Trang chủ Blog Trang 43

Cà Độc Dược

cà độc dược

Dược liệu: Cà Độc Dược

  1. Tên khoa học: Folium Daturae metelis.
  2. Tên gọi khác: Cà dược, cà diên, mạn đà la.
  3. Tính vị, quy kinh: Lá (vị cay, tính ôn, có độc. Quy vào kinh tâm, phế), hoa (vị cay, tính ôn, có độc). Vào các kinh phế, can.
  4. Bộ phận dùng: Lá, hoa, hạt.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Lá khô nhăn nheo, màu nâu, mùi hăng đặc biệt. Hoa khô thường nhàu nát, hình dải.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, Ấn Độ, mọc hoang và được trồng khắp nơi ở Việt Nam (Vĩnh Phú, Thanh Hóa, Nghệ An, Thái Bình, Ninh Thuận..)
  7. Thời gian thu hoạch: Thu hái lá vào lúc cây sắp và đang ra hoa (tháng 5- 6 đến hết tháng 9, 10). Hoa (tháng 8, 9, 10).

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

  • Cây cà độc dược là cây thuộc thảo, mọc hàng năm, cao chừng 1  – 1,5m toàn thân hầu như nhẵn, cành non và các bộ phận non có những lông tơ ngắn.
  • Lá đơn mọc cách nhưng ở gần ngọn gần như mọc đối hay mọc vòng. Phiến lá hình trứng dài 9 – 16cm, rộng 4– 9cm, gốc lá lệch, ngọn lá nhọn, mép lá ít khi nguyên thường lượn sóng hoặc hơi xẻ 3 – 4 răng cưa; mặt lá lúc non có nhiều lông, sau rụng dần.
  • Hoa to, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống lá dài 1 – 2cm, đài hoa hình ống có 5 gân nổi lên rõ rệt, dài 5-8cm, rộng 1,5 – 2cm. Khi hoa héo, một phần còn lại trưởng thành với quả giống hình cái mâm. Tràng to, hình phễu có màu trắng hoặc tím.
  • Quả hình cầu, mặt ngoài có gai, đường kính chừng 3cm, quả non có màu xanh, khi già màu nâu, có nhiều hạt trứng dẹt, dài 3 – 5mm, dày 1mm, cạnh có những vân nổi.
cà độc dược
cà độc dược
  • Căn cứ vào màu sắc của hoa và thân cây người ra chia ra nhiều dạng cà độc dược. Ở nước ta hiện nay có 3 dạng cây cà độc dược:
  1. Datura metel L. forma alba: Cây có hoa trắng, thân xanh, cành xanh
  2. Datura metel L. forma violacea: Cây có hoa đốm tím và cành thân tím.
  3. Dạng lai của 2 dạng trên.

2. Phân bố:

  • Thế giới: Campuchia, Lào, Ấn Độ, Malaixia, Trung Quốc…
  • Việt Nam: Cây thường mọc ở những nơi đất hoang, đất mùn, hơi ẩm. Ở nước ta có nhiều ở Vĩnh Phú, Thanh Hóa, Nghệ An, Thái Bình, Ninh Thuận…

3. Bộ phận dùng:

Lá đã phơi hay sấy khô.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Vào tháng 4 đến tháng 10, khi trời khô ráo, hái lá bánh tẻ, loại bỏ các lá bị sâu bệnh và héo vàng, đem phơi nắng hoặc sấy nhẹ đến khô.
  • Chế biến: Lá phơi hay sấy khô.
  • Bảo quản: Thuốc độc Bảng A. Để nơi khô ráo tránh mốc mọt.

5. Mô tả dược liệu cà độc dược

  • Lá khô nhăn nheo, màu nâu, mùi hăng đặc biệt, dài 9-16 cm, rộng 4 – 9 cm. Đầu lá nhọn, gốc lá lệch (hai bên gốc phiến lá không đều nhau). Mép thường lượn sóng hay khía răng cưa nông. Mặt trên phiến lá màu lục xám, mặt dưới màu lục nhạt. Gân chính màu xám nhạt. Cuống lá dài 4 – 6 cm.

6. Thành phần hóa học cà độc dược

  • Hầu hết các bộ phận của cây đều có chứa alcaloid, trong đó alcaloid chính là L – scopolamin (= hyoscin), ngoài ra còn có hyoscyamin, atropin, norhyoscyamin. Hàm lượng alcaloid toàn phần ở lá 0,10 – 0,60% rễ: 0,10 – 0,20%, hạt: 0,20 – 0,50%, quả: 0,12%, hoa: 0,25 – 0,60%.
  • Hàm lượng alcaloid thay đổi tùy theo thời kỳ sinh trưởng của cây và cách trồng trọt chăm sóc, thường cao nhất vào lúc cây ra hoa. Khi quả chín các alcaloid di chuyển từ vỏ quả vào trong hạt. Việc bón phân đạm đã làm tăng hàm lượng alcaloid toàn phần. Nếu tỉa bớt cành hoặc cắt ngọn lượng alcaloid sẽ giảm. Ngoài alcaloid, trong lá, rễ còn có flavonoid, saponin, coumarin, tanin, trong hạt còn có chất béo.

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Bình suyễn, chỉ khái, chỉ thống.
  • Công dụng: Trong các trường hợp hen suyễn, đau loét dạ dày ruột, nôn say tàu xe, đau răng, phong thấp, động kinh ở trẻ em, gây tê mê cho phẫu thuật, cai nghiện ma túy.

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Liều tối đa cho người lớn dạng bột 0.2g / lần, 0.6g/24h. Có thể dùng lá cuốn để hút không được vượt quá 1g/ngày.

9. Lưu ý, kiêng kị :

  • Chống chỉ định cho người hen suyễn do nhiễm trùng hô hấp, cao huyết áp, thiên đầu thống.

10.Một số bài thuốc từ cây Dược liệu cà độc dược

  • Chữa hen suyễn: Hoa cà độc dược thái sợi phơi khô 0,3g, lá cà độc dược thái sợi phơi khô 0,6g, cao khô cà độc dược 0,005g, cồn cánh kiến trắng 1/5 0,01g, nitrat kali 0,1g, cồn thơm vừa đủ cho một điếu thuốc. Mỗi lần hút từ nửa điếu đến một điếu, khi triệu chứng đã giảm thì ngừng hút ngay.
  • Chữa viêm phế quản mạn tính: Lá cà độc dược phơi khô 100g, cam thảo 50g chế thành dịch lỏng cà độc dược 25%, mỗi lần uống 4- 5ml, ngày một lần. Một đợt điều trị gồm 4- 5 lần tiêm. Dùng scopolamin tiêm bắp thịt, mỗi lần 0,5- 1mg, cứ cách 5 ngày tiêm một lần, một đợt điều trị gồm 4- 5 lần tiêm.

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Vi phẫu:

  • Gân lá : Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm một lớp tế bào mang nhiều lông che chở có bề mặt lấm chấm, lông tiết có đầu đa bào và chân đơn bào. Mô dày nằm sát biểu bì trên và biểu bì dưới. Mô mềm cấu tạo bởi những tế bào có thành mỏng, hình tròn hay đa giác không đều, rải rác có những tế bào chứa tinh thể calci oxalat dạng cát. Bó libe gỗ hình cung ở giữa gân lá, libe tạo thành vòng bao quanh gỗ.
  • Phiến lá : Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm một lớp tế bào mang lông che chở và lông tiết. Mô giậu gồm các tế bào hình chữ nhật, xếp vuông góc với biểu bì trên, phía dưới là mô khuyết, rải rác có các tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm giữa  mô giậu và mô khuyết.

2. Bột:

  • Bột màu lục xám, mùi hăng đặc biệt, vị đắng. Mảnh biểu bì mang lỗ khí, mang lông tiết hoặc lông che chở. Lông che chở đa bào cấu tạo bởi 3 – 4 tế bào thành mỏng, bề mặt lấm tấm. Thỉnh thoảng có một số lông che chở đa bào có eo thắt. Lông tiết đầu đa bào, chân đơn bào. Mảnh mạch xoắn. Mảnh mô mềm hình giậu. Mảnh mạch xoắn. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai.

3. Định tính:

  • Lấy khoảng 3g bột dược liệu cho vào một bình nón khô có nút mài dung tích 100ml. Thấm ẩm bằng dung dịch amoniac đậm đặc (TT). Thêm 15 ml hỗn hợp ether – cloroform (3 : 1). Để yên từ 45 phút đến 1 giờ, thỉnh thoảng lắc đều. Lọc dịch chiết ether-cloroform vào một bát sứ nhỏ, lẫy bã dược liệu chiết như trên 2 lần nữa, gộp các dịch chiết ether-cloroform vào một bát sứ nhỏ, bốc hơi trên nồi cách thủy tới khô.Hòa tan cắn với 3 – 5 giọt acid nitric (TT) rồi bốc hơi trên nồi cách thủy đến khô, cắn có màu vàng. Để nguội, nhỏ vào cắn 5 giọt aceton (TT) và 1 – 2 giọt dung dịch kali hydroxyd 10% trong ethanol 90% (TT) vừa mới pha sẽ xuất hiện màu tím không bền.

4. Định lượng:

  • Cân chính xác khoảng 25g bột mịn dược liệu, đã được sấy khô 4 giờ ở 60oC; cho vào bình Soxhlet, làm ẩm bằng hỗn hợp ethanol – amoniac đậm đặc – ether (5 : 4 : 10), để yên 12 giờ, thêm 70ml ether (TT), đun hồi lưu trên cách thuỷ đến khi chiết hết alcaloid. Bốc hơi dịch chiết trên cách thủy cho bay gần hết ether, thêm 25ml dung dịch acid sulphuric 0,5N (TT), tiếp tục bốc hơi cho đến hết ether. Để yên dung dịch đến khi còn hơi ấm, lọc qua bông, chuyển dịch lọc vào bình gạn. Mặt khác, rửa bã cặn dược liệu bằng 5 ml dung dịch acid sulphuric 0,5 N  (TT) và 2 lần với nước, mỗi lần 5ml. Trộn các nước rửa với dung dịch acid sulphuric, chiết với 10, 5, 5ml cloroform (TT) đến khi cloroform không còn có màu. Trộn đều các dung dịch cloroform và chiết bằng 10ml  dung dịch acid sulphuric 0,1N (TT), gạn riêng lớp cloroform ra, gộp các dung dịch acid sulphuric lại, trung hoà bằng amoniac đậm đặc (TT) và thêm 2ml amoniac đậm đặc (TT) nữa. Chiết ngay với 20, 15, 15, 10, 5ml  cloroform (TT), đến khi chiết được hết alcaloid. Lọc các dung dịch cloroform trên cùng một phễu lọc có natri sulphat khan. Rửa tiếp phễu lọc hai lần, mỗi lần với 4ml cloroform (TT). Gộp các dịch chiết cloroform và dịch rửa, bốc hơi dung môi trên cách thủy đến cắn. Thêm 3ml ethanol trung tính (TT) để hòa tan cắn, bốc hơi đến khô và tiếp tục đun nóng trong 15 phút. Đun nhẹ để hòa tan cặn trong 2ml cloroform (TT), cho thêm chính xác 20ml dung dịch acid sulphuric 0,02N (CĐ), đun cách thủy cho bốc hơi hết cloroform; để nguội ở nhiệt độ phòng, thêm 2 – 3 giọt chỉ thị màu đỏ methyl (TT). Chuẩn độ bằng dung dịch natri hydroxyd 0,02N (CĐ) đến khi xuất hiện màu vàng. 1ml dung dịch acid sulphuric 0,02N (CĐ) tương đương với 6,068mg C17H21NO4.
  • Dược liệu phải chứa không được dưới 0,12% alcaloid tính theo scopolamin (C17H21NO4) tính theo dược liệu khô kiệt.

5. Các tiêu chí đánh giá khác:

  • Độ ẩm: Không quá 12% (Phụ lục 9.6, 1 g, 85 oC, 4 giờ).
  • Tro toàn phần: Không quá 9% (Phụ lục 9.8)
  • Tạp chất: Không quá 1% (Phụ lục 12.11).
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.

Cát Cánh

cát cánh

Dược liệu Cát cánh

  1. Tên khoa học: Platycodon grandiflorum.
  2. Tên gọi khác: Bạch dược, kết cánh, cánh thảo.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng, cay, tính hơi ôn. Quy vào kinh phế.
  4. Bộ phận dùng: Rễ.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Rhình trụ thuôn dần về phía dưới, đôi khi phân nhánh. Mặt ngoài màu vàng nhạt hay màu nâu nhạt, có nhiều rãnh nhăn theo chiều dọc, ngang.
  6. Phân bố vùng miền: Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam: Lào Cai, Nam Định, Hà Nam.
  7. Thời gian thu hoạch: Hái vào mùa thu- đông, xuân, ở những cây sống 4-5 năm.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

  • Cây thảo, sống lâu năm, cao 50 – 80 cm .
  • Rễ củ đôi khi phân nhánh, vỏ ngoài màu vàng nhạt . Thân đứng, nhẵn, màu lục xám, chứa nhựa mủ.
  • Lá gần như không cuống ,hình trứng, dài 3-6 cm, rộng 1 – 2.5 cm, gốc tròn, đầu nhọn, mép khía răng, lá phía dưới mọc đối hoặc mọc vòng 3-4 cái, lá phía trên nhỏ, có khi mọc so le.
  • Hoa hình chuông màu lam tím hoặc trắng, mọc riêng lẻ hoặc thành bông thưa ở kẽ lá gần ngọn, đài có 5 thùy màu lục, tràng hình chuông rộng dài 1 cm gồm 5 cánh hợp, nhị 5, bầu 5 ô .
  • Quả nang, hình trứng bao bọc bởi đài tồn tại, chứa nhiều hạt nhỏ, hình bầu dục, màu đen nâu.

cát cánh

2. Phân bố:

  •  Thế giới: Cây phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm Đông – Bắc Á, gồm Nga, Trung Quốc, Nhật Bản và Triệu Tiên . Cát cánh đã được trồng từ lâu đời ở Trung Quốc . Cây được nhập sang cả Ấn Độ.
  • Việt Nam: Du nhập vào Việt Nam khoảng gần 40 năm, trồng nhiều ở Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai), Tam Đảo, đồng bằng Thái Bình …

3. Bộ phận dùng:

  • Rễ.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hoạch: Rễ đào vào mùa đông hoặc đông xuân, lúc cây tàn lụi .
  • Chế biến: Ở những cây đã trồng được 2 năm (vùng cao) hoặc một năm (vùng đồng bằng) .Đào lấy rễ, cắt bỏ đầu rễ và rễ con, rửa sạch, để ráo nước hoặc ủ khoảng 12 giờ, thái lát mỏng phơi hay sấy khô. Hoặc loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày, phơi hay sấy khô. Dược liệu này là phiến mỏng, hình tròn hoặc không đều, thường có vỏ còn sót lại. Mặt cắt có phần ngoài màu trắng nhạt, tương đối hẹp, hình thành tầng vân vòng màu nâu nhạt. Phần gỗ rộng có nhiều khe nứt. Chất giòn, dễ bẻ gãy, mùi thơm nhẹ, vị ngọt, sau đắng. Khi dùng chích gừng.
  • Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mốc mọt.

