trong 15 phút. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có cùng màu tím và giá trị Rtương tự các vết của dung dịch đối chiếu.

3. Tiêu chuẩn đánh giá:

  • Độ ẩm: Không quá 12%.
  • Tro toàn phần: Không quá 2%.
  • Tạp chất: Tạp chất: Không quá 0,5%. Dược liệu có màu vàng và đỏ: Không được có.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (tập 1), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.