Cây Nhãn ở nước ta rất phổ biến, nổi tiếng nhất là nhãn Hưng Yên. Quả nhãn là loại thức ăn ngon, thịt quả sấy khô chế thành Long nhãn nhục là một vị thuốc bổ và an thần rất quý trong Đông y.
Hạt Nhãn thường hay bị vứt bỏ, nhưng nó còn có một số công dụng chữa bệnh sau đây:
Cầm máu vết thương
Lấy hạt nhãn cạo gột bỏ vỏ đen, rang sấy cho giòn, tán nhỏ mịn, rắc vào vết thương khi bị chảy máu có tác dụng cầm máu rất tốt, khi vết thương lành, không bị sẹo to. Nếu vết thương ở đầu tóc mà được rắc bột hạt nhãn, về sau chỗ đó vẫn có thể mọc được tóc.
Chữa ngón chân lở loét
Ngón chân ngứa gãi lở loét đau nhức. Lấy hạt nhãn đốt cháy thành than, tán nhỏ rắc vào vết thương sẽ hết ngứa và lên da non.
Chữa nhọt sưng không đầu
Nhọt sưng không đầu, lấy bột hạt nhãn hòa với nước cho vừa dẻo đắp lên đó cho tan.
Chữa ghẻ ngứa
Lấy hạt nhãn rang gần cháy đen, nghiền nhỏ mịn, hòa với dầu vừng (mè) để bôi.
Chữa tiểu khó không thông
Lấy độ 40 hạt nhãn, gọt cạo bỏ vỏ, giã nhừ nát, cho vào một bát nước đun kỹ cho uống.
Sau khi uống, nếu đi tiểu quá nhiều thì lấy cùi quả nhãn cho nước vào đun uống, sẽ tiểu lại bình thường.
Cá diếc đã được đông y dùng từ rất lâu đời với tên thuốc là tức ngư, chữa nhiều bệnh rất hay. Cá diếc có tên khoa học là Carassus auratus L.
Theo đông y; thì cá diếc có vị ngọt nhạt, tính ấm, không độc. Tác dụng bổ tỳ, vị, hành thủy, tiêu thũng, chỉ khát, làm se, sát khuẩn, nên được sử dụng trị liệu nhiều chứng bệnh khác nhau.
Bài thuốc với món ăn từ Cá Diếc chữa bệnh
Chữa buồn nôn, nôn mửa:
Cá diếc 1 con 250g, làm sạch, trộn với sa nhân 3g, gừng sống 3g, hồ tiêu khô 3g, tán nhỏ cho vào 400ml nước sắc lấy 100ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.
Chữa đái tháo, khát nước nhiều:
Cá diếc 1 con, làm sạch sau nhét lá chè non vào bụng, bọc giấy nhiều lần quanh cá, đem đốt chín cá, tán nhỏ chia ra làm nhiều lần uống trong ngày với nước ấm.
Chữa viêm phế quản mạn:
Thịt cá diếc sấy khô, tán bột. Củ bán hạ rửa sạch đồ chín, ngâm vào nước gừng và nước phèn chua trong 24 giờ (theo tỷ lệ cứ 1kg củ bán hạ thì sử dụng 300g gừng tươi giã nát và 50g phèn chua tán nhỏ, đổ nước ngập sâm sấp mà ngâm), sau lấy ra phơi khô, thái mỏng rồi lại tẩm nước cam thảo và sao vàng, tán bột.
Gừng khô cũng tán bột mịn. Sau cùng lấy 50g bột cá diếc trộn với 3g bột củ bán hạ cùng 3g bột gừng khô, cho người bệnh uống với nước ấm mỗi lần uống trong ngày.
Chữa phù ở trẻ em, kiết lỵ đi ra máu:
Cá diếc 1 con làm sạch, phèn chua 1 cục nhỏ phi tán bột, cho vào bụng cá, sau đốt cháy tồn tính tức là đốt không để cá cháy thành than hoàn toàn rồi đem tán bột mịn, ngày uống 10g chia 2 lần, mỗi lần uống 5g, chiêu với nước ấm.
Chữa viêm đại tràng mạn:
Cháo cá diếc có tác dụng ích khí kiện tỳ, rất phù hợp sử dụng cho người mắc chứng viêm đại tràng mạn. Cá diếc 1 con khoảng 250 – 300g, gạo tẻ 50g.
Làm sạch cá cho vào nồi hầm kỹ lấy nước cho gạo vào nấu thành cháo nhừ mới cho cá vào nêm gia vị vừa miệng, ăn nóng.
Chữa đau gan vàng da:
Cá diếc 1 con làm sạch, nướng qua, sau cho rau má, lá mơ nấu ăn trong ngày. Cần ăn thường xuyên.
Chữa sởi (thời kỳ xuất hiện nốt sởi):
cá diếc 1 con làm sạch, đậu phụ 250g. Nấu thành canh cho trẻ ăn ngày 1 lần. Ăn liền 2-3 ngày. Để tránh gây hóc xương thì phải nấu cá trước, lọc lấy thịt rồi cho đậu vào nấu.
Chữa biếng ăn ở trẻ:
Cá diếc 1 con, làm sạch, nướng qua, cho rau rút vào nấu, ăn nhiều ngày.
Làm tiêu thũng (đầy bụng khó tiêu)
Cá diếc 1 con cũng làm sạch và nướng qua, sau cho đậu đỏ hoặc vỏ bí đao vào nấu cùng, ăn cái uống nước trong ngày. Cần ăn vài ngày.
Lấy cá diếc 1 con, câu kỷ tử 10 – 12g, hoàng kỳ 12g, gừng sống 3g, hành, giấm, đường, hồ tiêu, rượu vang. Nấu làm món ăn bổ huyết làm da hồng hào tươi mát.
Chữa viêm loét dạ dày:
Bong bóng cá diếc rửa sạch rán giòn bằng dầu vừng tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 – 6g, chiêu với nước ấm.
Bình can, hạ huyết áp:
Cá diếc 200g, đánh vảy, bỏ mang, ruột, rửa sạch, sau lấy 10g dầu ăn, rượu trắng 10g, và ít muối thoa lên mình cá rồi cho vào nồi và đổ vào 500ml nước dung gà, gừng sống 5g đập dập, hành 5g thái nhỏ, bột mẫu lệ 12g.
Nấu sôi cho đậu phụ 200g đã thái miếng, sau đó đun nhỏ lửa tới nhừ thì cho 100g lá rau cải xanh đã thái nhỏ vào là được. Ăn 1 lần trong ngày, ăn cả cái lẫn nước. Cần ăn một thời gian.
Chữa bệnh xuất huyết:
Dùng vảy cá diếc nấu thành cao uống mỗi ngày một lần 30g chiêu với rượu hâm nóng.
Chữa chốc lở:
Lấy cá diếc đốt thành than, tán bột trộn với dầu vừng bôi lên nơi chốc lở hàng ngày.
Mật cá diếc 1 cái đốt thành than, tán nhỏ trộn với dầu vừng. Hàng ngày lấy bôi lên dạ con sau khi đã được rửa sạch bằng nước ngâm tỏi.
Chữa đái tháo đường:
cá diếc 1 con để vảy không đánh, bỏ ruột lấy trà cho vào đầy bụng, bọc giấy, nướng hay lùi cho chín rồi gỡ ăn.
Cá diếc không chỉ là món ăn ngon mà còn có nhiều tác dụng đối với sức khỏe, đặc biệt là người mắc một số bệnh như trên hoặc suy nhược cơ thể có thể bồi bổ bằng cá diếc.
Tang bạch bì dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là vỏ rễ phơi hay sấy khô của cây Dâu tằm, tên thực vật học là Morus alba L thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Cây Dâu tằm được trồng khắp nước ta để nuôi tằm và làm thuốc.
Dược liệu Tang Bạch Bì
Tên khoa học: Cortex Mori albae radicis.
Tên gọi khác: tầm tang, mạy môn ( Thổ ), dâu cang ( Mèo )
Tính vị, quy kinh: vị ngọt, tính hàn, quy kinh phế
Bộ phận dùng: vỏ rễ
Đặc điểm sản phẩm: Mảnh vỏ rễ hình ống, hình máng hai mép cuốn lại hoặc mảnh dẹt phẳng, hoặc quăn queo, mặt ngoài màu trắng hoặc vàng nhạt, tương đối nhẵn, đôi chỗ còn sót lại mảnh bần màu vàng hoặc màu vàng nâu; mặt trong màu vàng nhạt hay vàng xám, có nếp nhăn dọc nhỏ. Chất nhẹ và dai, có sợi chắc. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt.
Phân bố vùng miền: – Thế giới: Trung Quốc
Thời gian thu hoạch: cuối thu
Chế Biến Tang Bạch Bì
Đào lấy rễ dâu cạo bỏ rễ thô nâu bên ngoài bóc lấy vỏ trắng rửa sạch phơi hay sấy khô làm thuốc. Tang bạch bì tẩm mật sao là Tang bạch bì xé nhỏ tẩm mật sao lửa nhỏ (văn hỏa) cho đến khi khô không dính tay là được, có tác dụng nhuận phế.