5. Mô tả dược liệu Cát Cánh

  • Rễ hình trụ thuôn dần về phía dưới, đôi khi phân nhánh, phần trên còn sót lại gốc thân, có nhiều sẹo nhỏ là vết tích của rễ con, dài 5- 15 cm, đường kính 0.7- 2 cm. Mặt ngoài màu vàng nhạt hay màu nâu nhạt, có nhiều rãnh nhăn theo chiều dọc và những nếp nhăn ngang.
  • Thể chất giòn, mặt bẻ không có xơ. Mặt cắt ngang màu trắng ngà, vùng tầng phát sinh libe- gỗ thành vòng rõ, màu vàng nâu nhạt, có vân như hoa cúc
  • Không  mùi, vị ngọt, hơi đắng.

6. Thành phần hóa học chính:

  •  Thành phần chủ yếu của rễ cát cánh là  saponin : các platycodin A, C, D, D2 ,các polygalacin D, D2 . Các sapogenin là platycodigenin và acid polygalacic. Ngoài ra cát cánh còn chứa phytosterol và một lượng đáng kể các chất thuộc nhóm tannin.

7. Tác dụng – công dụng:

  •  Tác dụng: Ôn hóa hàn đàm, trừ mủ, lợi hầu họng.
  • Công dụng: Chữa ho có đờm hôi tanh, viêm đau họng, khan tiếng, hen suyễn, tức ngực, khó thở, ngọt ở phổi, kiết lỵ . Theo tài liệu cổ, cây còn chữa ngực tức đau và ho ra máu. Điều trị bệnh ngoài da. Phối hợp với thuốc khác điều trị viêm ruột thừa. Trị đầy bụng. Cát cánh là vị thuốc quan trọng dùng làm thuốc long đờm, thuốc bổ, thuốc làm săn, thuốc gây trung tiện, chữa đầy bụng .

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 3 – 12 g thuốc sắc hoặc theo tài liệu Trung Quốc ngày dùng 10 – 20 g dạng thuốc sắc

9. Lưu ý, kiêng kị:

  • Phụ nữ có thai cần cẩn trọng khi dùng

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Cát Cánh

 Chữa ho, tiêu đờm:

  • Cát cánh 4g, cam thảo 8g, nước sắc 600 ml . Sắc còn 200 ml, chia 3 lần uống trong ngày
  • Cát cánh, bạc hà, mộc thông, cây bươm bướm, chiêu lieu, mỗi vị 6g . Sắc uống (bách gia trân tang)
  • Cát cánh, trần bì, bán hạ chế, mạch môn cao, ngưu tất, ngũ vị tử, tiền hồ, ma hoàng, mỗi vị 6g . Sắc uống (dùng trong ho suyễn, đờm nhiều kéo lên nghẹt cổ)
  • Cát cánh, kinh giới, bách bộ, mỗi vị 200g, cam thảo 60g, trần bì 100g . Các vị tán nhỏ, trộn đều, ngày uống 3 -9 g bột này, chia làm 3 lần, uống vào sau 2 bữa ăn và trước khi đi ngủ, mỗi lần 1 – 3 g . Có thể chế thành cao lỏng

Chữa cam răng, miệng hôi:

  • Cát cánh, hồi hương, thành phần bằng nhau, tán nhỏ trộn đều, chấm vào nơi cam răng đã rửa sạch.

Chữa cảm ngoại trong lạnh ngoài nóng, sợ rét, không khát, chân tay lạnh, ỉa chảy ra phân sống:

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Đặc điểm bột dược liệu:

  • Mảnh bần gồm những tế bào dày, màu nâu nhạt. Mảnh mô mềm có các tinh thể calci oxalat hình kim. Tinh thể inulin hình tròn hay hình quạt trong mô mềm hay bên ngoài. Mảnh mạch vạch, mạch ngang.

2. Định tính:

  • A. Soi lát cắt dược liệu dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm, phần vỏ phát quang sáng trắng hơi vàng, phần lõi không được phát quang.
  • B. Lấy 1g bột dược liệu, thêm 10ml ethanol 70%(TT), đun cách thủy trong 5 phút, cô dịch lọc còn khoảng 5ml( dung dịch A). Nhỏ vài giọt dịch lọc A lên giấy lọc, nhỏ tiếp một giọt dung dịch natri hydroxyd 5%( TT), sấy nhẹ cho khô, che nửa vết dịch A bằng miếng kim loại mỏng và soi dưới ánh sáng tử ngoại có bước sóng 365 nm trong vài phút, lấy miếng kim loại ra, phần không bị che phát quang sáng hơn. Tiếp tục chiếu tia tử ngoại, phần bị che sẽ sáng dần lên như phần kia. Lấy 2 ml dịch A pha loãng với 10ml nước, lắc mạnh trong 15 giây, có bọt bền trong 30 phút.
  • C. Lấy 1g bột dược liệu, thêm 10ml nước, đun cách thủy trong 15 phút, lọc. Lấy 5 ml dịch lọc, thêm 2 ml acid hydroclorid và vài tinh thể resorcin(TT), đun chác thủy vài phút, xuất hiện màu đỏ sẫm.

3. Định lượng:

  •  Cân chính xác 4g dược liệu, cho vào dụng cụ Soxhlet, thêm 25 ml methanol (TT), ngâm qua đêm. Thêm 25 ml methanol( TT) nữa rồi chiết trong 6 giờ. Để yên trong 1 giờ.
  • Lọc, bốc hơi dịch lọc trên cách thủy còn 15- 20 ml. Để nguội, rồi cho dịch chiết vào 50 ml ether( TT), để nguội và lọc, gộp các dịch methanol, cô cách thủy còn 15- 20  ml, để nguội. Thêm 50 ml ether, xử lý và hòa tan cắn với methanol(TT) tương tự như trên, lọc, gộp tất cả các dịch methanol đã thu hồi được và cốc đã cân bì. Bốc hơi dịch này thu cắn, sấy khô ở 105*C tới khối lượng không đổi, cân.
  • Tính hàm lượng saponin trong dược liệu.
  • Hàm lượng saponin toàn phần không được ít hơn 5 %.

4. Tiêu chuẩn đánh giá khác:

  • Độ ẩm: Không quá 9%.
  •  Tro toàn phần: Không quá 4%.
  • Tro không tan trong acid hydrocloric: Không quá 1%.
  • Tạp chất: Không quá 1%.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  •  Dược điển Việt Nam IV.
  •  Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam tập 1, 2.
  • Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam –Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi.

Cao Bản

Dược liệu: Cao Bản

  1. Tên khoa học: Rhizoma et Radix Ligustici sinensis.
  2. Tên gọi khác: Ligusticum root, (Gaoben).
  3. Tính vị, quy kinh: Vị cay, tính ôn. Vào kinh bàng quang.
  4. Bộ phận dùng: Thân rễ.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Củ to bằng ngón tay cái, xù xì giống củ xuyên khung nhỏ, mùi vị giống xuyên khung, đắng, thơm không mốc mọt là tốt.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc. ở Việt Nam cây trồng ở Hà Giang.
  7. Thời gian thu hoạch: các tháng 4-10.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật Cao Bản

  • Cây thảo sống lâu năm, cao 0,5-1m hay hơn.
  • Lá mọc so le, kép lông chim 2-3 lần, cuống lá dài 9-12cm, phía dưới ôm lấy thân. Lá chét hình trứng, mép có răng cưa nhỏ.
  • Cụm hoa tán kép, có 16-20 cuống mang tán đơn; mỗi tán này mang nhiều hoa nhỏ màu trắng.
  • Quả bế đôi gồm 2 phân quả; mỗi phân quả có 5 sống chạy dọc; các sống ngăn cách nhau bởi các rãnh nhỏ; trong các rãnh nhỏ có từ 3-5 ống tinh dầu.
cao-bản
Cao Bản

2. Phân bố:

  •  Thế giới: Trung Quốc.
  • Việt Nam: Cây trồng ở Hà Giang.

3. Bộ phận dùng:

  • Thân rễ.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Thu hoạch củ vào các tháng 4-10.
  • Chế biến: Phơi hay sấy khô.
  • Bảo quản: Dễ bị mốc mọt, tránh nóng. Bào chế rồi đựng kín.

5. Mô tả dược liệu Cao bản

  • Thân rễ Cao bản khô có hình viên chùy không đều, dài khoảng 6-14cm, vỏ ngoài màu vàng đất hoặc màu vàng nâu phần trên thân rễ to hơn, phủ khít nốt duỗi sắp thành dạng đầu là dấu vết của rễ, phần đỉnh thì có bộ phận tàn dư của thân, phần dưới thân rễ nhỏ gầy, khoảng giữa cách các vết nhăn dọc đều có các đốt phình lớn. Trên đốt cũng có vết rễ có mùi thơm đặc biệt. Nhiều người cho rằng Cảo bản của Tứ Xuyên sản xuất nổi tiếng hơn sản xuất từ Thiểm Tây, được gọi là Tây khung, củ lớn hơn ngón tay cái, sù sì như củ Xuyên khung, nhưng không phải Xuyên khung như một số hàng dược đã thay thế, mùi vị giống Xuyên khung, đắng, thơm, không mốc mọt là tốt.

6. Thành phần hóa học:

  • Tinh dầu (phenola), acid hữu cơ.

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Vị đắng, hơi cay, tính ấm, có tác dụng tán phong hàn, ráo thấp, lưu thông khí huyết.
  • Công dụng: Chữa cảm phong hàn, đau đầu; kinh nguyệt không đều; bán thân bất toại (liệt nửa người), chân tay co quắp. Ngày dùng 3-9g, dạng thuốc sắc. Còn dùng ngoài chữa ghẻ lở, chốc đầu, mẩn ngứa và làm sạch gầu ở đầu.

9. Cách dùng và liều dùng: Cao bản

  • Ngày dùng 3 – 6g.

10. Lưu ý, kiêng kị :

Âm hư hỏa thịnh, không có thực tà và phong hàn thì không nên dùng.

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Cao Bản

 Trị đau đầu (chủ yếu chứng đau đầu ở đỉnh, do ngoại cảm phong hàn sợ lạnh, không có mồ hôi, hoặc do viêm mũi, viêm xoang gây đau đầu):

Đau khớp do phong thấp:

  • Dùng cảo bản 12g, phòng phong 12g, bạch chỉ 12g, cam thảo 6g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.

Trị chứng đau nửa đầu:

  • Dùng cảo bản 6g, xuyên khung 3g, phòng phong 5g, bạch chỉ 3g, tế tân 2g, cam thảo 3g, đổ 3 bát nước sắc còn khoảng 1 bát (200ml) chia 2 lần uống nóng, sau bữa ăn trong ngày.

Trị ghẻ lở chốc đầu ở trẻ:

  • Dùng cảo bản sắc lấy nước tắm và gội đầu ngày 1 lần.

Chữa nhiều gàu:

  • Lấy cảo bản và bạch chỉ, hai thứ có lượng như nhau, tán bột mịn đem xát vào đầu, để qua đêm sáng hôm sau dậy gội sạch đầu. Hoặc nấu lấy nước để tắm và gội đầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  •  Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

 

Can Khương

can khương

Dược liệu: Can Khương

  1. Tên khoa học: Rhizoma Zingiberis.
  2. Tên gọi khác: Gừng.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị cay, tính ôn.Vào sáu kinh tâm, phố, tì, vị, thận và đại trường.
  4. Bộ phận dùng: Củ gừng khô.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Củ gừng khô, to, già, chắc, vỏ sắc vàng nhợt, ít nhăn, sạch rễ con, thịt trong vàng đậm là tốt.
  6. Phân bố vùng miền:  Việt Nam: cây được trồng khắp nơi để làm gia vị và làm thuốc.
  7. Thời gian thu hoạch: Thu hoạch rễ gừng vào mùa đông.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

  • Gừng thuộc loại cây thảo, sống lâu năm, cao 0,5 – 1m, thân rễ phát triển thành củ, phân nhánh.
  • Lá mọc cách, không cuống, phiến lá hình mác to, mặt lá nhẵn bóng.
  • Hoa mọc thành bông từ gốc, có cuống dài, màu vàng xanh.
gừng tươi
Gừng tuoi có tác dụng giảm cơn đau nhức tức thời

2. Phân bố:

  •  Thế giới: Trung Quốc
  •  Việt Nam: Cây được trồng khắp nơi để làm gia vị và làm thuốc.

3. Bộ phận dùng:

  • Thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Gừng.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Thu hoạch rễ gừng vào mùa đông.
  • Chế biến: Đào lấy củ gừng già, rửa sạch, phơi hoặc sấy đến khô (can khương). Khi dùng có thể sao vàng hoặc sao cháy (thán khương).
  • Bảo quản: Để nơi khô ráo, kín, tránh ẩm nóng làm mất tinh dầu thơm.

5. Mô tả dược liệu Can Khương

Can Khương
Dược liệu Can Khương _ Gừng Khô
  • Thân rễ (quen gọi là củ) không có hình dạng nhất định, thường phân nhánh, dài 3 – 7 cm, dày 0,5 -1,5 cm.
  • Mặt ngoài màu trắng tro hay vàng nhạt, có vết nhăn dọc.
  • Đỉnh các nhánh có đỉnh sinh trưởng của thân rễ. Vết bẻ màu trắng tro hoặc ngà vàng, có bột, vân tròn rõ.
  • Mặt cắt ngang có sợi thưa.
  • Mùi thơm, vị cay nóng.