Theo sách GS Đỗ tất Lợi trong rễ dâu có: acid hữu cơ, tanin, pectin và beta-amyrin, rất ít tinh dầu.
Tác dụng dược lý:
Tang bạch bì có tác dụng: tả phế bình suyễn, lợi tiểu tiêu phù. Trị chứng ho suyễn do phế nhiệt, mắt mặt sưng phù, thủy thũng thực chứng.
Bài thuốc với Tang Bạch Bì
Trị ung thư thực quản và bao tử:
dùng Tang bạch bì tươi không bỏ vỏ ngoài 30g gia giấm ăn 100g, nấu 1 giờ uống hết 1 hoặc nhiều lần, nếu chua cho đường. Trị 3 ca ung thư thực quản, 2 ca bao tử, có 4 ca bệnh thuyên giảm (Báo Trung y dược Phúc kiến 1965,3:23).
Tên gọi khác: tần cửu, tần qua, tần giao, thanh táo, thuốc trặc, trường sơn cây.
Tên khoa học: Radix Gentianae macrophyllae
Bộ phận dùng: rễ
Tính vị, quy kinh: Đắng, bình. Vào các kinh vị, đại tràng, can, đởm.
Đặc điểm: Gentiana macrophylla: Rễ hình trụ, trên to, dưới nhỏ, xoắn vặn. Mặt ngoài màu vàng nâu hoặc màu vàng sáng, có nếp nhăn theo chiều dọc hoặc vặn. Chất cứng, giòn, dễ bị bẻ gẫy. Mùi đặc biệt, vị đắng, hơi chát. – Gentiana straminea: Rễ hơi hình nón, thường do mấy rễ nhỏ tụ lạ. Mặt ngoài màu nâu, thô, có vết nứt với lỗ vân dạng mạng lưới. Chất giòn, dễ bẻ gẫy – Gentiana dahurica: Rễ hơi hình nón hoặc trụ. Mặt ngoài có màu vàng nâu. Rễ chính thường là một rễ. Phần dưới của rễ thường phân nhánh.
Phân bố vùng miền: Thế giới: Trung Quốc ( Quảng Đông, Đài Loan, Đông Bắc), Ấn Độ, Triều Tiên, Indonexia – Việt Nam: nhiều tỉnh ở nước ta.
Thời gian thu hoạch: quanh năm, tốt nhất là tháng 7 – 8
I. THÔNG TIN CHI TIẾT:
1. Mô tả thực vật Tân Giao
2. Phân bố:
Thế giới: Trung Quốc ( Quảng Đông, Đài Loan, Đông Bắc), Ấn Độ, Triều Tiên, Indonexia
Việt Nam: nhiều tỉnh ở nước ta.
3. Bộ phận dùng
Rễ đã được phơi hay sấy khô của một số loài Tần giao: Tần giao (Gentiana macrophylla Pall., Gentiana straminea Maxim., Gentiana dahurica Fisch.), họ Long Đởm (Gentianaceae).
4. Thu hái, chế biến và bảo quản:
Thu hái: Thu hoạch vào mùa xuân hoặc mùa thu, đào lấy rễ, rửa sạch.
Gentiana macrophylla, Gentiana straminea: Phơi mềm dược liệu, xếp đống cho ra mồ hôi và đến khi mặt ngoài có màu vàng đỏ hoặc vàng xám, lấy ra dàn mỏng phơi khô, hoặc không để đổ mồ hôi mà phơi khô ngay.
Gentiana macrophylla: Rễ hình trụ, trên to, dưới nhỏ, xoắn vặn, dài 10 – 30 cm, đường kính 1 – 3 cm. Mặt ngoài màu vàng nâu hoặc màu vàng sáng, có nếp nhăn theo chiều dọc hoặc vặn. Đầu rễ còn sót lại mẩu gốc thân. Chất cứng, giòn, dễ bị bẻ gẫy. Mặt gẫy mềm: Phần vỏ có màu vàng hoặc vàng nâu, phần gỗ màu vàng. Mùi đặc biệt, vị đắng, hơi chát.
Gentiana straminea: Rễ hơi hình nón, thường do mấy rễ nhỏ tụ lại, đường kính tới 7 cm. Mặt ngoài màu nâu, thô, có vết nứt với lỗ vân dạng mạng lưới. Chất giòn, dễ bẻ gẫy, mặt bẻ gẫy thô.
Gentiana dahurica: Rễ hơi hình nón hoặc trụ, dài 8 – 15 cm, đường kính 0,2 – 1 cm. Mặt ngoài có màu vàng nâu. Rễ chính thường là một rễ, đầu rễ còn sót lại gốc thân có cành lá dạng sợi. Phần dưới của rễ thường phân nhánh. Mặt gẫy có màu trắng vàng.
6. Thành phần hóa học:
Có Gentianine, Gentianide, Alkaloid: Gentanine A, B, C… Glucoz và ít dầu bay hơi (Trung Dược Học).
7. Phân biệt thật giả:
…
8. Công dụng – Tác dụng
Tác dụng: Trừ phong thấp, thanh thấp nhiệt, ngừng tê đau.
Công dụng: Chủ trị: Phong thấp đau khớp, gân mạch co rút, khớp đau bứt rứt, chân tay co quắp, sốt vào buổi chiều. Trẻ em cam tích phát sốt.
Tần giao, Tri mẫu, Đương quy đều 20g, Miết giáp, Địa cốt bì, Sài hồ đều 40g. Tán bột, mỗi lần dùng 20g, thêm Ô mai 1 trái, Thanh hao 12g, sắc uống trước khi đi ngủ (Tần Giao Miết Giáp Tán – Hồ Nam Trung Y Học Viện).
Trị hư lao ( sốt về chiều, mồ hôi trộm): Tần giao, Địa cốt bì đều 12g, Thanh hao, Cam thảo đều 8g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị trẻ nhỏ bị viêm gan cấp:
Tần giao 7,5~15g, tuỳ chứng gia giảm. Thí dụ sốt thêm Hoàng cầm, Liên kiều. Thấp nhiều thêm Thương truật, Bạch truật, Hậu phác. 14 ngày là một liệu trình. Đã trị 20 ca đều có kết quả tốt (Cố Tùng Hạc, Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1965, 7 : 10).
Phòng sưng đau lúc nhổ răng:
Tần giao, Phòng kỷ, lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột nhuyễn, cho vào viên nang, mỗi viên 0,3g. trước khi nhổ răng uống 2 viên (trước 30 phút(. Sau khi nhổ, cứ 6 giờ uống một lần, trong 3 ngày liền. Trị 26 ca kết quả tốt Từ Tử Thu, Dã Kim Y Học 1987, 1 : 73).
II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU
1. Định tính
A. Lấy 2 g bột dược liệu thô, thêm 30 ml hỗn hợp cloroform – methanol – amoniac (75: 25:5), ngâm 2 giờ, lọc. Cô dịch lọc trên cách thuỷ còn khoảng 1 ml, thêm 2 ml dung dịch acid hydrocloric 1M và tiếp tục bốc hơi cloroform, để nguội, lọc. Cho dịch lọc vào 2 ống nghiệm:
Ống 1, thêm vài giọt thuốc thử Mayer (TT), xuất hiện tủa màu trắng vàng nhạt.
Ống 2, thêm vài giọt thuốc thử Dragendorff (TT), xuất hiện tủa màu đỏ nâu.
B. Mặt cắt ngang của dược liệu quan sát dưới ánh sáng tử ngoại (365 nm) có huỳnh quang màu trắng vàng hoặc vàng kim.
2. Độ ẩm
Không quá 12% ( Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 4 giờ).
3. Các chỉ tiêu đánh giá khác
Tạp chất (Phụ lục 12.11)
Hạt và cuống quả còn sót lại: Không quá 3%.
Tạp chất khác: Không quá 0,5%.
Chất chiết được trong dược liệu
Không dưới 24,0%, tính theo dược liệu khô kiệt (Phụ lục 12.10).
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng. Dùng ethanol 50% (TT) làm dung môi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006
Tân di còn có tên mộc bút hoa, mộc lan, bạch mộc liên, ngọc lan hoa, ứng xuân hoa, ngọc đường xuân, vọng xuân hoa, khương phác hoa
Dược liệu Tân Di
Tên khoa học: Flos Magnoliae liliflorae
Tên gọi khác: Tân thẩn, tân di đào
Tính vị, quy kinh: Vị cay, tính ấm. Vào hai kinh phế và vị.
Bộ phận dùng: búp hoa
Đặc điểm sản phẩm: Búp hoa giống như cái ngòi viết an nam (bút lông) khô, bèn ngoài nâu sẫm có nhiều lông nhung vàng như sợi tơ, bên trong không có lòng, có mùi thơm đặc biệt.
Phân bố vùng miền: Thế giới: Trung Quốc. – Việt Nam: vùng rừng núi Việt Nam
Thời gian thu hoạch: Mùa xuân
Mô tả Dược Liệu tân Di
Tân di là nụ hoa mộc lan (Magnolia liliflora Desr.), họ mộc lan (Magnolinaceae). Về thành phần hóa học, tân di có các monoterpenoid và phenylpropanoid, tinh dầu bay hơi.
Tác Dụng Dược lý Tân Di
Về tác dụng sinh học, tân di làm giãn mạch cục bộ, tăng cường lưu lượng máu nên cải thiện tình trạng vi tuần hoàn, giảm đau và tiêu viêm, ức chế virut cúm và một số vi khuẩn (tụ cầu vàng, trực khuẩn bạch hầu, liên cầu khuẩn týp A, trực khuẩn lỵ); chống dị ứng…
Theo Đông y, tân di vị cay, tính ôn; vào kinh phế và vị. Có tác dụng khu phong giải biểu, thông khiếu chỉ thống. Dùng cho các trường hợp đau đầu, tắc ngạt mũi, chảy nước mũi, đau răng, viêm xoang mũi má cấp hoặc mạn tính… Liều dùng và cách dùng: 4-12g bằng cách nấu, pha, hãm, bột.
Thành phần hóa học
Chứa nhiều tinh dầu (từ 0,5% – 2,86%) mà chủ yếu là eugenol, foeniculin, magnoflorine, paeonidin, eudesmin, magnolin, cinnamic aldehyde… Ngoài ra còn có flavonoid, anthocyanin, oleic acid, vitamin A, alkavoid…
Bài Thuốc Với Tân Di
Phát tán, giải biểu. Trị cảm mạo phong hàn, đau đầu ngạt tắc mũi.
Bài 1: tân di 0,4g, cảo bản 0,4g, bạch chỉ 0,4g, thăng ma 0,4g, mộc thông 0,4g, xuyên khung 0,4g, phòng phong 0,4g, tế tân 0,4g, cam thảo 0,4g. Các vị tán thành bột, hoà ra uống, mỗi lần 12g hoặc sắc uống.
Tam Thất là cây dược liệu quý có công dụng như sâm. Cây Tam Thất Bắc có nhiều đặc điểm & công dụng nổi bật hơn so với tam thất nam, tam thất gừng,…
Dược liệu Cây Tam Thất Bắc
Tên khoa học: Panax notoginseng.
Tên gọi khác: Kim bất hoán, nhân sâm tam thất, sâm tam thất, tam thất bắc.
Tính vị, quy kinh: Vị đắng, hơi ngọt; tính ấm. Quy vào 2 kinh can, thận.
Bộ phận dùng: Rễ củ.
Đặc điểm dược liệu: Rễ củ hình trụ, mặt ngoài màu vàng xám nhạt. Thể chất cứng rắn, khó bẻ, cắt. Mùi thơm nhẹ đặc biệt, vị đắng hơi ngọt.
Phân bố vùng miền: Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Trung Quốc.
Thời gian thu hoạch: Tháng 8 – 10.
I. THÔNG TIN CHI TIẾT – CÂY TAM THẤT
1. Mô tả thực vật
Cây thảo, sống nhiều năm. Rễ củ hình con quay. Thân mọc thẳng. cao 30-50cm, màu tím tía. Lá kép chân vịt. 3-4 cái mọc vòng gồm 5-7 lá chét hình mác, gốc thuôn, đầu có mũi nhọn, mép khía răng, hai mặt có lông cứng ở gân, mạt trên sẫm, mạt dưới nhạt.
Cụm hoa mọc thanh tán đơn ở ngọn thân, hoa màu lục vàng nhạt, dài 5 răng ngắn, tràng 5 cánh rộng ở phía dưới, nhị 5, bầu 2 ô. Quả mọng hình câu dẹt, khi chín màu đỏ, hạt màu trắng.
tam thất bắc
2. Phân bố:
Thế giới: Trồng lâu đời ở Trung Quốc: Vân Nam,Quảng Tây, Tứ Xuyên, Hồ Bắc, Giang Tây, trong đó Vân Nam trồng nhiều nhất và tam thất Vân Nam được coi là tốt nhất.
Việt Nam: Trồng ở 1 số vùng núi cao 1200 – 1500m ở các vùng như Hà Giang (Đồng Văn), Lào Cai (Bát Xát), Cao Bằng
3. Bộ phận dùng
Rễ (củ)
4. Thu hái, chế biến và bảo quản:
Thu hái: Sau 3-7 năm mới cho thu hoạch. Thu hoạch vào mùa thu trước khi hoa nở, đào lấy rễ, rửa sạch chia ra rễ chủ, rễ nhánh, gốc thân, phơi khô
Chế biến-bào chế: Rửa sạch Tam thất, phơi hoặc sấy khô 50 – 70oC, tán thành bột mịn. Ngoài ra có thể sử dụng theo 1 số cách :Có thể dùng tươi, rửa sạch, giã đắp lên vết thương. Hoặc rửa kỹ bằng bàn chải, để ráo, ủ rượu cho mềm, bào phiến mỏng, sấy nhẹ cho khô đựng trong lọ kín, khi dùng hãm riêng rồi hòa vào chén thuốc đã sắc tới cho uống. Hoặc có người rửa kỹ để ráo, ủ rượu 3 giờ cho mềm, thái mỏng sao qua (vi sao) tán bột để dùng.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh mốc, mọt.
5. Mô tả cây dược liệu Tam Thất Bắc
Rễ củ có hình dạng thay đổi, hình trụ hay chùy ngược, dài 1,5 – 4,0cm, đường kính 1,2 – 2,0cm. Mặt ngoài màu vàng xám, có khi được đánh bóng, trên mặt có những vết nhăn dọc rất nhỏ. Trên một đầu có những bướu nhỏ là vết tích của những rễ con, phần dưới có khi phân nhánh. Trên đỉnh còn vết tích của thân cây. Chất cứng rắn, khó bẻ, khó cắt, khi đập vỡ, phần gỗ và phần vỏ dễ tách rời nhau. Mặt cắt ngang có lớp vỏ màu xám nhạt, có những chấm nhỏ màu nâu (ống tiết), phần gỗ ở trong màu xám nhạt, mạch gỗ xếp hình tia tỏa tròn. Mùi thơm nhẹ đặc biệt, vị đắng hơi ngọt.
6. Thành phần hóa học:
Thành phần chủ yếu là saponin (4,42-12,00%), thuộc kiểu protopanaxadiol và protopanaxatriol. Nhiều ginsenoid và glucoginsenoid. Ngoài ra còn có các notoginsenoid. Có tinh dầu gồm: α-guaien, β-guaien và octadecan. Ngoài ra còn có flavonoid, phytosterol (β-sitosterol, stigmasterol, daucosterol), polysaccarid (ẩbinogalactan: sanchinan A), muối vô cơ (vết).
7. Phân biệt thật giả :
Phân biệt tam thất với 1 số loài gần giống tam thất như:
“Tam thất gừng” – tên khoa học là Stahlianthus thorellii Gagnep, có hình tròn thuôn một đầu hoặc hình trứng (giống quả trứng chim), dài 1,2-1,5cm, nhẵn. Mặt ngoài màu trắng vàng, có nhiều vòng song song ngang củ. Thịt màu trắng ngà. Vị cay, nóng, mùi thơm như gừng.
“Thổ tam thất” còn gọi là Bạch truật nam – tên khoa học là Gynura pinnatifida DC, hình tròn hoặc gần tròn, dài 4-5cm, đường kính 3,5-4cm, sần sùi không đều. Mặt ngoài màu nâu vàng. Thịt màu vàng ngà. Vị nhạt, chát, hơi ngứa, không mùi.
“Hồi đầu thảo” – tên khoa học là Tacca plantaginea (Hanee) Drenth, củ dạng tròn nhưng méo mó không đều, dài 1,5-2cm. Đầu củ sần sùi , mặt ngoài màu trắng bẩn. Thịt màu trắng đục. Vị đắng, không mùi.
Để làm tam thất giả trông giống như thật, có kẻ còn dùng bột chì (còn gọi là phấn chì) rắc vào khiến những củ này trở nên đen bóng như tam thất thật. Vì vậy, người mua nên kiểm tra kỹ, nếu thấy có chất bóng, mịn dính vào tay thì tuyệt đối không dùng, vì đó là bột chì cực độc đối với sức khỏe. Tốt nhất bạn chỉ nên mua loại tam thất mộc có màu nâu xám hoặc xám vàng.
Dùng để chữa thổ huyết, ho ra máu, chảy máu cam, băng huyết, rong huyết, sau khi đẻ, huyết hôi không ra, ứ trệ đau bụng, kiết lỵ ra máu, đi tiểu ra máu, có tác dụng hoạt huyệt, làm tan ứ huyết, chữa sưng tấy, thiếu máu, người mệt mỏi, hoa mặt, chóng mặt, nhức đầu, ít ngủ, vết thương chảy máu.