6. Thành phần hóa học:

  • Thân rễ có tinh dầu, thành phần của tinh dầu gồm D-camphen,β-phellandren, zingiberen, sesquiterpen alcol, borneol, gefaniol, citral; chất cay zingeron, shogaon, zingerol; chất nhựa.

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Ôn trung tán hàn, hồi dương, thông mạch, táo thấp tiêu đàm.
  • Công dụng: Chữa: Đau bụng lạnh, đầy trướng không tiêu, nôn mửa ỉa chảy, tứ chi lạnh, đàm ẩm, ho suyễn. Thán khương tăng cường chỉ huyết.

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 4 – 8 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
  • Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

9. Lưu ý, kiêng kị :

  • Âm hư nội nhiệt, biểu hư ra mồ hôi nhiều hoặc mất máu không nên dùng.

10. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Can Khương

  • Ấm vị cầm mửa: Trường hợp hàn uất xâm phạm vào vị, nôn mửa ra nước trong: can khương, nhân sâm, bán hạ, liều lượng bằng nhau. Nghiền thành bột, dùng nước gừng làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 8-12g.
  •  Ấm kinh cầm máu: Dùng cho chứng hư hàn mà thổ huyết, đái ra máu, băng huyết: can khương đốt tồn tính, nghiền mịn thành bột. Mỗi lần 2-4g, uống bằng nước ấm.
  •  Trị phụ nữ băng huyết: Can khương 8g, tông bì 12g, ô mai 12g. Tất cả đốt thành tro, nghiền mịn. Uống với nước.
  • Ấm phổi dịu ho: Dùng khi khí lạnh vào phổi gây ho hen: phục linh 12g, cam thảo 4g, ngũ vị tử 4g, can khương 4g, tế tân 2g. Sắc uống.

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Vi phẫu:

  • Biểu bì gồm một lớp tế bào hình chữ nhật, nhỏ xếp tương đối đều đặn.
  • Dưới lớp biểu bì là lớp suberoid gồm 5 – 6 hàng tế bào tròn hoặc gần tròn nhuộm màu xanh, xếp xen kẽ nhau. Phía dưới lớp suberoid là lớp bần gồm những tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm và đồng tâm.
  • Mô mềm vỏ đạo.
  • Phía trong lớp nội bì tạo thành vòng không liên tục, sát lớp nội bì là lớp trụ bì.
  • Các bó libe gỗ rải rác trong phần mô mềm vỏ và mô mềm ruột, tập trung nhiều nhất ở sát lớp nội bì. Mỗi bó hình tròn hay hình trứng có 1-6 mạch gỗ ở giữa, libe chồng lên gỗ, rải rác có các mạch gỗ bị cắt dọc. Những tế bào tiết tinh dầu rải rác khắp mô mềm ruột và mô mềm vỏ.

2. Bột:

  • Mảnh mô mềm gồm những tế bào hình nhiều cạnh, rải rác có chứa tế bào tiết tinh dầu màu vàng nhạt.
  • Tinh bột hình trứng, có vân rõ.
  • Mảnh bần gồm các tế bào hình chữ nhật, vách dày, màu vàng nâu.
  • Sợi có thành mỏng.
  • Mảnh mạch vạch, mạch vòng, mạch điểm.

3. Định tính:

  • A.  Lấy khoảng 5 g bột dược liệu, thêm 20 ml ethanol 70% (TT), đun sôi, lắc đều, lọc.

Lấy  1 ml dịch lọc, thêm 5 giọt dung dịch natri nitroprusiat 1% (TT), thêm 3 giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), xuất hiện màu đỏ. Thêm 2 giọt acid acetic băng (TT), có tủa chuyển sang màu vàng.

Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 3 giọt dung dịch paranitroanilin (TT), thêm 0,5 ml dung dịch natri hydrocarbonat 5% (TT), 4 ml nước, đun sôi, để nguội, dung dịch có màu nâu đỏ.

  • B. Phương pháp sắc kí lớp mỏng (Phụ lục 5.4):

Bản mỏng:

Silicagel GF254

Dung môi khai triển:

Hexan – aceton – acid acetic băng ( 7,5: 2,5: 4 giọt)

Dung dịch thử:

Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 5 ml aceton (TT), lắc trong 3 phút, lọc , lấy dịch lọc làm dung dịch thử.

Dung dịch đối chiếu:

Lấy 2 g bột Gừng (mẫu chuẩn) chiết như dung dịch thử.

Cách tiến hành:

Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 μl dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi khai triển xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng rồi phun thuốc thử vanilin – sulfuric (Trộn đồng lượng dung dịch vanilin 1% trong ethanol 96% và dung dịch H2SO4 5 % trong cồn 96%, chỉ pha khi dùng). Sấy bản mỏng ở 110 oC cho đến khi xuất hiện vết. Sắc kí đồ của dung dịch thử phải có ít nhất 10 vết cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc kí đồ của dung dịch đối chiếu.

4. Chỉ tiêu đánh giá khác:

  • Độ ẩm: Không quá 13%.( Phụ lục 12.13).
  • Tro toàn phần: Không quá 6% (Phụ lục 9.8).
  • Tro không tan trong acid hydrocloric: Không quá 3% ( Phụ lục 9.7).
  • Tạp chất: Tạp chất: Không quá 1% . Tỉ lệ non xốp: Không quá 1%
  • Chất chiết được trong dược liệu: Chất chiết được trong nước: Không ít hơn 14,0%. Tiến hành theo phương pháp chiết lạnh (Phụ lục 12.10), dùng  nước làm dung môi. Chất chiết được trong ethanol 90%: Không ít hơn 6,0%. Tiến hành theo phương pháp chiết lạnh (Phụ lục 12.10), dùng  ethanol 90% (TT) làm dung môi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  •  Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  •  Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  •  Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.

Cam Toại

Cam Toại

Theo Đông y, cam toại vị đắng, ngọt, tính hàn. Vào kinh phế, thận và đại trường, có tác dụng tiêu thũng, thanh nhiệt, trừ đàm. Trị thủy thũng, trướng đầy, tích đờm, nước ở phổi, bụng dưới…

Dược liệu Cam Toại

  1. Tên khoa học: Radix Euphorbiae kansui.
  2. Tên gọi khác: niền niệt, niệt gió
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng, tính hàn. Vào kinh thận.
  4. Bộ phận dùng: Rễ.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Rễ khô hình thoi dạng chuỗi liền, xoắn không đều, hai đầu nhỏ hơn, chính giữa phình lớn, vỏ ngoài màu vàng trắng hoặc màu trắng bẩn, chất nhẹ giòn. Loại to, ít xơ, nhiều bột trắng ngà, không có mọt là tốt.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc.
  7. Thời gian thu hoạch: Tháng 2, tháng 8.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

  • Cây thảo sống đa niên, có độc.
  • Thân cao hơn 0,3m, gốc rễ màu hơi hồng tím, lá dài hình viên chùy, mép nguyên, mọc đôi, lá dưới cuống hoa tương đối lớn, nở hoa đầu mùa hè màu nâu tím.
Cam Toại
Dược liệu Cam Toại

2. Phân bố:

  • Thế giới: Vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.
  • Việt Nam:

3. Bộ phận dùng:

  • Dược liệu là rễ cây Cam toại. Nên chọn rễ từng chuỗi như cái suốt thoi, vỏ sắc vàng hoặc trắng xám, ít xơ, nhiều bột không mối mọt là tốt

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  •  Thu hái: Chọn rễ vào tháng 2, tháng 8, phơi trong râm cho khô.
  • Chế biến: Lấy rễ giã nát nhỏ dùng nước Cam toại ngâm 3 ngày, khi ấy nước thành đen như mực, xong vớt ra ngâm vào nước chảy. Rửa đãi 3-7 lần cho đến khi nước trong thì thôi. Sao giòn dùng. (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Luận). Lấy bột bọc Cam toại nướng chín cho bớt chất độc rồi dùng. (Bản Thảo Cương Mục). Lấy rễ ngâm nước trong vòng 3 giờ, vớt ra cạo sạch vỏ ngoài, thái lát mỏng, sao với Cám, tỷ lệ cứ 1 phần Cam toại một phần Cám bằng nhau, cho tới khi vàng giòn. Có thể tán bột (Có người ngâm với nước Cam thảo và Tề ni rồi mới làm như trên).(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Lấy Cam  đã rẩy qua nước cho ẩm, bọc lấy Cam toại đã rửa sạch, xong đốt cho cháy cám ở ngoài. (Trung Dược Đại Từ Điển).
  •  Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát.

5. Mô tả dược liệu Cam Toại

  • Rễ khô Cam toại hình thoi dạng chuỗi liền, xoắn không đều, dài khoảng 3,2-6cm, hai đầu nhỏ hơn, chính giữa phình lớn, vỏ ngoài màu vàng trắng hoặc màu trắng bẩn, nhiều nhất là nơi lõm vào, chỉ nhân ngang ít hơn, chất nhẹ giòn, chính giữa mặt cắt ngang có chất xơ dính liền, mặt cắt chất bột màu trắng gần tâm có tổ chức một vòng dạng xơ thể hiện màu vàng trắng.
  • Loại to, ít xơ, nhiều bột trắng ngà, không có mọt là tốt.

cam-toai-vi-thuoc-tieu-thung-thanh-nhiet-1

6. Thành phần hóa học:

  • Phenolic: 1,1-bis(2,6-dihydroxy-3- acetyl-4-methoxyphenyl)methane, methyl (2,4-dihydroxy-3-formyl-6-methoxy)phenyl ketone.
  • Diterpene: 20-O-(2’E,4’E-decadienoyl)ingenol, 20-O-(2’E,4’Z-decadienoyl)ingenol, 3-O-(2’E,4’Z-decadienoyl)ingenol, 3-O-(2’E,4’E-decadienoyl)ingenol, 3-O-(2’E,4’Z-decadienoyl)-5-O-acetylingenol, 3-O-(2’E,4’Z-decadienoyl)-20-O-acetylingenol, 3-O-(2’E,4’E-decadienoyl)-20-O-acetylingenol, 20-O-(decanoyl)ingenol, and 5-O-(2’E,4’E-decadienoyl) ingenol.

8. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Thông lợi đại tiểu tiện, bài tiết thủy thấp, trục ẩm, đồng thời có tác dụng giải độc tán kết.
  •  Công dụng: Là thuốc xổ tẩy mạnh. Trị phù thủng, đàm ẩm, nước tích ở xoang ngực, bụng. Dùng ngoài để trị thấp nhiệt sưng độc.

7. Cách dùng và liều dùng:

  • Cam toại dùng sống (Sinh cam toại) có tác dụng mạnh và độc tính mạnh (liều mỗi ngày 0,3-1g). Cam toại nướng, xào dấm làm chậm tác dụng xổ tẩy và giảm độc tính (liều mỗi ngày 1,5-3g).
  • Dùng dạng bột hay dạng viên.

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Cam Toại

Thương hàn biến chứng thủy kết hung:

  • Dùng Cam toại bỏ vào thang “Hãm hung thang” uống rất hiệu quả. (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)

 Mặt mình sưng húp:

  • Dùng Cam toại 2 chỉ, dùng thịt thăn của heo đực “Yêu tử” cắt làm 7 miếng, bỏ bột Cam toại vào lấy giấy ướt bao ngoài nướng chín ngày ăn một miếng, liên tục 4-5 ngày khi nào nghe sôi bụng, lợi tiểu là có hiệu quả. (Trửu Hậu Phương).

 Dưới tim như có cảm giác nước đọng đầy cứng, mạch Phục, bệnh nhân đi cầu là dễ chịu:

  • Cam toại củ lớn 3 củ, Bán hạ 12 củ, sắc một thăng nước còn phân nửa, bỏ vào 5 củ Thược dược với 2 bát nước sắc lại còn nửa thăng bỏ bã, trộn với nửa cân mật ong sắc còn 8 phân uống. (Cam Toại Bán Hạ Thang –  Kim  Quỹ Yếu Lược)

 Đại tiểu tiện không thông dùng bột Cam toại:

  • Bột miến sống trộn dẻo đều đắp vào giữa rốn rồi đơn điền rồi cứu 3 tráng, bên trong uống ‘Cam Thảo Thang’, khi nào thông thì thôi, lại dùng Cam toại 1 lượng trộn mật, chia làm 4 lần, ngày uống 1 lần thì thông. (Thánh Huệ Phương).

 Phù thủng, thở gấp:

  • Dùng Cam toại, Đại kích mỗi thứ 1 lượng, sao lửa cho kỹ tán bột, lần uống nửa muỗng cà phê sắc với nửa chén nước sôi uống. (Thánh Tế Tổng Lục)

 Bí đái tức tối khó chịu:

  • Bột Cam toại 4g uống với ‘Trư Linh Thang’ thì thông. (Bút Phong Tạp Hứng Phương).

Phù thủng bụng căng đầy:

  • Dùng Cam toại (sao) 2 chỉ 2 phân, Hắc khiên ngưu 1 lượng 5 chỉ tán bột sắc, uống từng hớp. (Phổ Tế Phương).

Phù thẳng căng đầy, đại tiểu tiện không lợi muốn chết:

  • ng Cam thảo 5 chỉ (nửa sống nửa sao), dùng Yên chi phôi tử 5 muỗng cà phê tán bột lần uống 1 chỉ, Bạch miến 4 lượng trộn nước làm như con cờ nấu với nước khi nào nổi lên là được rồi ăn nhạt, sau khi lợi đại tiểu tiện dùng tiếp “Bình vị tán” gia thục Phụ tử 2 chỉ sắc uống. (Phổ Tế Phương).