Làm thuốc bổ và làm tăng sức đề kháng của cơ thể.
9. Cách dùng và liều dùng:
Ngày uống 4-6g, dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc. Dùng ngoài giã đắp hoặc rắc bột thuốc để cầm máu. Thân cây và lá tam thất dùng làm chè hãm hoặc nấu cao uống.
10. Lưu ý, kiêng kị (nếu có):
Phụ nữ có thai.
Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Tam Thất
Chữa máu ra nhiều sau khi đẻ: Tam thất tán nhỏ uống với nước cơm, mỗi lần 8g.
Chữa thiếu máu hoặc huyết hư các chứng sau khi đẻ: Tam thất tán nhỏ, uống 6g, hoặc tần với gà non ăn.
Chữa các loại chảy máu hoặc sưng u ở nội tạng, các loại thiếu máu do mất máu nhiều hay do giảm hồng cầu: Tam thất tán bột, mỗi ngày uống 6-12g. Chảy máu cấp thì uống gấp bội, bệnh mạn tính thì uống kéo dài nhiều ngày.
Chữa chả máu khi bị thương: Lá tam thất giã nhỏ, trong uống, ngoài đắp.
Chữa suy nhược cơ thể ở người cao tuổi, phụ nữ sau khi đẻ: Tam thất 12g, sâm Bố chính, ích mẫu, mỗi vị 40g, kê huyết đằng 20g, hương phụ 12g. tán nhỏ, uống mỗi ngày 20g. Hoặc có thể sắc uống với liều thích hợp.
Chữa rong huyết do huyết ứ: Tam thất 4g, ngải diệp, ô tặc cốt, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 12g, đương quy, xuyên khung, đan bì, đan sâm, mỗi vị 8g, một dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
HOA TAM THẤT – Một vị thuốc quý có tác dụng thanh nhiệt, điều hòa chức năng của nội tạng, hạ huyết áp và trấn an tinh thần. Tham khảo: Công dụng hoa tam thất
Thông tin thêm
Công Dụng của Tam Thất Bắc:
Loại Tam Thất được đề cập đến ở đây là loại Tam Thất Bắc vì dược tính trị bệnh của nó cao hơn loại Tam Thất Nam.
Từ xưa đến nay, Tam Thất Bắc luôn được xem là vị thuốc quý, ngang hàng với nhân sâm, Phân tích thành phần trong Tam Thất Bắc, các nhà khoa học phát hiện trong Tam Thất Bắc có nhiều dưỡng chất, dược chất quý hiếm, phải kể như các acid amin, sterol, đường, các nguyên tố Fe, Ca và đặc biệt là 2 chất Saponin: Arasaponin A, Arasaponin B thường có trong Nhân Sâm.
Củ Tam Thất Bắc có tác dụng bồi bổ cơ thể, ngoài ra loại dược liệu quý hiếm này còn chữa được rất nhiều chứng bệnh:
Theo các tài liệu cổ, củ Tam Thất Bắc có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào hai kinh can và vị, có tác dụng bồi bổ sức khỏe, tăng cường miễn dịch cho cơ thể. Tam Thất Bắc có tác dụng cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng; giảm đau, chống viêm. Dịch chiết từ rễ Tam Thất có tác dụng làm cho thần kinh hưng phấn. Tam Thất Bắc còn có tác dụng kích thích hoạt động tình dục mạnh mẽ.
Ngoài ra Tam Thất còn rất tốt trong phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh:
Tác dụng bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp tim:
Tam Thất Bắc có tác dụng bảo vệ tim và chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất ginsenosid trong Tam Thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi thiếu oxy, ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch, hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra. Hỗ trợ điều trị đau thắt ngực do bệnh mạch vành.
Tác dụng cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng.
Tam Thất Bắc giúp tăng cường miễn dịch cho cơ thể.
Tác dụng hỗ trợ điều trị Ung thư.
Tác dụng kích thích hoạt động tình dục mạnh mẽ.
Tác dụng tốt cho người bệnh thấp tim.
Chữa thống kinh (đau bụng trước kỳ kinh).
Hỗ trợ điều trị bệnh băng huyết.
Hỗ trợ điều trị bệnh Đau thắt ngực do bệnh mạch vành.
Tác dụng giảm đau, chống viêm.
Tác dụng bổ máu, trị chứng thiếu máu, xanh xao:
Tam Thất Bắc có tác dụng bổ máu, trị chứng thiếu máu, xanh xao; hỗ trợ điều trị bệnh bạch cầu cấp và mạn tính. Chữa thống kinh cho phụ nữ thời kỳ kinh nguyệt và trị băng huyết cho phụ nữ khi sinh.
Tác dụng bồi bổ cơ thể, tăng cường sức khỏe.
Bồi dưỡng và trị ung thư Gan:
Tổng Saponin của Tam Thất Bắc có tác dụng thúc đẩy quá trình tổng hợp protein huyết thanh của gan, tăng cường chức năng giải độc gan, hạ men gan; điều chỉnh rối loạn chuyển hóa mỡ nên tốt cho người gan nhiễm mỡ. Ngoài ra, còn đóng vai trò quan trọng khi hỗ trợ điều trị ung thư gan. Rễ Tam Thất Bắc có tác dụng ức chế tế bào ung thư phát triển, thúc đẩy sự chuyển hóa tế bào ung thư, kháng viêm, kháng ung thư, bảo vệ gan và tăng cường tính miễn dịch cho gan.
Bệnh về huyết áp: Tam thất có khả năng điều hòa huyết áp, tốt cho cả chứng huyết áp cao và huyết áp thấp.
Ngoài ra, Tam Thất Bắc còn có tác dụng trong làm đẹp như làm đẹp da, giảm cân, ngăn ngừa mụn, nám…
Đối tượng nên sử dụng Tam Thất Bắc:
Với công dụng bồi bổ cơ thể và hỗ trợ điều trị các nhóm bệnh như vậy, cũng có thể dễ dàng xác định được đối tượng nên sử dụng Tam Thất Bắc:
Người bình thường dùng để tăng cường sức khỏe và phòng chống bệnh tật.
Người mới ốm dậy dùng Tam Thất Bắc để bồi bổ sức khỏe.
Người hoạt động trí óc nhiều sử dụng Tam Thất Bắc có tác dụng kích thích thần kinh; người suy giảm chức năng sinh lý.
Người bị chấn thương, tụ máu, bầm tím;
Người bị suy giảm chức năng tim, mắc bệnh tim mạch, bệnh mạch vành, hở van tim, thấp tim.
Phụ nữ sau sinh sử dụng Tam Thất Bắc có tác dụng bổ máu, lại sức.
Bệnh nhân ung thư.
Các đối tượng không nên sử dụng Tam Thất Bắc:
Thai phụ không nên sử dụng Tam Thất.
Khi mang thai, cơ thể người mẹ có những biến đổi về máu và nội tiết khá lớn. Tam Thất vừa bổ máu, sinh huyết nhưng cũng có tác dụng tiêu huyết và tiêu u. Nếu dùng Tam Thất khi đang mang thai có thể dẫn đến xảy thai, hoặc thai nhi bị các dị tật khác.
Thận trọng khi cho trẻ em sử dụng Tam Thất Bắc vì cơ thể trẻ em chưa hoàn thiện các chức năng.
Người bị tiêu chảy không nên sử dụng Tam Thất Bắc.
Khi tiêu chảy, cơ thể mất nhiều nước, ruột bị và các mao mạch tổn thương nhiều nên không được dùng Tam Thất trong trường hợp này.
Mặc dù rất tốt cho sức khỏe nhưng vẫn có người cơ địa quá nóng hoặc quá lạnh không hề hợp với tam thất. Biểu hiện là khi uống tam thất vào bạn sẽ thấy nổi mẩn ngứa, mề đay thậm chí là nóng ran người, sốt nhẹ. Nếu thấy bất cứ thành viên nào trong gia đình có dấu hiệu này bạn không nên cho người đó dùng tam thất.
Trường hợp khác, nếu trong gia đình đang có phụ nữ mang thai hoặc người bị tiêu chảy kéo dài cũng không nên uống tam thất. Hãy nhớ, thuốc bổ nhưng phải dùng đúng cách mới thấy “bổ”, chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe.
Cách dùng và liều lượng dùng Tam Thất Bắc:
Cách chế biến Tam Thất Bắc phổ biến nhất là nghiền củ của nó thành dạng bột.
Ngày uống 5g bột Tam Thất Bắc, uống 1 lần, chiêu với cháo loãng hoặc nước ấm
Tên gọi khác: hồng tầm xuân, hoa hồng dại, dã tường vi
Tính vị, quy kinh: vị đắng, chát, tính mát.
Bộ phận dùng: rễ
Đặc điểm sản phẩm: rễ phơi khô
Phân bố vùng miền: – Thế giới: vùng ôn đới ẩm, vùng cận nhiệt đới, nhiệt đới – Việt Nam: Đà Lạt
Thời gian thu hoạch: mùa thu
Mô tả Dược liệu Tầm Xuân
Tầm xuân là loại cây dây leo thường được dùng làm cây cảnh sân vườn, trang trí trên ban công, hiên nhà, trên hàng rào. Tầm xuân mọc thành bụi, lá kép lông chim, thân nhiều gai, hoa 5 cánh nhỏ bé nhưng khá đẹp với nhiều màu sắc khác nhau như hồng, đỏ, trắng, vàng… Để chữa bệnh người ta thường dùng loại tầm xuân có hoa màu trắng là tốt hơn cả.
Rất nhiều bộ phận của tầm xuân được dùng làm thuốc như: hoa, lá, rễ, quả.
Bài thuốc với Tầm Xuân
Hoa: thường được thu hái vào mùa xuân và mùa hè dùng để chữa các chứng bệnh:
Cảm nắng, cảm nóng vào mùa hè: người bệnh có triệu chứng tức ngực, buồn nôn và nôn, có thể nôn ra máu, môi khô miệng khát, chán ăn mệt mỏi: Dùng hoa tầm xuân 3-9g. Sắc uống.
Cây gai tầm xoọng có tên khác là độc lực, quýt gai, quýt rừng, cam trời. Thuộc họ Rutaceae. Cây bụi nhỏ, lá mọc so le, thân có gai dài, lá dày cứng có tinh dầu. Hoa màu trắng, quả tròn khi chín có màu đen
Dược liệu Tầm Xoọng
Tên khoa học: Herba Atalaniae
Tên gọi khác: cúc keo, quít gai, quít hôi, độc lực, cây gai xanh, mền tên, tửu bính lặc
Tính vị, quy kinh: quy kinh phế
Bộ phận dùng: cành lá tươi
Đặc điểm sản phẩm: cành lá tươi phơi hay sấy khô
Phân bố vùng miền: – Thế giới: Trung Quốc – Quảng Châu. – Việt Nam: mọc hoang ở miền Bắc và miền Trung
Thời gian thu hoạch: quanh năm
Cây quýt gai – Tầm Xoọng
Mô tả cây quýt gai – Tầm Xoọng
Cây quýt gai nhỏ cao chừng 1m, thân có gai. Lá rất giống lá tranh. Quả nhỏ bằng viên bi ve, quả quýt gai khi chín có màu đen.
Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang khắp nơi ở miền Bắc và miền Trung nước ta, thường gặp ở những bờ rào, lẫn với cây tre hay cây bụi khác. Còn thấy mọc ở Trung Quốc (Quảng Châu có tên tửu bính lặc).
Thường người ta dùng cành thân và lá tươi hay phơi hoặc sấy khô.
Công dụng của cây quýt gai
Chỉ mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân. Cành lá hái tươi sao vàng sắc đặc uống chữa những bệnh về đường hô hấp: Ho, hen, cảm, sốt, thấp khớp, rắn cắn.
Ngoài ra Gai tầm xoọng (gai tầm xoang) còn được sử dụng làm thuốc chữa bệnh thận hư (Cây trở nên nổi tiếng với cái tên”cây quýt gai” trong bài thuốc nam 4 vị chữa bệnh thận hư ở Bình Định”.
Theo y học cổ truyền, gai tầm xoọng là vị thuốc chữa phong thấp. Dùng toàn cây thái nhỏ sao vàng hạ thổ sắc uống. Kết quả rất tốt cho nên đã được truyền cho nhau, nó trở thành phương thuốc quý trong dân gian. Ngoài công dụng đó ra, gai tầm xoọng còn có tác dụng chữa ho, chữa rắn cắn, chữa sâu răng, làm tan được huyết bầm huyết ứ, thông hoạt kinh lạc, trừ tà, giảm đau nhức…
Bài thuốc Cây Tầm Xoọng – Quýt Gai
Chữa cảm cúm, sốt ho:
Lá tầm xoọng 40 g, chỉ thiên 20 g, nhân trần 20 g. Tất cả đem sắc lên, uống nóng và đắp chân cho ra mồ hôi.
Tầm xoọng, cốt khí, bưởi bung, hoàng lực, rễ gắm, dây đau xương, cẩu tích, kim cang, cỏ xước, mỗi vị 15 g. Sắc uống. Hoặc dùng rễ tầm xoọng 16 g, thổ phục linh 12 g, ngưu tất 12 g, thiên niên kiện 8 g. Tất cả thái nhỏ, ngâm rượu uống. Có thể nấu thành cao rồi pha rượu mà dùng.
Mụn nhọt sưng tấy:
Lá tầm xoọng giã nhỏ chung với giấm để đắp lên mụn. Nếu mụn nhọt hay vết thương lở loét thì dùng lá tầm xoọng nấu nước rửa. Sau đó lấy lá tầm xoọng và thanh táo rửa sạch bằng nước muối, giã nhỏ đắp rịt.
Viêm phế quản, ho:
Rễ tầm xoọng, rễ bồ hòn, mỗi vị 30 g, cẩm (peristrophe bivalvis) 15 g, cò ke 15 g. Tất cả sắc nước uống.
Đau dạ dày:
Rễ tầm xoọng 30 g, quýt 6 g, củ gấu, màng tang, mỗi vị 10 g. Tất cả sắc nước uống.
Sốt rét:
Rễ tầm xoọng từ 30 đến 60 g, sắc lấy nước. Uống trước khi lên cơn sốt 4 giờ. Cứ cách từ 3 đến 5 ngày lại uống đợt khác.
Đau vai cổ, một bên cánh tay khó cử động:
Gai tầm xoọng sao vàng hạ thổ 20g, nam tục đoạn 20g, tang chi 12g, rễ cúc tần 12g, kinh giới 12g, quế 10g, thiên niên kiện 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Có thể kết hợp với bài thuốc chườm: ngải diệp 50g, rễ lá lốt 15g. Hai thứ sao rượu, gói vào miếng vải, chườm tại chỗ. Khi thuốc nguội, sao lại và chườm tiếp.
Khớp gối đau nhức, có biểu hiện xơ cứng, hạn chế vận động:
Gai tầm xoọng (dùng lá) 6g, hoa đu đủ đực 6g, cát cánh 6g, lá tía tô 6g, trần bì 6g, tang bạch bì 6g. Đổ nước 300ml, sắc lấy 100ml, chia 3 – 4 lần cho trẻ uống trong ngày.
Ho khan do phế nhiệt:
Gai tầm 16g, thiên môn 12g, tang diệp 20g, xa tiền thảo 20g, lá xương sông 20g, lá đinh lăng 20g, rau má 24g, bạch linh 10g, mơ muối 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Theo kinh nghiệm cây này dùng tươi tốt hơn dùng khô. Có thể dùng độc vị hoặc phối hợp cùng những vị khác thành bài. Điều trị phong tê thấp thì kết hợp với tục đoạn, thổ phục linh, ngải diệp. Điều trị ho đau họng, kết hợp với cát cánh, trần bì, tang diệp. Chống viêm tiêu ứ thì kết hợp với bồ công anh, hồng hoa, tô mộc…
Nhộng tằm là món ăn dân dã rất phổ biến trong bữa ăn hàng ngày của nhân dân ta, có sẵn ở các chợ vùng quê, nhất là ở các địa phương nuôi tằm.
Dược liệu Bạch Cương Tàm / Con Tằm
Tên khoa học: Bombyx mori L.
Tên gọi khác: Cương tàm, tằm vôi, con tằm, nhộng tằm
Tính vị, quy kinh: vị mặn, cay,tính bình. Qui vào các kinh tâm, can, tỳ, phế.
Bộ phận dùng: Con tằm nuôi lấy tơ
Đặc điểm sản phẩm: Hình ống tròn, nhiều vết nhăn, teo, cong. Dài chừng 2 ~ 5 cm, đường kính 4 ~ 7 cm. Vỏ ngòai máu xám trắng hoặc sắc cọ nhạt, phần nhiều có lớp bột sắc trắng. Đầu, chân và các đốt đều có thể phân biệt rõ ràng. Hơi có mùi hôi thối, vị hơi mặn.
Phân bố vùng miền: Ở Việt nam có nhiều nơi nuôi tằm
Thời gian thu hoạch: Thu nhặt cương tằm bệnh chết, bỏ vào trong đá vôi trộn đều, hút bỏ phần nước, phơi khô hoặc sấy khô.
I, THÔNG TIN CHI TIẾT
1. Mô tả thực vật
Bạch cương tàm còn gọi là Cương tàm, Cương trùng, Thiên trùng có tên khoa học là Bombyx cum Botryte, Bombyx botryticatus là con Tằm Bombyx mori L thuộc họ Tằm Bombycidae bị bệnh do vi khuẩn Botrytis bassiana Bais hoặc Beauveria bassiana (Bais) Vuill làm chết cứng sắc trắng như vôi. Bạch cương tàm dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Ở nước ta có nhiều nơi nuôi tằm. Người ta lấy những con tằm tự nhiên bị bệnh chết cho vào vôi sấy khô là được.