Thận thủy lưu chú làm đùi gối co quắp, tứ chi sưng đau:

  • Dùng bài trên gia thêm Mộc hương 4 chỉ, mỗi lần dùng 2 chỉ lùi chín uống nhai với rượu nóng khi nào đái ra nước vàng thì có hiệu quả. (Ngự Dược Viên Phương)

Trẻ em cam thủy:

  • Dùng Cam toại (sao), Thanh quật bì, 2 vị bằng nhau tán bột, 3 tuổi dùng 1 chỉ uống với “Mạch nha thang”, khi nào đi ngoài được là thôi. Củ đồ chua mặn trong 3,5 ngày gọi là “Thủy bảo tán”.(Tổng Vi Luận Phương)

 Phù thủng thở gấp, đại tiểu tiện không thông:

  • Dùng “Thập táp hoàn” gồm Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa, các vị bằng nhau tán bột, lấy Táo nhục làm viên bằng hạt ngô đồng, lần uống 40 viên với ‘Xâm Thần Nhiệt Thang’ khi nào đi ra nước vàng là thôi, nếu chưa thì trưa hôm sau uống tiếp. (Tam Nhân Phương).

Có thai phù húp thở gấp, bụng dưới đầy, tiểu không thông, đã dùng ‘Trư Kinh Tán’ nhưng không bớt:

  • Dùng Cam toại 2 lượng, gĩa nát, trộn mật viên bằng hạt ngô đồng lần uống 50 viên, nếu đi ra ngoài được là tốt nhưng phải uống ‘Trư Linh Tán’, nếu không đi được, lại uống tiếp. (Tiểu Phẩm Phương)

 Cước khí sưng đau, phong khí đập vào thận khí, hạ bộ ngứa:

  • Dùng Cam loại nửa lượng. Mộc miết tử nhân 4 cái tán bột, thăn thịt heo 1 cái bỏ màng da xắt lát để dùng, lần 4 chỉ thuốc bỏ vào trong thịt bao với giấu ướt nướng chín ăn lúc đói với nước cơm, sau khi uống thì duỗi 2 chân răng, đi đại tiện xong phải ăn cháo trắng 2-3 ngày là có hiệu quả. (Bản Sự Phương).

 Sán khí sa dịch hoàn:

  • Dùng Cam toại, Hồi hương 2 vị bằng nhau tán bột uống lần 2 chỉ. (Nho Môn Sự Thân)

 Đàn bà huyết kết ở bụng nước căng đầy tiểu khó nhưng không khát nước là do thủy và huyết cùng kết lại ở huyết thất:

  • Dùng Đại hoàng 3 lượng, Cam toại, A giao mỗi thứ 1 lượng, 1 thăng rưỡi nước sắc còn nửa thăng uống thì huyết áp sẽ hạ. (Trọng cảnh phương).

Nghẹn, nấc cụt:

  • Dùng Cam thảo trộn với miến nướng 5 chỉ, Nam mộc hương một chỉ tán bột, người mạnh lần uống 1 chỉ, người yếu   uống 5 phân với rượu. (Quái Bệnh Phương).

 Tức ngực phát sốt, ra mồ hôi trộm đầu nhức vùng vai lưng:

  • Dùng Cam toại bao với miến nấu với nước tương thật sôi bỏ iến đi rồi lấy cám nhỏ sao vàng tán bột, người lớn dùng 3 chỉ, trẻ em dùng 1 chỉ uống với mật khi ngủ. Cữ dầu béo, thịt cá. (Phổ tế phương).

 Tiêu khát hay khát nước:

  • Dùng Cam toại (sao cám) nửa lượng, Hoàng liên 1 lượng tán bột nấu làm bánh bằng hạt đậu xanh, lần uống 2 viên với nước Bạc hà, Kỵ Cam thảo. (Dương Thị Gia Tàng).

Trị phong đàm làm mê tâm khiếu, động kinh, đàn bà phong tà ở tâm huyết:

  • Dùng Cam toại 2 lượng tán bột, bỏ thuốc vào tim heo bao giấy lại nước chín bảo vào 1 chỉ Thần sa chia làm 4 viên, lần uống một viên với nước sắc ‘Tâm Tiển Thang’, đại tiện ra những vật độc là có hiệu quả, không nên uống tiếp. (Toại Tâm Đơn – Tế Sinh Phương).

Mã tỳ phong:

  • Dùng Cam toại bao với miến sắc 1 chỉ rưỡi, Thần sa (thủy phi) 2 chỉ rưỡi khinh phấn 1/4 muỗng cà phê. Lần uống nửa muỗng cà phê, 1 chút nước tương, nhỏ 1 giọt trên thuốc cho thấm xuống rồi bỏ nước tương đi, rót nước vào đó gọi là “Vô giá tán”. (Toàn Ấu Tâm Giám).

 Trị tê mất cảm giác đau nhức:

  • Dùng Cam toại 2 lượng, Tỳ ma nhân tử 4 lượng, Chương não 1 lượng tán bột làm bánh dán vào đó, trong uống Cam thảo thang. (Vạn Linh Cao – Trích Huyền Phương)

Tai điếc đột ngột: Dùng Cam toại nửa tấc ta, bọc lông lại nhét vào trong hai lỗ tai, trong miệng nhai Cam thảo thì tai tự nhiên thông. (Vĩnh Loại Kiềm Phương).

Trị Can Tỳ sưng lớn, cổ trướng, đại tiểu tiện ít, mạch trầm sác có lực gồm:

  • Cam toại 1 lượng, Nguyên hoa 1 lượng, Đại kích 1 lượng, Khiên ngưu tử 4 lượng, Binh lang 5 chỉ, Khinh phấn 1 chỉ, Mộc hương 5 chỉ, Thanh bì 5 chỉ, Tất cả tán bột trộn hồ làm viên bằng hạt đậu xanh, lần uống 1 chỉ, ngày 1 lần lúc đói với nước nóng (Chu Xa Hoàn). Cần chú ý bệnh tình phản ứng sau khi uống thuốc để dùng tiếp hoặc ngưng. (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị thủy kết hung hiếp, đầy tức ngực, bón, mạch chứng đều thuộc nhiệt, các loại động kinh có đàm nhớt ủng thịnh:

  • Cam toại 5 phân, Đại hoàng 3 chỉ, Mang tiêu 3 chỉ, sắc uống. (Đại Hãm Hung Thang –  Kim Quỹ Yếu Lược).

Trị sưng độc do thấp nhiệt các loại bỉ khối:

  • Bột Cam toại trộn nước dán nơi sưng đồng thời sắc nước Cam thảo uống, dùng để trị các loại sưng độc. (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị điên cuồng:

  • Có thể dùng Cam toại 5 phân, Châu sa 3 phân, tán bột uống. (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  •  Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

Cam Thảo Bắc – Chích Cam Thảo

cam thảo

Dược liệu: Cam Thảo

  1. Tên khoa học: Radix Glycyrrhizae.
  2. Tên gọi khác: Cam thảo bắc.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Vào các kinh tâm, phế, tì, vị và thông 12 kinh.
  4. Bộ phận dùng: Rễ, thân rễ cây Cam thảo bắc.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Đoạn rễ hình trụ, thẳng hay hơi cong queo. Cam thảo chưa cạo lớp bần bên ngoài có màu nâu đỏ cùng những vết nhăn dọc. Cam thảo đã cạo lớp bần có màu vàng nhạt. Mùi đặc biệt, vị ngọt hơi khé cổ.
  6. Phân bố vùng miền: Thế giới: Trung Quốc, Mông Cổ,.. Việt Nam.
  7. Thời gian thu hoạch: Sau 3-4 năm thì thu hoạch vào cuối thu

I. THÔNG TIN CHI TIẾT: CAM THẢO

1. Mô tả thực vật:

Hình ảnh cây dược liệu cam thảo

cây cam thảo
Hình ảnh cây dược liệu cam thảo

2. Phân bố:

  • Thế giới: Được trồng ở nhiều nước trên thế giới .
  • Việt Nam:

3. Bộ phận dùng:

  • Rễ còn vỏ hoặc đã cạo lớp bần được phơi hay sấy khô.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái:

Sau 3-4 năm thì thu hoạch vào cuối thu. Ba năm đầu có thể trồng xen các hoa màu khác.

Rễ và thân ngầm đào lên, rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con, ủ đống làm cho màu trở nên vàng.

Rễ và thân ngầm thường được cắt thành đoạn dài 15 – 30 cm, đường kính 5 – 20 mm, bó thành từng bó.

  • Chế biến: 

Sau khi đào lấy rễ, xếp thành đống để cho hơi lên men làm cho rễ có màu vàng sẫm hơn, phơi hoặc sấy khô.

  •  Bảo quản:

Để nơi khô, mát, tránh sâu mọt.

5. Mô tả dược liệu: Cam Thảo

  • Đoạn rễ hình trụ, thẳng hay hơi cong queo, thường dài 20-30 cm, đường kính 0,5-2,5 cm.
  • Cam thảo chưa cạo lớp bần bên ngoài có màu nâu đỏ cùng những vết nhăn dọc.
  • Cam thảo đã cạo lớp bần có màu vàng nhạt. Khó bẻ gãy, vết bẻ màu vàng nhạt có nhiều xơ dọc. Mặt cắt ngang có nhiều tia ruột từ trung tâm tỏa ra, trông giống như nan hoa bánh xe.
  • Mùi đặc biệt, vị ngọt hơi khé cổ.
cam thảo
Cam Thảo

6. Thành phần hóa học trong Cam Thảo

  • Glycyrrhizin là một saponin thuộc nhóm olean, hàm lượng từ 10-14% trong dược liệu khô, chỉ có trong bộ phận ở dưới mặt đất, có vị rất ngọt (gấp 60 lần đường saccharose). Đây là saponin quan trọng nhất của rễ cam thảo. Glycyrrhizin được Robiquet phân lập năm 1809 dưới dạng mảnh màu vàng. Glycyrrhizin tinh khiết ở dạng bột kết tinh trắng dễ tan trong nước nóng, cồn loãng, không tan trong ether và chloroform. Glycyrrhizin ở trong cây dưới dạng muối Mg và Ca của acid glycyrrhizic (còn gọi là acid glycyrrhizinic).
  • Dưới tác dụng của acid vô cơ, acid glycyrrhizic bị đẩy ra khỏi muối của nó. Khi thủy phân bằng acid thì cho phần aglycon là acid glycyrrhetic (còn gọi là acid glycyrrhetinic) và 2 phân tử acid glucuronic. Acid glycyrrhetic có một OH ở C-3 (2 phân tử acid glucuronic nối vào đó), một nhóm carbonyl ở C-11, một nối đôi ở C-12-13 và ở C-30 là nhóm carboxyl. Glycyrrhizin trên thị trường là muối ammoni glycyrrhizat thu được bằng cách chiết bột cam thảo với nước rồi acid hóa để kết tủa, rửa tủa rồi lại hoà tan trong ammoniac, bốc hơi trong các khay mặt bằng sẽ thu được những vẩy màu đen nhạt, bóng, tan trong nước và rất ngọt.
  • Trong cam thảo còn có các dẫn chất triterpenoid khác như: acid liquiritic (acid này khác acid glycyrrhetic bởi nhóm carboxyl ở C-29), acid 18-a-hydroxy-glycyrrhetic, acid 24-hydroxyglycycrrhetic, glabrolid, desoxyglabrolid, isoglabrolid, 24-a-hydroxyisoglabrolid, acid liquiridiolic, acid 11-desoxoglycyrrhetic, acid 24-hydroxy 11-desoxoglycyrrhetic.
  • Các flavonoid là nhóm hoạt chất quan trọng thứ hai có trong rễ cam thảo với hàm lượng 3-4%. Có 27 chất đã được biết, quan trọng nhất là hai chất liquiritin (hay liquiritirosid) và isoliquiritin (hay isoliquiritirosid).
  • Liquiritin được Shinoda và Ueda (1934) phân lập. Chất này thuộc nhóm flavanon, có phần aglycon là liquiritigenin (= 4′,7 dihydroxy – flavanon).
  • Isoliquiritin được Puri và Seshadri phân lập (1954). Chất này là đồng phân của chất trên và thuộc nhóm chalcon, phần aglycon là isoliquiritigenin (= 4,4′,6′ trihydroxy chalcon). Isoliquiritigenin ở môi trường acid thì đồng phân hóa thành liquiritigenin (xem phần flavonoid).
  • Ngoài ra còn có nhiều flavonoid thuộc các nhóm khác: isoflavan (gla-bridin), isoflavon (glabron), isoflaven (glabren).
  • Những hoạt chất estrogen steroid: phần này tan trong ether dầu hỏa, khi thí nghiệm trên chuột cống đã thiến thì thấy xuất hiện những tế bào sừng trong niêm dịch âm đạo.
  • Những dẫn chất coumarin: umbelliferon, herniarin, liqcoumarin (= 6-acetyl-5-hydroxy-4-methyl coumarin).
  • Trong rễ cam thảo còn có 20-25% tinh bột, 3-10% glucose và saccharose. Toàn bộ các chất chiết được bằng nước có thể đến 40%.
  • Phần trên mặt đất của cây cam thảo cũng đã xác định được các flavonoid: pinocembrin (= 5,7-dihydroxyflavanon), prunetin (= 5,4′-dihydroxy 7-methoxy-isoflavon), isomucronulatol (= 7,2′-dihydroxy 3′,4′-dimethoxyisoflavon).

7. Công dụng – Tác dụng Cam Thảo

  • Tác dụng:

Kiện tì ích khí, nhuận phế chỉ  ho, giải độc, chỉ thống, điều hòa tác dụng các thuốc.

  • Công dụng:

Chích Cam thảo: Bổ tì, ích khí, phục mạch.
Chủ trị: Tì vị hư nhược, mệt mỏi yếu sức, hóa đờm chỉ ho, đánh trống ngực, mạch kết đại (mạch dừng), loạn nhịp tim.
Sinh cam thảo: Giải độc tả hỏa.
Chủ trị: Đau họng, mụn nhọt, thai độc.

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 4 – 12 g, dạng thuốc sắc hoặc bột.

9. Lưu ý, kiêng kị:

  • Không dùng chung với các vị Đại kích, Nguyên hoa, Hải tảo, Cam toại.

10. Một số bài thuốc từ Dược liệu cam thảo

  • Cam thảo được dùng rất nhiều trong các bài thuốc đông y:

Cam thảo có tác dụng điều hòa tính vị của các vị thuốc khác trong bài thuốc.