Hình ảnh là giống Tằm ăn lá sắn
2. Phân bố
Thế giới:
Việt Nam: có nhiều nơi nuôi tằm
3. Bộ phận dùng
Con tằm nuôi lấy tơ
4. Thu hái, chế biến và bảo quản
Thu hái: Thu nhặt cương tằm bệnh chết, bỏ vào trong đá vôi trộn đều, hút bỏ phần nước, phơi khô hoặc sấy khô.
Chế biến:
Ngâm nước vo gạo nếp 1 ngày đêm cho nhớt và dầu nổi lên mặt nước, vớt ra, sấy khô bằng lửa nhỏ, chùi sạch lông vàng và miệng đen, tán bột, dùng (Lôi Công bào chích luận).
Vào giữa tháng 4-5, chọn những con Tằm chết cứng do bị nhiễm vi khuẩn, đem phơi nơi có gió hoặc phơi nắng, cho vào bình hút ẩm có chứa vôi sống hoặc sấy cho khô hoặc ngâm nước vo gạo 1 đêm, quấy nhẹ tay cho tơ và nhớt ra hết, vớt ra, phơi hoặc sấy khô. Hoặc rắc cám vào nồi (cứ 10kg Cương tằm, dùng 1kg cám), đun nóng cho bắt đầu bốc khói, cho Cương tằm vào, sao cho đến khi vàng, sàng bỏ cám đi, để nguội (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Sao với cát nhỏ cho vàng lên hoặc sao vàng với rượu sấy khô (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Hiện nay, thường sản xuất Bạch cương tằm bằng cách lựa tằm đủ tuổi (4-5cm) rồi phun khuẩn nấm Batrytis Bassiana Bals lên mình tằm.
Bảo quản: Nơi khô thoáng
5. Mô tả dược liệu Bạch Cương Tàm
Hình ống tròn, nhiều vết nhăn, teo, cong. Dài chừng 2 ~ 5 cm, đường kính 4 ~ 7 cm. Vỏ ngòai máu xám trắng hoặc sắc cọ nhạt, phần nhiều có lớp bột sắc trắng. Đầu, chân và các đốt đều có thể phân biệt rõ ràng. Bên ngòai thể thường lẫn đám tơ quấn quanh. Phần đầu sắc nâu vàng, giống hình tròn, chân 8 đôi, dạng nổi lên. Chất cứng mà giòn, dễ bẻ gãy; mặt cắt bằng phẳng, sắc cọ, đen không đều, phần nhiều sáng choang, lớp ngòai sắc trắng, bột rõ, trong có 4 cái vòng sáng màu nâu. Hơi có mùi hôi thối, vị hơi mặn. Dùng con mập khỏe thẳng, chất cứng, sắc trắng, mặt cắt sáng là tốt.
6. Thành phần hóa học
Trong 100g nhộng tằm có 79,7g nước, 13g protid, 6,5g lipid, cung cấp được 114 calo. Ðồng thời nhộng tằm cũng là một thức ăn có nhiều vitamin (vitamin A, B1, B2, PP, C…) và chất khoáng, nhất là canxi (40mg%) và photpho (109mg%) cần thiết cho cơ thể.
Như vậy so với các loại thịt, cá thường dùng, giá trị dinh dưỡng của nhộng tằm cũng không thua kém (trong 100g thịt bò loại trung bình có 21g protid, 3,8g lipid, cung cấp được 121 calo; 100g thịt lợn nạc có 19g protid, 7g lipid, cung cấp 143 calo; 100g gan lợn có 18,8g protid, 3,6g lipid, 2g glucid, cung cấp 119 calo; 100g cá chép có 16g protid, 3,6g lipid, cung cấp 99 calo).
7. Phân biệt thật giả
Tằm làm món ăn thường là Tằm ăn lá sắn
8. Công dụng – Tác dụng
Tác dụng: Tác dụng gây ngủ, kháng
Công dụng: Trị trúng phong mất tiếng, tai biến mạch máu não, méo miệng, chân tay co rút, tinh thần bất ổn, trẻ con dạ đề, lao hạch.
9. Cách dùng và liều dùng
Ngày dùng 6-12g, trẻ em dưới 15 tuổi dùng 1-6g.
10. Lưu ý, kiêng kị
Con gái băng trung, sản hậu còn đau, không phải hàn khách nhập thì không nên dùng.
Một số người sợ, dị ứng với Tằm, không nên ăn
Một số bài thuốc chữa bệnh từ Nhộng Tằm
Theo Ðông y, tằm chín có vị mặn, bùi béo, thơm, tính ấm, có chất bổ như sâm nhung, được dùng làm thuốc bồi dưỡng thần kinh, ăn ngủ kém, di mộng tinh, hư lao, trẻ em chậm lớn, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa nuôi con, cơ thể suy nhược. Liều dùng mỗi ngày từ 6g đến 12g.
Món ăn với con Tằm khá phổ biến, nhưng nhiều người sợ không ăn được
Tằm là một thức ăn giàu chất dinh dưỡng, rẻ tiền, chế biến đơn giản, chỉ cần rang với ít mỡ, cho mắm muối vừa đủ, múc ra đĩa, rắc thêm mấy sợi lá chanh thái nhỏ, chúng ta sẽ có một món ăn bùi, béo, đậm đà, ngon miệng.
Trị loa lịch, lao hạch:
Bạch cương tằm (tán bột). Ngày uống 3 lần mỗi lần 2g, liên tục 10 ngày (Ngoại Đài Bí Yếu).
Trị rong kinh:
Bạch cương tằm, Y trung bạch ngư, 2 loại bằng nhau. Tán bột, uống với nước giếng mới múc vào đầu canh 5, ngày 2 lần ( Thiên Kim Phương).
Trị họng viêm cấp:
Bạch cương tằm 3-7 cái, Nhũ hương 0,4g. Tán bột. Mỗi lần dùng 4,8g, đốt cho cháy lấy khói xông vào họng, hễ nôn ra được thì khỏi (Thánh Huệ Phương).
Trị trẻ nhỏ bị trúng phong làm cho miệng bị co dúm lại, hoặc cấm khẩu khóc không ra tiếng, thở gấp, mặt đỏ, vàng, do khí của thai hợp với nhiệt độc của Tâm Tỳ làm cho lưỡi cứng, môi xanh, tụ ở miệng sinh ra cấm khẩu:
Bạch cương tằm (dùng loại thẳng) 2 con, bỏ đầu, tán bột, trộn với mật ong bôi vào miệng, lưỡi (Thánh Huệ Phương).
Trị nhức ở giữa hoặc 1 bên đầu hoặc đau lan đến 2 bên thái dương:
Bạch cương tằm, tán bột, uống với nước sắc Trà – Hành (Thánh huệ phương).
Trị đầu đau do phong:
Bạch cương tằm, Cao lương khương, 2 vị bằng nhau, tán bột. Ngày uống 2 lần mỗi lần 4g với nước trà, lúc đi ngủ (Thánh Huệ Phương).
Trị mặt nám đen:
Bạch cương tằm tán bột, trộn với nước bôi (Thánh Huệ Phương).
Trị lở ngứa (gây ra) đau nhức:
Bạch cương tằm, sấy khô, tán bột. Mỗi lần uống 4g với rượu (Thánh Huệ Phương).
Trị các loại phong đàm:
Bạch cương tằm 7 con (chọn loai thẳng), tán bột, uống với nước gừng ( Thắng Kim Phương).
Trị phong trĩ sưng đau, lúc phát lúc khỏi:
Bạch cương tằm 80g, rửa, sao vàng, tán bột. Dùng thịt Ô mai trộn làm viên to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 5 viên với Mật ong và Gừng, lúc đói (Thắng kim phương).
Trị trẻ nhỏ bị động kinh:
Tỏi 7 củ. Trước hết lấy đất đốt cho đỏ lên rồi lấy Tỏi mài trên đất đó thành cao. Rồi lấy Bạch cương tằm ( bỏ đầu và chân) 40g, để trên đất đó, lấy cái tô úp lại 1 đêm, đừng làm hở hơi. Sau đó lấy Bạch cương tằm tán bột thổi vào mũi hàng ngày (Phổ Tế Phương).
Trị răng đau:
Bạch cương tằm (loại thẳng), sao chung với Gừng sống cho có mầu vàng đỏ rồi bỏ Gừng đi, tán bột. Lấy nước Tạo giác trộn với thuốc xức vào răng (Phổ Tế Phương).
Trị trong bụng có cục như con rùa chạy qua chạy lại:
Bạch cương tằm uống với nước đái ngựa trắng (Phổ Tế Phương).
Trị ra gió chảy nước mắt:
Bạch cương tằm (sao) 20g, Cam thảo 20g, Kinh giới 10g, Mộc tặc 20g, Tang diệp 40g, Tế tân 20g, Toàn phúc hoa 20g. Tán bột, ngày uống 8g với nước sắc Kinh giới (Bạch Cương Tằm Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).
Trị trúng phong miệng méo, nửa người liệt:
Bạch cương tằm, Bạch phụ tử, Toàn yết. Lượng bằng nhau. Tán bột. Mỗi lần dùng 4g, hòa với rượu nóng bôi (Khiên Chính Tán – Dương Thị Gia Tàng).
Trị đầu thình lình đau:
Bạch cương tằm, tán bột. Uống với nước nóng (Đẩu Môn Phương).
Trị da mặt sần sùi vì đánh phấn:
Bạch cương tằm, Hắc khiên ngưu, 2 vị bằng nhau. Tán bột. Rửa mặt cho sạch rồi bôi thuốc lên (Đẩu Môn Phương).
Bạch cương tằm, Toàn yết, 2 vị bằng nhau, Thiên hùng, Phụ tử, mỗi vị 4g (bào chế). Tán bột. Mỗi lần uống 2g với nước sắc Bạch cương tằm (Bản Thảo Diễn Nghĩa).
Trị phong đàm, ho suyễn, không ngủ đêm được:
Bạch cương tằm (sao), Trà đều 40g, tán bột. Mỗi lần uống 20g với nước sôi (Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm Phương).
Trị ho sau khi uống rượu:
Bạch cương tằm, sấy khô, tán bột. Mỗi lần uống 4g với trà (Quái Chứng Kỳ Phương).
Trị họng viêm cấp:
Bạch cương tằm (sao), Bạch phàn ( nửa sống, nửa sao), 2 vị bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 4g với nước Gừng tươi, hễ ói ra được thì khỏi (Khai Quan Tán – Tồn Nhân phương).
Trị họng viêm cấp:
Bạch cương tằm (sao) 20g, Cam thảo (sống) 4g. Tán bột, uống với nước Gừng sống (Chu Thị Tập Nghiệm Phương).
Trị kinh phong mạn, thổ tả nhiều gây ra mạn tỳ phong:
Bạch cương tằm (sao rượu) 4g, Nam tinh 8g, Ngũ linh chi 4g, Toàn yết (chế) 4g, Trùn (giun) đất 4g. Tán bột, nấu Bán hạ làm hồ trộn thuốc bột làm viên 0,4g. Ngày uống 1-2g (Bạch Cương Tằm Hoàn – Ấu Ấu Tu Tri).
Trị họng viêm cấp:
Bạch cương tằm, Thiên nam tinh, 2 vị bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 1/2 thìa cà phê với nước Gừng, nôn ra được thì bớt. Sau đó lấy nước Gừng sống ngậm súc (Như Thánh Tán – Vương Thị Bác Tễ Phương).
Trị họng viêm cấp:
Bạch cương tằm, tán bột. Mỗi lần uống 1/2 thìa cà phê với nước Gừng, nôn ra được thì bớt. Sau đó lấy nước Gừng sống ngậm súc (Như Thánh Tán – Bách Nhất Tuyển Phương).
Trị trẻ nhỏ bị chứng cam đã lâu, sinh ra yếu ớt không ăn uống được mấy rồi biến chứng ra nhiều bệnh, vì hậu thiên suy yếu đến nỗi xương sống cũng không vững, đi đứng không được:
Bạch cương tằm sao, tán bột, mỗi lần uống 2g với nước sắc Bạc hà hoặc thêm ít rượu (Kim Linh Tán – Trịnh Thị Phương).
Trị họng sưng đau, lở loét:
Bạch cương tằm 40g (để trên miếng ngói mới, nướng cho hơi vàng), Thiên nam tinh 40g (bào chế, bỏ vỏ), tán bột. Mỗi lần dùng 1 ít. Dùng nước cốt Sinh khương hòa với thuốc bột, uống với nước nóng, hễ ói ra được đờm nhớt thì khỏi (Bạch Cương Tằm Tán – Ngụy Thị Gia Tàng Phương).
Trị họng bế, hàm răng không mở được:
Bạch cương tằm, sao sơ, tán bột. Mỗi lần uống 4g với nước cốt Gừng (Trung Tàng Kinh).
Trị trẻ nhỏ miệng bị lở loét trắng miệng:
Bạch cương tằm (sao vàng), chùi bỏ lông, tán bột, trộn với mật bôi (Tiểu Nhi Cung Khí Phương).
Trị sữa không thông:
Bạch cương tằm, tán bột, uống 8g với rượu. Lấy lược vuốt ở vú thì có sữa (Kinh Nghiệm Phương).
Trị lưỡi sưng cứng:
Bạch cương tằm 4g, Hoàng liên (sao mật) 8g. Tán bột, thổi vào cho nôn đờm ra (Tích Huệ Đường Kinh Nghiệm Phương).
Trị tiêu ra máu:
Bạch cương tằm, sao, bỏ đầu, 40g . Dùng thịt quả Ô mai sấy khô, 40g. Tán bột to bằng hạt Ngô đồng, uống trước khi ăn (Bút Phong Tạp Hứng Phương).
Cương tằm 6g, Tang diệp 10g, Cúc hoa 10g, Câu đằng 10g, Hoàng cầm 10g. sắc lấy nước, hòa thêm Chu sa 1g, uống (Tang Cúc Ẩm Gia Vị – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị đầu đau do phong nhiệt, co giật:
Cương tằm 6g, Tuyền phúc hoa 8g, Mộc tặc 6g, Tế tân 3g, Tang diệp 12g, Kinh giới 12g, Cam thảo 4g. sắc uống. Hoặc tán bột. Mỗi lần uống 6-10g, ngày 2-3 lần (Bạch Cương Tằm Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị họng sưng đau, mất tiếng:
Bạch cương tằm 6g, Khương hoạt 10g, Xạ hương 0,01-0,003g, tán bộ, trộn nước Gừng uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị lao hạch không lành miệng:
Bạch cương tằm, Bạch cập, lượng bằng nhau. Tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g (Cát Lâm Trung Thảo Dược).
Lưu ý:
Liều thường dùng: 3 – 10g. Thuốc tán mỗi lần uống 1 – 1,5g. Tán phong nhiệt thường dùng sống, còn thường thuốc được sao chế để dùng.
Món Tằm nhiều dinh dưỡng
Bạch cương tàm, Toàn yết, Ngô công đều là thuốc trị phong thường dùng nhưng Cương tàm tức phong kém hơn. Cho nên trên lâm sàng gặp trường hợp phong do can phong, nhẹ dùng phối hợp với Toàn yết, trường hợp nặng nên thêm cả Ngô công và Toàn yết phối hợp. Cương tàm vừa trừ được nội phong vừa tán được ngoại phong và hóa đàm tán kết nên dùng cho chứng phong đàm là thích hợp. Qua thực tiển lâm sàng có thể dùng Cương nhộng thay cho Bạch cương tàm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006
Tam Thất Gừng hay còn gọi là Tam Thất Nam có đặc tính chữa bệnh rất tốt. Tuy nhiên tam thất nam dược tính chữa bệnh không bằng tam thất bắc
Dược liệu: Cây Tam Thất Gừng
Tên khoa học: Rhizoma Stahlianthi thoreli
Tên gọi khác: tam thất gừng, khương tam thất, tam thất nam.
Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ôn, quy kinh thận
Bộ phận dùng: Rễ củ
Đặc điểm sản phẩm: Thân rễ phân nhánh có nhiều củ nhỏ bằng trứng chim, xếp thành chuồi, có nhiều ngấn ngang.
Phân bố vùng miền: – Thế giới: Trung Quốc, Lào – Việt Nam: Tây Nguyên và trồng rải rác ở vùng đồng bằng trung du Bắc Bộ như Hưng Yên, Hải Dương
Thời gian thu hoạch: mùa đông xuân
Mô tả dược liệu Tam Thất Gừng
Tam Thất Gừng hay Tam Thất Nam: Cây thảo không có thân, có thân rễ dày bao bởi những vết của lá đã rụng thường phân nhánh mang nhiều củ nhỏ bằng quả trứng chim xếp thành chuỗi, có rễ con dạng sợi.
Lá: Lá cây tam thất nam mọc rời, 3-5 cái, có cuống dài, xuất hiện sau khi cây ra hoa. Phiến lá thuôn dài, chóp nhọn, màu lục, lục pha nâu hay nâu tím, mép nguyên, lượn sóng.
Hoa: Cụm hoa ở gốc, nằm ở bên lá; cuống hoa dài 6-8cm, ở phía cuối có một lá bắc hình ống, bao lấy hoa. Hoa 4-5 cái, có lá bắc và lá bắc con dạng màng. Tràng hoa màu trắng, họng vàng. Bầu nhẵn, chia 3 ô.
Củ:Củ tam thất nam có hình trứng hoặc hình trong thuôn một bên. Phần vỏ có màu trắng vàng. Dùng dao cắt vào bên trong ta thấy có màu trắng ngà. Nếm một ít thì cảm thấy cay nóng và có mùi như gừng.