Ví dụ: dùng với Hoàng liên thì làm cho thuốc bớt đắng hàn, trong bài Tam ảo thang, Cam thảo ngoài tác dụng chỉ khái hóa đờm còn có tác dụng làm bớt vị cay của Ma hoàng, vị đắng của Hạnh nhân, trong bài Điều vị thừa khí thang, Cam thảo có tác dụng làm giảm tác dụng xổ mạnh của Đại hoàng, Mang tiêu.v..v.. hoặc Cam thảo dùng với Bán hạ, Cam thảo dùng với Tế tân cũng chủ yếu làm giảm bớt vị cay tê của các vị thuốc kia. Ngoài ra vị Cam thảo ngọt nên thường dùng trong nhi khoa để cho thuốc dễ uống.

  •  Dùng Cam thảo trong các bài thuốc bổ khí để tăng thêm tác dụng bổ khí như trong bài Tứ quân, Bổ trung ích khí:

Cam thảo cùng dùng với Hoàng kỳ, Nhân sâm làm tăng thêm tác dụng bổ khí của Sâm kỳ, để bổ khí thường dùng Chích Cam thảo.

  • Dùng trị chứng tâm huyết khí bất túc sinh chứng mạch kết, mạch đại ( rối loạn nhịp tim) dùng bài Chích Cam thảo thang (Phục mạch thang):

Chích Cam thảo thang (Thương hàn luận): Chích Cam thảo 16g, Thục địa 30g, Mạch môn, A giao, Ma nhân, Đảng sâm, Quế chi mỗi thứ 12g, Sinh khương 12g, Đại táo 4 quả, sắc uống. Bài thuốc có tác dụng kiện tì dưỡng tâm, ích khí bổ huyết.

  • Trị các chứng viêm nhiễm:

Ung nhọt sưng tấy, hầu họng sưng đau, viêm tuyến vú, phế ung ( áp xe phổi), chàm lở, lở mồm. dùng Sinh Cam thảo. Thường phối hợp với các loại thuốc thanh nhiệt giải độc như trị ung nhọt, dùng với Bồ công anh, Kim ngân hoa, Liên kiều. Trị hầu họng sưng đau, gia Cát cánh, Huyền sâm, Ngư tinh thảo, Sơn đậu căn, Xạ can, Ngưu bàng tử.

  •  Trị bệnh Addison: Diệp duy pháp và cộng sự dùng nước sắc Cam thảo, ngày 3 lần, mỗi lần 3 – 5ml ( có thể dùng 8 – 10ml, uống 25 – 40 ngày, chỉ dùng Cam thảo 33 ca, dùng thêm corticoit 16 ca đều có kết quả, nhẹ thì dùng Cam thảo, nặng có thể bớt lượng corticoit.

( Học báo trường Đại học Y khoa Bạch cầu an 1978,4:54).

  •  Trị loét dạ day tá tràng:

Mỗi lần uống cao lỏng Cam thảo 15ml, ngày 4 lần, liền trong 6 tuần. Trị 100 ca có kết quả tốt 90%, kiểm tra X- quang 58 ca, 22 ca hết ổ loét, 28 ca chuyển biến tốt.  ( Tạp chí Nội khoa Trung hoa 1960,3:226)

Dùng chế phẩm Cam thảo có 5% kẽm (Zinc), dược lý chứng minh có chống loét, dùng trị 247 ca loét, uống ngày 3 lần, mỗi lần 0,25 – 0,5g, có kết quả trên 90%. (Thông báo Dược học 1987,3:150)

  •  Trị lao phổi:

Mỗi ngày dùng Cam thảo sống 18g, sắc còn 150ml chia 3 lần uống 30 – 90 ngày, kết hợp thuốc chống lao. Trị 23 ca kết quả tốt, 32 ca tiến bộ, không có ca nào xấu đi. (Y dược Giang tây 1965,1:562)

  •  Trị viêm gan:

Trị viêm gan B mạn tính, dùng viên Cam thảo Glycyricin, trị 330 ca có kết quả 77%, tỷ lệ kháng nguyên e chuyển âm tính 44,8%. Thực nghiệm chứng minh thuốc làm giảm thoái hóa mở và hoại tử tế bào gan, giảm phản ứng viêm của tổ chức gian bào, tăng tế bào gan tái sinh, hạn chế sự tăng sinh của tổ chức liên kết, nhờ đó mà giảm tỷ lệ xơ gan. (Thông báo Trung dược 1987,9:60)

  • Trị rối loạn nhịp tim:

dùng Cam thảo sống, chích Cam thảo, Trạch tả mỗi thứ 30g, mỗi ngày 1 thang, sắc chia sớm tối 2 lần uống. Trường hợp bất thường ra mồ hôi, bứt rứt, mất ngủ, tự cảm thấy nóng lạnh thất thường, uống trước bài Quế chi gia Long cốt mẫu lệ thang rồi uống thuốc này. Trị 23 ca loạn nhịp thất đều kết quả tốt, ca uống là 3 chén, nhiều là 12 chén thì hết triệu chứng, điện tâm đồ trở lại bình thường. (Học báo Học viện Trung y Bắc kinh 1983,2:24)

  • Trị lưng chân đau:

Trị 27 ca đau cấp và mạn tính dùng thủy châm huyệt vùng đau bằng dịch Cam thảo 300% 4ml, cách nhật 4 – 7 lần là một liệu trình, đối với bệnh cấp 1 liệu trình, bệnh nhân mạn 2 liệu trình. Kết quả 20 ca hết đau, vận động tốt, 7 ca giảm hoặc cơ bản hết triệu chứng. (Tạp chí Trung y Triết giang 1980,2:60)

  •  Trị cơ cẳng chân run giật:

Dùng cao lỏng Cam thảo người lớn mỗi một lần 10 – 15ml, ngày 3 lần, trong 3 – 6 ngày. Trị 254 ca có kết quả rõ rệt 241 ca, tỷ lệ 94,8%. (Tạp chí ngoại khoa Trung hoa 1960,4:354 )

  •  Trị xuất huyết tiểu cầu:

Mã trọng Lân trị 8 ca giảm tiểu cầu nguyên phát, 5 ca mỗi ngày dùng Cam thảo 30g, 3 ca mỗi ngày 15g, sắc chia uống 3 lần uống, phần lớn dùng 2 – 3 tuần. Kết quả tốt 3 ca, có kết quả 4 ca, tiến bộ 1 ca. Toàn bộ bệnh nhân sau khi dùng thuốc 3 – 4 ngày hết chảy máu, sau 4 – 10 ngày, các điểm xuất huyết lặn.

(Tạp chí Nội khoa Trung quốc 1981,11:704)

  • Trị nhiễm độc thức ăn:

Dùng Sinh Cam thảo 9 – 15g, sắc nước chia 3 – 4 lần uống trong 2 giờ, một số rất ít có sốt gia bột Hoàng liên 1g, trộn nước thuốc uống, trường hợp nhiễm độc nặng dùng Cam thảo 30g sắc cô còn 300ml, mỗi 3 – 4giờ xông thụt dạ dày 100ml và rửa dạ dày, truyền dịch. ( Báo Tân Trung y 1985,2:34)

Trị ăn phải độc quả Bồ hòn 55 ca, ăn độc quả Lệ chi núi 179 ca, nhiễm độc thịt vịt quay không sạch 204 người, đều có kết quả tốt. (Cam thảo điều trị 454 ca nhiễm độc thức ăn, Hoàng nhuệ Thương)

  • Trị đái nhạt:

Mỗi lần uống bột Cam thảo, ngày uống 4 lần, dùng trị 2 ca kết quả tốt. ( Báo cáo của Anh Hồng, Tạp chí Nội khoa Trung hoa 1959,12:1169)

  • Trị viêm họng mạn:

Dùng Cam thảo sống 10g ngâm nước sôi uống như nước trà, hết ngọt bỏ đi, uống liên tục cho đến hết triệu chứng. Kiêng ăn cá, ớt, đường, bệnh nhẹ uống 1 -2 tháng, nặng uống 3 – 5 tháng. Đã trị 38 ca, khỏi 34 ca, tốt 4 ca. (Tống Viễn Trung, Cam thảo ẩm trị viêm họng mạn, Học báo học viện Trung y Vân nam 1983,1:20)

  •  Trị viêm tuyến vú:

Dùng Sinh Cam thảo, Xích thược mỗi thứ 30g, mỗi ngày 1 thang sắc uống liên tục, uống 1 – 3 thang. Trị viêm tuyến vú cấp ( chưa có mủ), 27 ca có kết quả tốt. ( Thi Vĩnh Phát, Cam Xích thang trị viêm tuyến vú cấp. Tạp chí Y dược Hồ nam 1976,2:58)

  • Trị viêm tắc tĩnh mạch:

Cao lỏng Cam thảo mỗi ngày 15ml, hoặc Cam thảo 50g (giảm lượng tùy bệnh), sắc phân 3 lần, uống trước bữa ăn. Đã trị 3 ca có 1 ca do có việc nên phải ra viện, còn các ca khác đều khỏi, các triệu chứng đau, phù và nổi tĩnh mạch tại chỗ đều hết.

( Trương Thạch sanh, Quan sát kết quả điều trị viêm tắc tĩnh mạch bằng Cam thảo, Tạp chí Ngoại khoa Trung hoa 1959,7:656).

  •  Trị chứng nứt da:

Cam thảo 50g ngâm cồn 75% 200ml sau 24 giờ, bỏ xác, cho glycerin 200ml, lúc dùng rửa sạch chỗ nứt, bôi thuốc vào. Đã trị 100 ca, theo dõi 50 ca trong 2 năm không tái phát 36 ca, sau 1 năm không tái phát 11 ca, 3 ca không kết quả. (Lý Cảnh Dục, Cam thảo ngâm cồn trị nứt da, Báo Tân Y học 1974,1:45)

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Vi phẫu:

  • Lớp bần dày gồm các tế bào hình chữ nhật.
  • Mô mềm vỏ có chứa nhiều hạt tinh bột.
  • Tia ruột có 3-5 hàng tế bào loe rộng thành hình phễu trong vùng libe. Libe hình nón chứa các đám sợi thành dày và tinh thể calci oxalat. Gỗ gồm mạch gỗ to, sợi gỗ và mô mềm gỗ ít hóa gỗ.
  • Trong có tủy nhỏ.

2. Bột:

  • Màu vàng nhạt đến màu vàng nâu.
  • Soi kính hiển vi thấy các mảnh mô mềm với tế bào có thành mỏng chứa nhiều hạt tinh bột. Hạt tinh bột đứng riêng rẽ, hình trứng hay hình cầu có đường kính 2- 20 μm. Sợi gỗ màu vàng, có thành dày, thường kèm theo tế bào có tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Mảnh mạch điểm màu vàng, mảnh bần màu nâu đỏ.

3. Định tính:

  • A. Nhỏ dung dịch amoniac (TT) lên bột dược liệu sẽ có màu vàng tươi, thêm acid sulfuric 80% (TT) sẽ mất màu vàng tươi.
  • B. Lấy 0,5 g bột Cam thảo, thêm 50 ml ethanol 70% (TT), đun nóng trên cách thủy trong 15 phút. Lọc nóng qua bông, lấy dịch lọc để làm các phản ứng sau:

Lấy 10 ml dịch lọc vào một chén sứ, cô trên cách thủy đến khô. Thêm vào cắn 1 ml anhydrid acetic (TT) và 1 ml cloroform (TT), khuấy kỹ, lọc lấy phần dung dịch trong, cho vào một ống nghiệm khô. Thêm từ từ theo thành ống nghiệm khoảng 1 ml acid sulfuric (TT). Giữa 2 lớp chất lỏng có màu vàng cam ngăn cách màu nâu đỏ, lớp dung dịch phía trên có màu vàng nâu sẫm.

Lấy 2 – 3 ml dịch lọc cho vào một ống nghiệm thêm một ít bột Mg kim loại và 0,5 ml acid hydrocloric (TT) sẽ xuất hiện màu đỏ sẫm.

  • C. Phương pháp sắc kí lớp mỏng (Phụ lục 5.4):

Bản mỏng: Silicagel G đã hoạt hóa ở 105 oC trong 1 giờ.

Dung môi khai triển: Cloroform – methanol – n-hexan (7 : 1 : 2).

Dung dịch thử: Lấy khoảng 0,5 g bột dược liệu, thêm 20 ml ether ethylic (TT), đun hồi lưu trên cách thủy trong 1 giờ, gạn bỏ dịch ether. Thêm vào bã 1 ml acid hydrocloric (TT) và 20 ml cloroform (TT), đun hồi lưu trong 1 giờ, để nguội, lọc lấy dịch chiết. Bốc hơi dịch chiết đến cắn, thêm vào cắn 1 ml methanol (TT).

Dung dịch đối chiếu: Lấy acid glycyrrhetic, hòa tan trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ khoảng 1 mg/ml. Nếu không có acid glycyrrhetic, dùng 0,5 g bột Cam thảo (mẫu chuẩn) chiết như mẫu thử.

Cách tiến hành: Trên một bản mỏng chấm riêng biệt 5 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi khai triển xong, lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí, phun dung dịch acid sulfuric 10% trong methanol (TT), sấy bản mỏng ở 105 oC trong 5 phút. Trên sắc kí đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và cùng giá trị Rf với các vết trên sắc kí đồ của dung dịch đối chiếu.

4. Định lượng:

  • Cân chính xác khoảng 10 g bột dược liệu vào một bình nón dung tích 250 ml. Thêm 100 ml ethanol 20% (TT), đun trên cách thủy sôi trong 30 phút. Để lắng, gạn lấy dịch chiết. Chiết tiếp như trên 2 lần nữa, mỗi lần với 50 ml ethanol 20% (TT). Tập trung các dịch chiết vào một bình nón dung tích 250 ml, thêm 30 ml ethanol (TT), để yên qua đêm. Lọc, cô dịch lọc trên cách thủy sôi đến khi hết ethanol, để nguội. Thêm 50 ml nước cất, 1 ml acid hydrocloric (TT), khuấy đều. Đặt hỗn hợp vào trong nước đá đang tan trong 30 phút, gạn bỏ lớp nước, thu kết tủa. Hòa kết tủa với 10 ml ethanol (TT), lọc qua giấy, rửa giấy lọc với ethanol (TT) tới khi nước rửa hết màu vàng. Tập trung tất cả dịch ethanol vào một cốc đã cân bì, bốc hơi trên cách thủy đến cắn, sấy cắn trong 3 giờ ở 105 oC. Lấy ra, để nguội trong bình hút ẩm.
  • Cân và tính kết quả.
  • Hàm lượng cắn chứa acid glycyrrhizic không được dưới 6% tính theo dược liệu khô kiệt.