Tam thất nam có vị cay, hơi đắng, mang tính ấm. Có tác dụng tốt trong việc tán ứ tiêu thũng, hoạt huyết chỉ huyết, hành khí chỉ thống. Thường được dùng trong dân gian để chữa đòn ngã sưng đau, phong thấp đau nhức xương khớp, hay thổ huyết, chảy máu cam, kinh nguyệt quá nhiều.
Tính vị, quy kinh: Rễ có vị đắng, chát và gây nôn. Lá cay, có độc
Bộ phận dùng: Rễ, lá.
Đặc điểm sản phẩm: Lá mọc so le, hình trái xoan, hơi có tai và ôm thân, nguyên, nhẵn, nhưng trăng trắng ở mặt dưới.
Phân bố vùng miền:
– Thế giới: Ấn Độ và Malaixia, indonesia
– Việt Nam: cây cũng được trồng nhiều trong các vườn gia đình
Thời gian thu hoạch: thu hái rễ, lá quanh năm
I. THÔNG TIN CHI TIẾT
1. Mô tả thực vật Bạch Hoa Xà
Cỏ sống dai cao 0,60m lá mọc so le, hình trứng, đầu nhọn, mép nguyên, nhẵn. Hoa màu trắng mọc thành bông ở đầu cành hay kẽ lá. Đài hoa có lông dài, nhớt. Tràng dài gấp 2 lần đài. Mùa hoa gần như quanh năm.
2. Phân bố
Thế giới: Cây mọc tự nhiên ở Ấn Độ và Malaixia, nhưng thuần hoá và thường trồng trong tất cả các xứ nhiệt đới, nhất là ở Java (Inđônêxia).
Việt Nam: cây được trồng nhiều trong các vườn gia đình; trồng bằng cành ở nơi ẩm mát.
3. Bộ phận dùng
Rễ, lá.
4. Thu hái, chế biến và bảo quản
Thu hái: rễ, lá quanh năm.
Chế biến: Rễ đào về, rửa sạch, cắt đoạn ngắn rồi phơi khô dùng dần. Lá thường được dùng tươi.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
5. Mô tả dược liệu Bạch Hoa Xà
Lá mọc so le, hình trái xoan, hơi có tai và ôm thân, nguyên, nhẵn, nhưng trăng trắng ở mặt dưới.
cây bạch hoa xà
6. Thành phần hóa học
Toàn cây bạch hoa xà có flavonoid, hợp chất phenol, triterpen, acid hữu cơ.
Rễ chứa plumbagin 0,91%, chất này có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn gram +.
Toàn cây chứa 3- cloroplumbagin, 3,3’- biplumbagin, zeylenon, matrinon, 2- methylen- 3,3’- diplumbagin, các acid plumbagic và vanilin.
Ở rễ: 31 thành phần trong đó có plumbagin 37,47%, acid palmitic 18,99%, acid linoleic 23,39%.
Ở lá chứa 13 thành phần trong đó có plumbagin 37,47%, acid palmitic 5,82%,
Ở hoa chứa 13 thành phần trong đó có plumbagin 81,85%.
Tác dụng: Khu phong trừ thấp, tán ứ tiêu sưng; còn có thể thư cân hoạt huyết, làm sáng mắt.
Công dụng: Ở Trung Quốc, thường dùng trị 1. Phong thấp đau nhức xương, da thịt thâm tím; 2. Đau dạ dày, gan lách sưng phù; 3. Bệnh ngoài da (hecpet mọc vòng), nhọt mủ, bong gân. Kinh nghiệm dân gian dùng lá giã đắp chữa đinh nhọt rất đặc hiệu, do đó có tên là cây lá dính. Ở Inđônêxia, cũng dùng chữa bệnh ngoài da, thấp khớp, nhức đầu, các bệnh về cơ quan tiết niệu và làm thuốc gây sẩy thai. Để chữa các bệnh ngoài da, người ta lấy lá và rễ giã ra trộn lẫn với bột gạo làm thuốc đắp. Để trị nhức đầu, chỉ cần dùng một lượng nhỏ thuốc đắp vào phía sau tai sẽ làm giảm đau. Ở Philippin, nước sắc rễ dùng trị ghẻ. Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ trị các bệnh ngoài da, ỉa chảy, khó tiêu, bệnh trĩ, phù toàn thân, làm thành bột đắp với giấm, sữa hay muối và nước dùng đắp ngoài trị phong hủi và những bệnh ngoài da khác. Cồn thuốc của rễ cây có khả năng làm ra mồ hôi. Dịch sữa của cây dùng đắp trị ghẻ và mụn loét.
9. Cách dùng và liều dùng
Dùng rễ 10-15g đun sôi kỹ trong 4 giờ, lấy nước uống hoặc lấy rễ ngâm rượu xoa bóp. Rễ, lá giã nhỏ đắp lên nơi sưng đau. Sắc rễ lấy nước bôi ghẻ.
10. Lưu ý, kiêng kị
..
Một số bài thuốc & công dụng cây Dược liệu Bạch Hoa Xà
Tăng huyết áp:
Bạch hoa xà (toàn cây) 16 g, lá dâu 20 g, hoa đại 12 g, quyết minh tử (hạt muồng) 16 g, cỏ xước 12 g, ích mẫu 12 g. Sắc uống ngày một thang.
Mụn, nhọt sưng tấy:
Lá bạch hoa xà đắp cách 2-3 lớp gạc ngay trên mụn nhọt, có tác dụng làm tan nhọt. Chỉ nên đắp 30 phút. Nên cẩn thận vì có thể gây bỏng da nếu không đắp cách gạc. Nếu bị bỏng, cần dùng dung dịch acid boric loãng rửa vết bỏng.
Táo bón:
Lá bạch hoa xà nấu canh với giấm hoặc chanh để ăn (có thể xào). Uống 1 bát canh, sau 1 giờ là đi ngoài được, người không mệt. Nếu muốn thôi đi ngoài, vò lá với nước lạnh, uống 1/2 chén.
Các chuyên gia Đông Y phân tích, nhọt do huyết nhiệt và nhiệt độc gây nên. Nguồn gốc của bệnh thường là do gan yếu không còn khả năng lọc và thải độc tố trong máu, gây tích tụ các chất độc. Khi chất độc tích tụ lâu ngày sẽ dẫn đến những triệu chứng của chứng tích nhiệt được thể hiện ra bên ngoài như nổi mề đay, mẩn ngứa…và đặc biệt là mụn nhọt. Bệnh hay gặp vào mùa hè, thời tiết nắng nóng, khói bụi ô nhiễm, cơ thể người tiết ra nhiều mồ hôi – là điều kiện rất dễ phát sinh mụn nhọt, mẩn ngứa…nhiều người thường bị tái phát nhiều lần – ảnh hưởng rất lớn tới sinh hoạt và cuộc sống.
Thanh Nhiệt Giải Độc Cơ thể
Wiki xin giới thiệu 02 phương thuốc hiệu giúp Bạn Thanh Nhiệt Giải Độc cho cơ thể:
Phương thuốc thanh nhiệt giải độc: Trị các chứng do nhiệt độc, hỏa độc gây ra: mụn nhọt, dị ứng, viêm cơ, áp xe,…
Công năng: thanh nhiệt, giải độc gây ra các ổ viêm lớn: viêm cơ, viêm phổi, áp xe phổi, áp xe gan,..
Cách dùng: sắc văn hỏa, uống nguội. Mỗi ngày một thang.
Chú ý: Không nên dùng khi mụn nhọt ở mức độ nhẹ hoặc ổ áp xe lạnh.
Lời khuyên:
Các phương thuốc Thanh Nhiệt Giải Độc có thể giúp chúng ta chống lại lũ mụn rất hiệu quả. Tuy nhiên, các bạn cần chú ý giữ gìn làn da sạch sẽ mỗi ngày, đeo khẩu trang khi ra ngoài, ngủ đủ giấc, hạn chế thức khuya, tránh stress…
Cần tăng cường vận động thể dục thể thao để tăng sức đề kháng và làm cho nhịp sống trở nên đều đặn, không bị rối loạn
Ăn các loại thực phẩm có tác dụng giải nhiệt phổ biến là mướp đắng (khổ qua), bầu, bí, mướp, rau dền, mồng tơi, rau đay, diếp cá, nấm rơm, các thực phẩm từ đậu, ngũ cốc… Đặc biệt, các bạn cần lưu ý bổ sung thêm nhiều rau và hoa quả vào thực đơn ăn uống hàng ngày. Chất xơ và các vitamin dồi dào trong rau quả không chỉ giúp bạn “giải nhiệt bên trong”, chống mụn hiệu quả, mà nó còn giúp nuôi dưỡng làn da mịn màng hơn.
Và nhớ nhé: Không nên ăn quá nhiều thịt, cá. Đặc biệt, các bạn nên tránh hoặc hạn chế các đồ ăn cay, nóng, đồ ăn có chứa ớt, hạt tiêu, gừng, quế, hành tây… !