5. Các chỉ tiêu đánh giá khác:

  • Độ ẩm:

Không quá 12%  (Phụ lục 9.6).

  • Tro toàn phần:

Không quá 6% đối với rễ đã cạo vỏ; không quá 10% đối với rễ không cạo vỏ (Phụ lục 7.6).

  • Tro không tan trong acid hydrocloric:

Không quá 2,5% (Phụ lục 9.7).

  • Tạp chất:

Không quá 1% (Phụ lục 12.11).

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  •  Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.

Cam Thảo Đất

cam thảo đất

Dược liệu Cam Thảo Đất

  1. Tên khoa học: Herba et radix Scopariae.
  2. Tên gọi khác: Dã cam thảo, Thổ cam thảo, cam thảo nam.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn. Quy vào kinh: tì , vị, phế, can.
  4. Bộ phận dùng: Toàn cây.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Thân nhẵn hóa gỗ ở gốc và rễ to hình trụ. Lá đơn mọc đối hay mọc vòng ba lá một, phiến lá hình mác hay hình trứng có ít răng cưa ở nửa trên, không lông.
  6. Phân bố vùng miền: Thế giới: Trung Quốc. Việt Nam: Cây mọc khắp nơi ở đất hoang ven các đường đi, bờ ruộng.
  7. Thời gian thu hoạch: Mùa xuân hè.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

cam thảo đất
Dược liệu Cam Thảo Đất

2. Phân bố:

  • Thế giới: Trung Quốc
  • Việt Nam: ở Việt Nam cây mọc khắp nơi ở đất hoang ven các đường đi, bờ ruộng.

3. Bộ phận dùng:

  • Toàn cây kể cả rễ dạng tươi hay đã phơi hoặc sấy khô của cây Cam thảo nam.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Vào mùa xuân hè, thu hái toàn cây rửa sạch, thái nhỏ dùng tươi hoặc phơi hay sấy khô để dùng dần.
  • Chế biến: Loại bỏ tạp chất, cắt đoạn, vi sao.
  • Bảo quản: Nơi khô ráo,  thoáng mát.

5. Mô tả dược liệu Cam Thảo Nam

  • Phần trên mặt đất cao khoảng 0,4 – 0,7 m, mọc thẳng đứng, thân già hóa gỗ ở gốc, phần thân non có nhiều khía dọc.
  • Lá mọc đối hoặc mọc vòng ba, dài 3 – 5 cm, rộng 1,5 – 3,0 cm, phiến nguyên, hẹp dần ở gốc, mép có răng cưa thưa ở nửa cuối, gân lá hình lông chim. Hoa nhỏ, cánh hoa màu trắng, mọc riêng rẽ  hay thành từng đôi ở kẽ lá. Cuống quả dài 0,8 – 1,5 cm.
  • Quả nang nhỏ đựng trong đài tồn tại, màu nâu đen. Đài đồng trưởng và quả bên trong có dạng gần như tròn với núm nhụy thò ra ở đỉnh quả, dài 1 – 2 mm.
  • Quả luôn tồn tại ở kẽ lá làm thành điểm đặc sắc của cây. Rễ chính nhỏ, màu nâu đỏ nhạt, với nhiều rễ phụ.
  • Toàn cây có mùi thơm nhẹ, vị đắng sau hơi ngọt.

6. Thành phần hóa học:

  • Cây chứa một alcaloid và một chất đắng; còn có nhiều acid silicic và một hoạt chất gọi là amellin. Phần cây trên mặt đất chứa một chất dầu sền sệt, mà trong thành phần có dulciol, scopariol, (+) manitol, glucose. Rễ chứa (+) manitol, tanin, alcaloid, một hợp chất triterpen. Vỏ rễ chứa hexcoxinol, b-sitosterol và (+) manitol.

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng:

Kiện tì, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc và lợi tiểu.

  • Công dụng:

Chữa: Cảm cúm, sốt, nóng nhiều, ho khan, ho có đờm, Lỵ trực tràng, Tê phù, phù thũng, giảm niệu.

Để tươi chữa ho khan; sao thơm chữa ho đờm và tiêu sưng. Dùng ngoài, ép lấy dịch từ cây tươi trị mụn nhọt, lở ngứa, eczema.

Nước hãm lá Cam thảo đất dùng làm thuốc súc miệng và ngậm chữa đau răng. Hoạt chất amellin dùng điều trị bệnh đái đường, thiếu máu, albumin niệu, ceton niệu, viêm võng mạc, những biến chứng kèm theo đái đường và làm các vết thương mau lành.

Có thể dùng thay Cam thảo để chữa sốt, say sắn, giải độc cơ thể.

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 8-12g khô hoặc 20-40g tươi sắc uống.

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Cam Thảo Đất

Lỵ trực trùng:

Cảm cúm, nóng ho:

Mụn nhọt:

Dị ứng, mề đay:

 Sốt phát ban:

Tiểu tiện không lợi:

  • Cam thảo đất 15 g, hạt mã đề 12 g, râu ngô 12 g. Sắc uống ngày một thang.

Ho:

  • Cam thảo đất 15 g, lá bồng bồng 10 g, vỏ rễ cây dâu 15 g. Sắc uống ngày một thang.

 Lỵ:

  • Cam thảo đất 15 g, lá mơ lông 15 g, cỏ seo gà 20 g. Sắc uống ngày một thang.

 

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Vi phẫu:

  • Lá: Phần gân giữa, ngoài cùng là biểu bì có cutin răng cưa, kế đến là lớp mô dầy, mô mềm gồm các tế bào màng mỏng. Bó libe gỗ chính có hình cung với libe ở dưới và gỗ gồm một số mạch xếp thành chuỗi ở phía trên. Ở phần phiến lá, phía dưới biểu bì trên là mô mềm giậu; kế đến là mô mềm khuyết và biểu bì dưới. Lông tiết gồm hai loại: chân đơn bào, đầu 4 – 8 có khi 10, 16 tế bào thường nằm trong phần lõm của phiến lá; loại chân đa bào gồm 2 – 5 tế bào, đầu đơn bào thường có ở gân lá.
  • Thân: thiết diện đa giác hoặc hơi tròn có 4 – 6 u lồi. Biểu bì có cutin răng cưa và mang nhiều lông tiết hai loại như ở lá. Dưới biểu bì là mô dày tròn; ở chỗ ứng với u lồi, dưới biểu bì còn có thể có đám mô cứng rồi mới đến mô dày. Kế đến là mô mềm vỏ có những khuyết rải rác. Libe cấp hai gồm các tế bào hình chữ nhật nằm theo hướng tiếp tuyến, màng khá dày, phía ngoài libe có nhiều đám sợi ở vùng trụ bì. Gỗ cấp hai thành vòng liên tục, bên trong là mô mềm tủy màng còn cellulose hay hóa thành mô cứng riêng lẻ từng tế bào hay tụ thành từng đám tế bào màng khá dày, có nhiều tế bào thấy rõ vách ngăn ngang có lỗ rây lấm tấm.
  • Rễ: ngoài cùng là lớp bần khá dày. Kế đến là mô mềm vỏ với những lỗ khuyết khá to và cách khoảng đều đặn. Libe cấp hai xếp thành vòng liên tục với các tế bào nhỏ hơn tế bào mô mềm. Gỗ cấp hai chiếm tâm với nhiều mạch to hơn tế bào mô mềm gỗ gấp 3 – 4 lần, mô mềm gỗ với các tia gỗ khá rõ.

2. Bột:

  • Bột có màu vàng lục, ít xơ, mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt.
  • Mảnh biểu bì gồm các tế bào màng ngoằn ngoèo, mang khí khổng kiểu hỗn bào. Lông tiết chân đơn bào, đầu 4, 6 hoặc 8, 10 (có khi đến 16 – 20) tế bào có dạng giống hoa mai, chứa chất tiết màu vàng nâu. Lông tiết chân dài gồm 4 – 5 tế bào, đầu đơn bào chứa chất tiết màu hơi xanh. Mảnh mạch vạch, mạch xoắn, mạch điểm, mạch mạng. Mảnh tế bào mô cứng hoặc tế bào mô cứng riêng lẻ màng dày có ống trao đổi; sợi; mảnh mô mềm; hạt tinh bột; mảnh bần; hạt phấn hoa hình cầu, không có gai, màu vàng nhạt (nếu mẫu dược liệu có hoa).

3. Định tính:

  • A. Dùng phần dịch lọc còn lại trong mục xác định hàm lượng chất chiết được để làm phản ứng định tính. Lấy khoảng 20 ml dịch chiết đem bốc hơi trên cách thủy đến cạn. Hòa cắn trong 10 ml nước nóng, lọc. Dịch lọc đem tiến các phản ứng sau:

Nhỏ vài giọt dịch lọc lên giấy lọc, để khô, nhỏ tiếp vài giọt dịch lọc trùng với vết cũ, để khô. Soi UV ở bước sóng 365 nm: phát quang màu xanh dương. Nhỏ thêm 1 – 2 giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT) lên vết dịch lọc cũ, soi  UV 365 nm: phát huỳnh quang màu vàng tươi.

Lấy khoảng 2 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT): dung dịch có màu vàng tăng lên so với ống chứng không nhỏ natri hydroxyd.

Lấy khoảng 3 ml dịch lọc, thêm một ít bột magnesi (TT) và khoảng 1 ml acid hydroclodric (TT). Nhúng ống nghiệm vào nước sôi khoảng 10 giây: xuất hiện màu đỏ nâu.

  • B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4):

Bản mỏng: Silica gel G 60 F254  (bản tráng sẵn).

Dung môi khai triển : Benzen.

Dung dịch thử:

Lấy 5 g bột dược liệu khô cho vào bình nón dung tích 250 ml, thêm 80 ml nước. Đun sôi trong 10 phút. Gạn qua bông lấy dịch lọc. Lắc dịch lọc nước với khoảng 10 ml ethyl acetat (TT). Dịch ethyl acetat cô cách thủy đến cắn, hoà cắn trong 2 ml ethyl acetat (TT) .

Dung dịch đối chiếu:

Lấy 2 g dược liệu cam thảo nam khô cho vào bình nón dung tích 250 ml, thêm 30 ml nước. Tiến hành chiết như với dung dịch thử.

Cách tiến hành:

Chấm riêng biệt lên bản mỏng khoảng 10 μl dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 10 – 12 cm, lấy bản mỏng ra, phun lên bản mỏng dung dịch vanilin – sulfuric (TT). Sấy bản mỏng ở 100 – 105 oC trong khoảng 5 phút.

Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết màu tím hay xanh tím, có màu sắc và giá trị Rf giống với sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

4. Tiêu chuẩn khác:

  • Độ ẩm: Không quá 13% (Phụ lục 9.6).
  • Tro toàn phần: Không quá 10% (Phụ lục 9.6).
  • Tạp chất: Không quá 1% (Phụ lục 12.11).
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  •  Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.

Cải Trời

cải trời

Dược liệu: Cải trời

  1. Tên khoa học: Herba Blumeae subcapitatae.
  2. Tên gọi khác: Cải ma, Kim đầu tuyến, Cỏ hôi, Vừng tây, Đại bi rách, Kim đầu tuyến.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng, mùi thơm, tính bình.
  4. Bộ phận dùng: Toàn cây.
  5. Đặc điểm sản phẩm:
  6. Phân bố vùng miền: Thế giới: ? Việt Nam: Loài của vùng Ấn Độ-Malaisia, mọc hoang, hoang thường ở vườn, ruộng, bãi trống, gặp nhiều từ Thừa Thiên- Huế trở vào đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
  7. Thời gian thu hoạch: Nhổ cả cây vào mùa khô.

Mô tả dược liệu Cải Trời

Cải trời là 1 loại cây thân thảo, dáng đứng, cao 0,4-0,8 m, phân cành nhiều, có mùi thơm nhẹ. Thân cây có tiết diện tròn, màu xanh, phủ bên ngoài nhiều lông ngắn dính và ít lông dài màu trắng, nhánh và lá cũng có lông hơi dính (trĩu), mùi thơm dễ chịu.

cải trời

Theo đông y Việt Nam thì cây cải trời cũng có các đặc tính: vị đắng, mùi thơm, tính bình, có tác dụng hiệu quả trong việc thanh can hoả, giải độc tiêu viêm, tán uất, tiêu hòn cục, cầm máu, sát trùng vết thương.

Rau Cải Trời & Vị Thuốc Chữa Bệnh

Cải Trời – Được dùng như một loại rau rừng

Rau này dùng để ăn sống: Cải non có thể hái về dùng để ăn sống với các loại rau rừng khác. Khi ăn sống có thể ăn cùng với cháo nóng hoặc chấm với thịt, cá kho.

  • Dùng làm rau luộc; Cải cũng có thể luộc riêng hoặc luộc chung cùng với các loại rau rừng khác.
  • Dùng để xào: Cải có thể xào với thịt trâu, bò, vịt, chim rừng, rắn, ếch, nhái làm món ăn rất ngon.
  • Nấu canh và nấu lẫu: Cải cũng được dùng để nấu canh hay nấu lẩu với cá bầm vò viên, thịt cua, tép, xương ống…

Cải Trời được dùng như vị thuốc

Cây cải từ thiên nhiên này được các nước vùng Đông Nam Á và Nam Á từ xa xưa dùng như vị thuốc với nhiều công dụng bở dưỡng và trị liệu.

cai troi 382

Theo như dược điển của Ấn Độ, cải trời có vị đắng, chát, có chứa chất làm se, có tác dụng giải nhiệt, khả năng cầm máu, chống viêm, tiêu hóa, bệnh mắt, thuốc bổ gan, trừ đờm, hạ nhiệt, hạ sốt, dịch lá trừ giun, hạ nhiệt, kích thích và lợi tiểu; rễ cải trời có thể trừ tả. (Warner et al 1996).

Chữa bệnh bướu cổ với cải trời

  • Sắc uống: Mỗi ngày lấy khoảng 40 gram cây cải trời khô, rửa sạch cho vào đun với 1 lít nước, đun sôi thì hạ lửa nhỏ thêm 20 phút cho ra hết hoạt chất. Sau đó dùng uống hàng ngày thay nước lọc. Liệu trình 2-3 tháng trở lên.
  • Nấu cao: Cho khoảng 4 kg cây cải trời khô, rửa sạch và cho vào nồi, đổ ngập nước rồi đun. Đun sôi rồi hạ lửa nhỏ đun liu riu đến khi còn khoảng 2 lít nước thì bỏ bã ra, đun nhỏ lửa đến khi thành cao dạng sền sệt thì ngừng lại, đợi nguội cho đông lại. Dùng mỗi ngày 3 thìa cà phê chia 3 lần.

Điều trị mẩn ngứa, da nhạy cảm

  • Lấy cây cải trời tươi, rửa sạch và cho vào nồi đun nước tắm hàng ngày. Sau 1 tuần tắm nước kiên trì tình trạng mẩn ngứa sẽ giảm rất nhanh.

cai troi 382 1

Điều trị viêm tắc tĩnh mạch chi:

Bài thuốc: Kim ngân hoa 15g, ngưu tất 12g, phù bình 15g, cam thảo 8g, cải trời 12g, thổ phục linh 15g, tang ký sinh 12g, huyền sâm 12g, thạch hộc 12g, cốt toái bổ 12g, tỳ giải 10g, đương quy 12g, độc hoạt 12g. Sắc uống ngày 1 thang, uống 2 lần/1 ngày.

Chữa thủy đậu ở trẻ em:

Trị ngân tiêu, bệnh vẩy nến: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết, hoạt huyết, khu phong, thông lạc, chỉ dưỡng.

Đã trị 47 ca, khỏi hoàn toàn 41, có hiệu quả 5, không hiệu quả 1. Đạt tỉ lệ 97,87%. Uống 27 ngày đến 3 tháng. Thường uống 1 tuần là bắt đầu có kết quả. Hạ khô thảo nam (cây Cải trời – Blumea subcapitata) 80–120g, Thổ phục linh 40–80g. Sắc với 500ml nước trong 3 giờ ở nồi hấp 150oC, còn 300ml. Chia làm 3–4 lần uống trong ngày. Thời gian điều trị trung bình 79 ngày ngắn nhất 23 ngày, nhiều nhất 148 ngày.

Bồ Kết

quả bồ kết

Dược liệu: Bồ Kết

  1. Tên khoa học: Fructus Gleditsiae australis.
  2. Tên gọi khác: Bồ kếp, chùm kết, tạo giác, co kết.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị cay, mặn, tính ôn, hơi độc. Vào các kinh phế, đại trường.
  4. Bộ phận dùng: Quả của cây bồ kết.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Quả dẹt và hơi cong, dài 5 – 11 cm, rộng 1,5 – 2 cm. Mặt ngoài nâu tía phủ chất sáp màu trắng tro, lấm tấm như bột, lau sạch có màu sáng bóng. Chất cứng, giòn, dễ gãy. Mùi hăng nhẹ, vị ngọt sau hơi cay.
  6. Phân bố vùng miền: Thế giới: Trung Quốc. Việt Nam: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Thanh Hóa, Nghệ An.
  7. Thời gian thu hoạch: Tháng 10-11.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

  • Cây to, có gai phân nhánh. Gai còn gọi là Tạo Giác Thích cũng là một dược liệu
  • Lá kép lông chim. Cuống chung có lông và rãnh dọc. Có 6-8 đôi lá chét dài 25 mm, rộng 15 mm.
  • Hoa mọc thành chùm màu trắng.
  • Quả loại đậu dài 10-12cm hơi cong hay thẳng, dẹt, phồng lên ở chỗ mang hạt, khi chưa khô thì màu xanh, nhưng khi khô chuyển thành màu đen, có 10-12 hạt rất rắn.
  • Cây được trồng nhiều nơi ở nước ta để lấy quả vào tháng 10-12 nấu nước gội đầu.
  • Trong y học dân tộc cổ truyền, quả còn gọi là tạo giác.
quả bồ kết
Quả Bồ Kết

2. Phân bố:

  • Thế giới: Trung Quốc.
  •  Việt Nam: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Thanh Hóa, Nghệ An.

3. Bộ phận dùng:

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

Thu hái: Thu hoạch vào mùa thu, hái lấy quả, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi khô, khi dùng giã nát.

 Chế biến:

  • Theo Trung y:

Ngâm nước một đêm, cạo sạch vỏ ngoài, tẩm mỡ sửa nướng đi nướng lại cho thấu, bỏ hột. Cứ một lạng tạo giác dùng 5 đồng cân mỡ.

(Lôi Công)

Tẩm mật nướng: có khi tam mỡ sữa vắt lấy nước, có khi đốt cháy tùy từng trường hợp.

  • Theo kinh nghiệm Việt Nam:

Tẩm nước cho mềm, bỏ vỏ đen ở ngoài, tước bỏ hai sông, bỏ hột, sấy khô.

Sau đó có thể sao qua hoặc lùi trong tro nóng cho giòn rồi tán bột làm hoàn tán, hay làm viên đạn để làm cho trung tiện.

Có thể ngâm rượu trắng (1/4) để ngậm trị răng.

Bẻ ra, cho vào lò than đốt, lấy khói để tẩy uế, chông lạnh.

  • Bảo quản:

Dễ bị mọt, nếu chưa bào chế thì chống mọt, năng phơi, tránh ẩm.

Bào chế rồi đậy kín.

5. Mô tả dược liệu Bồ Kết

  • Quả dẹt và hơi cong, dài 5 – 11 cm, rộng 1,5 – 2 cm.
  • Mặt ngoài nâu tía phủ chất sáp màu trắng tro, lấm tấm như bột, lau sạch có màu sáng bóng, dễ thấy các vết nứt dạng vân lưới hoặc dạng tuyến nhỏ lấm tấm và dạng bướu nhú lên.
  • Đỉnh quả có gốc vòi nhụy tồn tại dạng mỏ chim, gốc quả có vết của cuống quả.
  • Chất cứng, giòn, dễ gãy. Mặt gãy màu vàng nâu đến lục nhạt, giữa xốp hoặc là khoang chứa hạt.
  • Mùi hăng nhẹ, vị ngọt sau hơi cay.

6. Thành phần hóa học:

  •  Nălycon là acid oleanolic có phần đường là glucose+ arabinose+ xylose. Một aglycon của saponin thứ hai là acid echynocystic (=16- hydroxy, 28 oic- b-amyrin).
  • Flavonoid: 5 chất flavonoid đã được xác định cấu trúc: luteolin, isovitexin, vitexin, isoorientin và orientin; ngoài ra còn một số flavonoid khác chưa xác định.
  • Năm 1973, Ngô Thị Bích Hải tách được một saponin đặt tên là australosid có phần aglycon là acid echynocystic, phần đường có hai mạch: một mạch nối vào OH- ở C-3 gồm có D-xylose, L-arabinose, D-glucose theo tỉ lệ 2:1:1. Còn mạch ở C-28 theo dây nối ester gồm D-xylose, D-galactose theo tỉ lệ 1:1.

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Làm thuốc chữa ho, tiêu đờm: Ngày dùng 0,5-1g quả.
  • Chữa sâu răng: Quả bồ kết tán nhỏ đắp vào chỗ răng sâu, nếu thấy chảy nước bọt thì nhổ đi.
  • Chữa chốc đầu: Bồ kết đốt thành than tán nhỏ, rửa sạch vết chốc rắc than bồ kết lên.
  • Chữa quai bị: Quả bồ kết (bỏ hạt) tán nhỏ, hòa vào giấm tẩm vào bông đắp vào chỗ đau (nhiều lần).
  • Chữa bí đại tiện, tắc ruột, không trung tiện được: Lấy 14 quả bồ kết đem nướng (đừng để cháy quá) bỏ hạt, tán thành bột mịn, dùng đầu canun có bôi vaselin chấm vào bột bồ kết, sau đó cho vào hậu môn sâu độ 3-4 cm (làm 3-4 lần).
  • Nhân dân còn dùng hạt chữa lỵ: Hạt đem sao vàng tán nhỏ, dùng hồ nếp làm viên bằng hạt ngô. Ngày dùng 10-20 viên, dùng nước chè đặc để chiêu thuốc. Uống lúc sáng sớm.

Phụ nữ có thai và người ho ra máu không được dùng.

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 3 – 6g.

9. Lưu ý, kiêng kị:

  • Không phải thực tà nguy cấp thì không nên dùng.

10. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Bồ Kết

  •  Chữa trúng phong, cấm khẩu hôn mê bất tỉnh: Quả bồ kết phối hợp với bạc hà mỗi thứ lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, thổi bột đó vào mũi để gây hắt hơi và làm bệnh nhân tỉnh lại.
  •  Chữa hen suyễn, ho nhiều đờm, thở khò khè: Quả bồ kết (1g), quế chi (1g), đại táo (4g), cam thảo (2g), sinh khương (1g), nước 600ml, sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
  •  Chữa sâu răng, nhức răng: Quả bồ kết tán nhỏ đắp vào chân răng, nếu thấy chảy nước miếng thì nhổ đi không được nuốt, hoặc dùng quả bồ kết đốt tồn tính xỉa vào chân răng.
  • Chữa kiết lỵ, ỉa mót: Hạt bồ kết, chỉ xác (lượng bằng nhau), sao vàng tán thành bột, trộn với hồ nếp làm thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10-20 viên, với nước chè đặc.

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Bột:

  • Màu vàng nâu, nhiều tế bào đá hình tròn hay hình bầu dục hoặc hình không đều, đường kính 15-53 mm.
  • Nhiều sợi thường xếp thành bó, đường kính sợi 10-35 mm, thành hơi hóa gỗ, được bao quanh bởi các tế bào mô mềm có chứa tinh thể calci oxalat hình lăng trụ và một vài cụm sợi tinh thể, đi kèm bó sợi thường có tế bào vách dày hình gần vuông.
  • Các tinh thể calci oxalat hình lăng trụ dài 6-15 mm, những bó tinh thể đường kính 6-14 mm.
  • Nhiều tế bào mô mềm có thành tế bào hóa gỗ, có nhiều vết lõm (hốc) và ống trao đổi rõ.
  • Tế bào biểu bì vỏ quả màu nâu đỏ, hình đa giác, thành tương đối dày, với lớp cutin có gợn vân dạng hạt.

2. Định tính:

  • A. Lấy khoảng 1 g bột dược liệu, thêm 8 ml ethanol (TT), đun hồi lưu trên cách thủy khoảng 5 phút, để nguội, lọc. Lấy khoảng 0,5 ml dịch lọc cho vào 1 chén sứ nhỏ, bốc hơi tới khô trên cách thủy để nguội. Thêm 3 giọt anhydrid acetic (TT), khuấy đều rồi thêm 2 giọt acid sulfuric (TT) dọc theo thành chén, sẽ xuất hiện màu đỏ tía.
  • B. Đun sôi khoảng 1 g bột dược liệu với 10 ml nước trong 10 phút, lọc. Lắc mạnh dịch lọc, 1 lớp bọt được tạo thành bền vững trên 15 phút.

3. Các tiêu chuẩn đánh giá khác:

  • Độ ẩm:

Không quá 12 % (Phụ lục 5.16, 1 g, 105oC, 4 giờ).

  • Tạp chất:

Không quá 1 % (Phụ lục 9.4).

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.

 

Bòng Bong

bong-bong

Dược liệu: Bòng Bong

  1. Tên khoa học: Herba Lygodii.
  2. Tên gọi khác: Thòng bong, thạch vĩ đằng.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị hơi ngọt, tính mát. Vào các kinh tiểu tràng, bàng quang.
  4. Bộ phận dùng: Cả dây mang lá.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Thân mảnh, cứng, lá dài, mọc đối, sẻ 2-3 lần lông chim lẻ.
  6. Phân bố vùng miền:
    Thế giới: Ấn Độ, Lào, Thái Lan.
    Việt Nam: Cây mọc hoang ở các tỉnh trung du, miền núi ở Việt Nam.
  7. Thời gian thu hoạch: Quanh năm.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

  • Thòng bong là một loại quyết có hiệp rất dài, mọc leo.
  • Thân rễ bò, lá dài, có nhiều cặp lá chét, mỗi lá chét có nhiều lá chét con mang ổ tử nang ở mép.
  • Bao tử hình 4 mặt trắng xám hơi vàng.
  • Vòng đầy đủ nằm ngang gần đỉnh bảo tử nang.
bòng bong
Cây bòng bong

2. Phân bố:

  •  Thế giới: Ấn Độ, Lào, Thái Lan
  •  Việt Nam: Mọc phổ biến ở các bụi rậm, bờ rào.

3. Bộ phận dùng:

  • Cả dây mang lá.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái:

Gần như quanh năm.

  • Chế biến:

Phơi khô mà dùng, không phải chế biến khác.

  • Bảo quản:

Nơi khô ráo, thoáng mát.

5. Mô tả dược liệu:

  • Thân mảnh, cứng, lá dài, mọc đối, sẻ 2-3 lần lông chim lẻ.

6. Thành phần hóa học:

  • Flavonoid, acid hữu cơ.

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng:

Trị chấn thương, ứ huyết, sưng đau.

  • Công dụng:

Chữa đái rắt, đái buốt, đái ra máu, đái ra sỏi.

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 6-12g dạng nước sắc (thường kết hợp với Thổ phục linh)

 Một số bài thuốc từ cây dược liệu Bòng Bong

 Bài thuốc chữa vết thương phần mềm: Kinh nghiệm của cụ lang Long Hải Dương

  • Rửa vết thương bằng nước sau đây: Lá trầu không tươi 40g, Phèn phi 20g. Dùng 2 lít nước nấu lá Trầu không xong để nguội, gạn lấy nước trong cho Phèn phi vào, đánh cho tan, đem lọc để rửa vết thương.
  • Sau khi rửa vết thương, băng bằng thuốc sau đây: Lá mỏ quạ tươi (Cudrania cochinchinensis) rửa sạch bỏ cọng, giã nhỏ đắp lên vết thương. Nếu vết thương xuyên thủng thì đắp cả 2 bên: ngày rửa và thay băng 1 lần, sau 3-5 ngày thấy đỡ thì 2 ngày thay băng một lần. Nếu vết thương tiến triển tốt nhưng lâu đầy thịt thay thuốc gồm lá Mỏ quạ tươi và lá Thòng bong hai thứ bằng nhau: Giã nát đắp vào vết thương, ngày rửa thay băng một lần, 3-4 ngày sau lại thay bằng thuốc: Lá Mỏ quạ tươi, lá Thòng bong, lá Hàn the 3 vị bằng nhau giã nát, đắp lên vết thương nhưng  chỉ 2-3 ngày mới thay băng một lần. (Tạp chí Đông y 4/1966).

 Chữa ăn uống khó tiểu, bụng trướng đầy do thấp trệ (tỳ thấp trướng mãn): 

Toàn thân phù thũng, bụng trướng như cái trống, nằm không thở được:

  • Hải kim sa 15g, hạt Bìm bìm (khiên ngưu tử) 30g – một nửa để sống một nửa sao chín, Cam toại 15g; tất cả nghiền thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 8g bột thuốc sắc với một bát nước, uống vào trước bữa ăn hàng ngày. (Y học phát minh).

 Chữa viêm gan: 

 Đi lị ra máu: 

  • Dây và lá thòng bong 60-90g, sắc kỹ với nước, chia thành 2-3 lần uống trong ngày. (Phúc Kiến dân gian thảo dược).

Chữa ỉa chảy (phúc tả): 

  • Thòng bong cả cây, sắc nước uống. (Mân Nam dân gian thảo dược).

 Chữa di tinh, mộng tinh (mộng di): 

  • Dây thòng bong đốt tồn tính, nghiền mịn; mỗi lần dùng 4-6g hoà với nước sôi uống. (Phúc Kiến dân gian thảo dược).

 Chữa đái ra dưỡng chấp (cao lâm):

  • Dùng Hải kim sa 40g, Hoạt thạch 40g, Cam thảo 10g; tất cả đem tán nhỏ, trộn đều. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 8g; dùng nước sắc với khoảng 20g Mạch môn (củ tóc tiên) hoặc 10g Cỏ bấc đèn (đăng tâm thảo) để chiêu thuốc. (Thế y đắc hiệu phương).

Chữa tiểu tiện lẫn sỏi sạn (thạch lâm):

  • Dùng Hải kim sa 30g, Hoạt thạch 30g, Bạch mao căn (rễ cỏ tranh) 30g, Kim tiền thảo 60g, Xa tiền thảo (cỏ mã đề) 12g; sắc kỹ với nước, chia 3 phần uống trong ngày (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách).

Chữa tiểu tiện xuất huyết : 

  • Hải kim sa tán thành bột mịn; ngày uống 3 lần, mỗi lần 8g, hoà với nước đường cùng uống (Phổ tế phương).
    Hải kim sa (chỉ dùng dây), Biển súc – mỗi thứ 15- 20g, sắc nước uống (Tứ Xuyên Trung thảo dược).

 Trà lợi tiểu – Dùng trong các trường hợp tiểu tiện khó khăn: 

  • Hải kim sa 60- 90g, sắc với nước, thêm chút đường vào uống thay trà trong ngày. (Phúc Kiến dân gian trung thảo dược)

Chữa viêm tuyến vú: 

  • Hải kim sa 25- 30g, sắc kỹ với nửa phần nước nửa phần rượu, chia 3 phần uống trong ngày. (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách).

Phụ nữ ra nhiều bạch đới (đới hạ): 

  • Dùng dây thòng bong 1 lạng, cắt thành những đoạn nhỏ, nấu kỹ với thịt lợn nạc thành món hầm; bỏ bã thuốc, ăn thịt và uống nước canh. (Giang Tây dân gian thảo dược nghiệm phương)

Chữa bỏng lửa: 

  • Hải kim sa thiêu tồn tính, nghiền thành bột mịn, trộn với dầu vừng bôi vào chỗ bị bỏng. (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách).

Chữa mụn rộp loang vòng: 

  • Dây và lá thòng bong tươi đem giã nát, đắp vào nơi bị bệnh ngày 2 lần. (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách).

Ong vàng đốt bị thương: 

  • Dùng lá thòng bong tươi giã nát, đắp vào chỗ bị thương. (Quảng Tây Trung thảo dược).
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

 

Bướm Bạc

bướm bạc

Dược liệu: Bướm Bạc

  1. Tên khoa học: Herba Mussaendae pubenscentis.
  2. Tên gọi khác: Hồ điệp, bươm bướm, hoa bướm.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị hơi ngọt, nhạt, tính mát. Vào các kinh phế, tâm, can.
  4. Bộ phận dùng: Rễ, thân và lá.
  5. Đặc điểm sản phẩmThân nhỏ, lá nguyên, mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng, đầu nhọn.
  6. Phân bố vùng miền: Mọc hoang ở hầu hết các tỉnh miền núi, trung du và đồng bằng Bắc Bộ nước ta.
  7. Thời gian thu hoạch: Quanh năm.

Mô tả dược liệu Bướm Bạc

bướm bạc
Dược liệu Bướm Bạc

Cây bướm bạc còn gọi là bươm bướm, hoa bướm, có tên khoa học: Mussaenda pubescens Ait.f. Thuộc họ cafe rubiaceae. Bướm bạc là loài cây nhỏ mang rất nhiều cành, cành non có nhiều lông mịn, lá nguyên mọc đối dài 4-9cm, rộng 1,5-4,5cm lá kèm hình sợi.

Cụm hoa hình sim ngù mọc ở đầu cành. Hoa màu vàng trong số 5 lá dài có một lá đài phát triển màu trắng, mềm, gân nổi rõ, có cuống dài dân gian cho đó là cánh hoa màu trắng. Quả mọng dài 6-9mm, rộng 6-7mm màu đen, có gân dọc trên quả, nhẵn. Rất nhiều hạt nhỏ màu đen mặt hình mạng.

Bài thuốc với dược liệu Bướm Bạc

Thường được dùng để chữa cảm phong nhiệt, say nắng, viêm khí quản, viêm họng, sưng amidan, viêm ruột tiêu chảy, viêm mủ da, tử cung xuất huyết… Dùng ngoài không kể liều lượng. Rửa sạch, giã nát, đắp lên chỗ đau.

Thân cây có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô. Lá thường dùng tươi. Liều dùng 15-30g dược liệu khô hoặc 30-60g tươi, có thể giã vắt dược liệu tươi lấy nước uống. Dưới đây là một số bài thuốc dùng độc vị bướm bạc:

  • Chữa đi tiểu khó, tiểu ít, ho khan do nhiệt: Hoa bướm bạc 12 – 20g, mã đề 10g, rễ cỏ tranh 10g, cành, lá kim ngân hoa 12g. Nấu với 500ml nước, sắc còn 300ml thuốc, chia 2 lần uống trước bữa ăn. Uống từ 5 – 7 ngày.
  • Chữa cảm sốt do phong nhiệt, say nắng: Thân cây bướm bạc 12 – 16g, lá cây ngũ trảo 10 – 12g, bạc hà 3 – 5g. Tất cả sấy khô hoặc sao nhẹ cho khô, tán dập ngâm nước sôi 500ml, sau 5-10 phút để nguội, chia uống 4 – 5 lần trong ngày. Uống 3 ngày
  • Chữa kiết lỵ do nhiễm nắng nóng lâu ngày (phục thử hạ lỵ): Bướm bạc 40- 80g sắc uống.
  • Chữa đau nhức các khớp tay chân do thấp nhiệt (ẩm và nóng), khí hư bạch đới: Rễ bướm bạc 12 – 20g, lá lốt 10 – 12g, cỏ xước 10 – 12g, cành dâu 12 – 16g, mã đề 8g. Nấu với 650ml nước, sắc còn 400ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn. Uống 7 ngày
  • Chữa tử cung xuất huyết: Rễ tươi bướm bạc 15g sắc uống hoặc nhai nuốt nước.
  • Chữa sốt, viêm họng do nhiệt: Rễ bướm bạc (hoặc thân cây) 30g, củ rẻ quạt 2g, húng chanh 10g. Nấu với 500ml nước, sắc còn 300ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn. Uống 3 – 5 ngày. Hoặc dùng rễ (hoặc thân cây) bướm bạc 40g, trái khế khô 20g. Sắc uống như trên.
  • Chữa mụt nhọt lở loét (ác sang thũng độc): Bướm bạc (tươi) giã đắp chỗ đau.
  • Chữa lao nhiệt, nóng âm ỉ trong xương: Rễ bướm bạc 1 nắm sắc uống.
  • Viêm dạ dày – đường ruột cấp tính: Cọng và lá bướm bạc 40-80g sắc uống.
  • Chữa trúng độc thức ăn: Lá bướm bạc tươi giã vắt nước uống.
  • Chữa ho, viêm họng đỏ hoặc viêm amidan cấp: Lá và thân bướm bạc 150g/ngày, sắc uống trong 3 ngày.
  • Phòng ngừa say nắng: Bướm bạc 60-90g, nấu nước uống như trà.

Lưu ý: Phụ nữ có thai và trẻ em dưới 10 tuổi tuyệt đối không được dùng bướm bạc.

Hết Đau Lưng Nhờ 5 Loại Thảo Dược Dân Gian

chua dau lung

Đau lưng được xem là bệnh của người già, hiện nay căn bệnh này đang có dấu hiệu trẻ hóa bởi chế độ ăn uống, sinh hoạt không khoa học của giới trẻ. Đau lưng ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống hàng ngày của người bệnh. Nhiều người thường sử dụng thuốc Tây để điều trị nhưng hiệu quả không được như mong muốn, lại còn gây ra những tác dụng phụ.

Chữa Đau Lưng Nhờ 5 Loại Thảo Dược Dân Gian
Chữa Đau Lưng Nhờ 5 Loại Thảo Dược Dân Gian

Tuy nhiên, một giải pháp an toàn hơn là vận dụng các loại thảo dược thiên nhiên gần gũi. Bạn có thể sử dụng một số bài thuốc dân gian từ thảo dược dưới đây:

1. Bài thuốc thứ nhất: Lá tướng quân

  • Chuẩn bị: Lá tướng quân, lá ngũ trảo và lá bồ công anh.
  • Dùng một lượng bằng nhau lá cây tướng quân, lá ngũ trảo và bồ công anh đem giã nhỏ với ít muối. Sau đó trộn với ít rượu trắng có độ rượu từ 40 trở lên, xào nóng lên đem đắp vào vùng cột sống bị đau. Thực hiện một liệu trình điều trị 10 ngày sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.
Lá tướng quân giúp trị đau cột sống
Lá tướng quân giúp trị đau cột sống

2. Bài thuốc thứ hai: Lá lốt

  • Chuẩn bị 2 loại thảo dược thiên nhiên bao gồm: lá lốt và lá ngải cứu.
  • Lá lốt thường được dùng trong các món ăn hàng ngày nhưng theo y học cổ truyền lá lốt có tác dụng giảm đau, chống viêm được dùng chữa đau lưng, nhức mỏi chân tay rất hiệu quả. Lá lốt và lá ngải cứu, liều lượng bằng nhau, giã nát, chế thêm giấm, chưng nóng đắp, chườm ngày 2 lần, mỗi lần 20 phút để giảm đau lưng.
Lá lốt có nhiều công dụng trong việc chữa bệnh liên quan đến xương khớp
Lá lốt có nhiều công dụng trong việc chữa bệnh liên quan đến xương khớp

3. Bài thuốc thứ ba: Cây xấu hổ

  • Chuẩn bị: Rễ cây xấu hổ.
  • Trong y học cổ truyền cây xấu hổ có vị ngọt, hơi se, tính hơi hàn, có tác dụng trấn tĩnh, an thần, chống viêm. Mỗi ngày dùng từ 15 – 20 rễ cây xấu hổ đã sao vàng uống thay nước sẽ giúp giảm đau và trị được bệnh đau lưng.​
Cây xấu hổ chữa bệnh đau xương khớp
Cây xấu hổ chữa bệnh đau xương khớp

4. Bài thuốc thứ tư: Gừng tươi

  • Bài thuốc bao gồm: 20g gừng tươi, 15g hành củ, 30g bột mỳ
  • Chất cay trong gừng tươi đã được chứng minh có khả năng chống lại quá trình ôxy hóa, giảm đau tức thời nhất là cơn đau lưng. Trộn đều tất cả các thành phần trong bài thuốc sao nóng rồi đắp lên vùng đau sẽ giúp giảm đau nhanh chóng.
Gừng tươi có tác dụng giảm cơn đau nhức xương khớp
Gừng tươi có tác dụng giảm cơn đau nhức xương khớp

5. Bài thuốc thứ năm: Rễ cây đinh lăng

  • Chuẩn bị: Rễ cây Đinh lăng
  • Trong y học cổ truyền, đinh lăng được ví như “sâm nam” vì nó có tác dụng chữa bệnh rất lớn dùng để thông huyết bổ khí. Rễ cây đinh lăng đã được khoa học chứng minh có chứa tới 13 loại acid amin khác nhau như: lyzin, xytein, vitamin B1… Ngoài ra nó còn chứ một số hoạt chất có lợi khác như: saponin trerpe, alcalot. Dùng từ 20 – 30g rẻ đinh lăng sắc uống hàng ngày để trị đau lưng.​

    Rễ đinh lăng - một loại "sâm" trị xương khớp
    Rễ đinh lăng – một loại “sâm” trị xương khớp

Lá cây đinh lăng rễ nhỏ, không gai, có chiều cao từ 0,8 đến 2 mét được coi là thần dược chữa đau lưng.

Quý vị có thể tham khảo những bài thuốc trên đây & lưu ý tùy vào điều kiện của bạn để chữa chứng đau lưng.