Trang chủ Blog Trang 42

Chỉ Thực

chỉ thực

Chỉ nghĩa là cây, thực là quả, là quả trấp hái lúc còn non nhỏ, quả hình bán cầu, một số có hình cầu, đường kính 0,5-2,5 cm

Dược liệu Chỉ Thực

  1. Tên khoa học: Fructus Aurantii immaturus.
  2. Tên gọi khác: Quả trấp. quả chanh chua,
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng, tính hàn. Quy vào hai kinh tỳ và vị.
  4.  Bộ phận dùng: Quả non.
  5.  Phân bố vùng miền:
  6. Thời gian thu hoạch: Vào tháng 5 – 6.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

Cây nhỡ, rậm lá, có gai dài. Lá đơn mọc so le, hình bầu dục, dài 7-10cm. Hoa năm cánh trắng, thơm. Quả hình cầu, kích thước trung bình có đường kính 6-8cm, khi chín màu da cam, mặt ngoài sù sì, vỏ dày, vị đắng nhiều hạt. Cây mọc nhiều ở trong nước.

chỉ thực
Chỉ Thực Dược Liệu

2. Phân bố:

  • Thế giới:
  • Việt Nam: Trồng khắp nơi.

3. Bộ phận dùng:

  • Quả non được bổ đôi hay để nguyên đã phơi hay sấy khô của cây Cam chua.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  •  Thu hái: Thu hoạch vào tháng 5 – 6. Nhặt những quả tự rụng, loại bỏ tạp chất, bổ đôi theo chiều ngang những quả có đường kính trên 1cm, quả nhỏ để nguyên phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp.
  • Chế biến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày và phơi khô. Lát thái không đều hay tròn dài 2,5, rộng 1,2cm, đường kính 0,3 – 1,5cm. Vỏ ngoài lát thái có màu lục đen hay nâu thẫm, vỏ giữa có màu trắng hơi vàng hay nâu hơi vàng, có 1- 2 hàng túi tinh dầu ở phần ngoài, vỏ trong và tép màu nâu. Chỉ thực sao cám: Cho cám vào chảo, đun đến khi bốc khói, cho chỉ thực dã thái lát vào, sao đến khi bề mặt thuốc chuyển sang màu vàng hay thẫm đều lấy ra loại bỏ cám và để nguội. Dùng 1kg cám cho 10kg dược liệu.
  •  Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát.

5. Mô tả dược liệu Chỉ Thực

Dược liệu hình bán cầu, một số hình cầu, đường kính 0,5- 2,5cm. Vỏ ngoài màu lục đen hoặc màu lục đen hoặc màu lục nâu thẫm với những nếp nhăn và những điểm lỗ hình hạt, có vết cuống quả hoặc vết sẹo vòi nhụy. Trên mặt cắt, vỏ quả giữa hơi phồng lên, màu trắng hoặc vàng nâu, dày 0,3- 1,2cm, có 1- 2 hàng túi tinh dầu ở phần ngoài. Vỏ quả trong và múi quả màu nâu. Chất cứng. Mùi thơm mát, vị đắng, hơi chua.

Chỉ thực
Chỉ nghĩa là cây, thực là quả, là quả trấp hái lúc còn non nhỏ, quả hình bán cầu, một số có hình cầu, đường kính 0,5-2,5 cm

6. Thành phần hóa học:

  • Có alcaloid, glucosid, saponin.

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Phá khí, trừ tích, tiêu đờm, hạ khí, tiêu hóa.
  •  Công dụng: Thực tích, thực nhiệt tích ở đại tràng gây táo bón, đờm trọc ứ  trệ ở ngực gây đau trong ngực, ăn không tiêu bụng đầy trướng.

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 3 – 9g, phối hợp trong các bài thuốc.

9. Lưu ý, kiêng kị:

  • Phụ nữ có thai, tỳ vị hư hàn mà không đầy tích thì không nên dùng.

Công Dụng & Bài Thuốc Có Chỉ Thực

Chỉ thực là quả chưa chín phơi hay sấy khô của nhiều loại cây khác nhau thuộc chi Citrus và Poncirus như cây Hương duyên Citrus wilsonii Tanaka; cây Câu quất Poncirus trifoliata (L.) Raf; cây Toan đằng Citrus aurantium L.; cây Đại đại hoa Aurantium L. var amara Engl. và nhiều cây khác thuộc họ Cam qúit ( Rutaceae). Những cây này mọc khắp nơi ở nước ta và tại nhiều tỉnh của Trung quốc như Tứ Xuyên, Giang Tây, Phúc Kiến, Triết Giang, Giang Tô, Hồ Nam.

Theo y học cổ truyền:

Thuốc có tác dụng phá khí tiêu tích, hóa đàm trừ bỉ. Chủ trị các chứng thực tích, bụng đau táo bón, tả lî, mót rặn ( lý cấp hậu trọng), đàm trọc trở trệ, bụng ngực đầy tức.

  • Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng cường tim, tăng huyết áp do thành phần chủ yếu Neohesperidin, nhưng không làm tăng nhịp tim. Thuốc có tác dụng co mạch, tăng lực cản của tuần hoàn ngoại vi, tăng co bóp của cơ tim, tăng lượng cGMP của cơ tim và huyết tương chuột nhắt. Chỉ thực còn có tác dụng tăng lưu lượng máu của động mạch vành, não và thận, nhưng máu của động mạch đùi lại giảm.
  • Chỉ thực và Chỉ xác sắc nước đều có tác dụng ức chế cơ trơn ruột cô lập của chuột nhắt, chuột lang và thỏ, nhưng cho chó có gây dò bao tử và ruột thì thuốc lại có tác dụng hưng phấn làm cho nhịp co bóp của ruột và bao tử tăng, đó cũng là căn cứ dược lý của thuốc dùng để trị các chứng sa bao tử, giãn bao tử, lòi dom, sa ruột…

Kết quả thực nghiệm

Chỉ thựcChỉ xác vừa có tác dụng làm giảm trương lực cơ trơn của ruột và chống co thắt vừa có thể hưng phấn tăng nhu động ruột, do trạng thái chức năng cơ thể, nồng độ thuốc và súc vật thực nghiệm khác nhau mà có tác dụng cả hai mặt ngược nhau, như vậy dùng thuốc để điều chỉnh sự rối loạn chức năng đường tiêu hóa ở trạng thái bệnh lý là tốt.

chỉ xác

  • Chỉ thực và Chỉ xác sắc nước có tác dụng hưng phấn rõ rệt đối với tử cung thỏ có thai hay chưa có thai, cô lập hay tại thể, nhưng đối với tử cung chuột nhắt cô lập lại có tác dụng ức chế. Tác dụng hưng phấn tử cung của thuốc là phù hợp với kết quả điều trị sa tử cung có kết quả trên lâm sàng.
  • Chỉ thực có tác dụng lợi tiểu, chống dị ứng, Glucozit của Chỉ thực có tác dụng như Vitamin P làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch.

Một số bài thuốc với Chỉ Thực

Trị táo bón:

  • Chỉ thực đạo trệ hoàn ( Nội ngoại thương biện luận): Chỉ thực, Bạch truật, Phục linh, Thần khúc, Trạch tả, Đại hoàng đều 10g, Hoàng liên 4g, Sinh khương 8g, Hoàng cầm 8g, tán bột làm hoàn hoặc sắc uống. Trị: trường vị tích nhiệt, bụng đầy táo bón.
  • Tiểu thừa khí thang ( Thương hàn luận) Chỉ thực, Hậu phác, Đại hoàng lượng bằng nhau sắc uống hoặc tán bột làm hoàn. Trị: táo bón do nhiệt kết.
  • Chỉ kết hoàn ( kinh nghiệm): Chỉ thực, Bồ kết đều 20g tán mịn viên bằng hạt ngô, mỗi ngày uống 10 viên, tối trước lúc ngủ.

Trị rối loạn tiêu hóa, thực tích đầy bụng: dùng các bài:

  • Chỉ truật hoàn ( Kim quỉ yếu lược): Chỉ thực ( mạch sao) 40g, Bạch truật 80g tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 4 – 8g tùy tuổi với nước cơm.
  • Khúc mạch chỉ truật hoàn ( y học chính truyện): tức Chỉ truật hoàn gia Mạch nha, Thần khúc lượng bằng Chỉ thực tăng tác dụng tiêu thực.

Trị suy tim:

Tổ nghiên cứu bệnh tim mạch nội khoa Bệnh viện trực thuộc số 1 Trường Đại học Y Hà nam dùng dịch chích ( tương đương 40g thuốc, nặng trên 60kg dùng 60g) cho vào 250ml glucoza 10% nhỏ giọt tĩnh mạch 1 lần. Trị 20 ca có tác dụng cường tim lợi tiểu. Có 4 ca dùng dịch chích Chỉ thực 80g cho vào 10% dung dịch glucoza 500ml, truyền tĩnh mạch ngày 1 lần, một liệu trình là 10 ngày có kết quả tốt. (Tạp chí Trung thảo dược 1980, 4:171)

Trị sa tử cung:

Diệp khắc Nghĩa dùng Thăng đề thang: Chỉ thực, Sung úy tử đều 15g sắc đặc uống 100ml trong một ngày, liệu trình một tháng. Kết quả trị sa tử cung độ 1 được 924 ca, tỷ lệ khỏi 83,87% ( Tạp chí kết hợp Trung tây y 1984, 4:238).

Liều dùng và chú ý:

  • Uống, cho vào thang: 3 – 10g, liều cao có thể 15g.
  • Thận trọng lúc dùng đối với người bệnh tỳ vị hư yếu, phụ nữ có thai.

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Bột:

Bột màu vàng hoặc màu vàng nâu, tế bào vỏ quả giữa hơi tròn hoặc không đều, phần lớn thành dày lên không đều, có dạng chuỗi ngọc. Nhìn trên bề mặt, tế bào biểu bì của vỏ ngoài hình đa giác, gần vuông hoặc hình chữ nhật, lỗ khí hơi tròn, đường kính 18- 26μm, có 5- 9 tế bào kèm. Tinh thể calci oxalat hình lăng trụ có ở tế bào vỏ quả và tế bào múi quả, phần nhiều thấy rõ trong tế bào múi quả, phần nhiều thấy rõ ở trong tế bào sát với biểu bì, hình thoi, hình đa diện hay hình hai nón, đường kính 2- 24μm. Tế bào mô mềm chứa tinh thể hesperidin màu vàng hoặc không màu, có dạng hình cầu hoặc hình khối vô định hình, một số có gợn xuyên tâm, nhiều mảnh vụn túi dầu, cong và hẹp, dài. Ống mạch vân lưới, vân xoắn ốc, quản bào.

2. Định tính:

  • A. Lấy 1g bột dược liệu, thêm 25ml methanol( TT), đun hồi lưu cách thủy trong 30 phút, lọc lấy dịch A để làm các phản ứng sau:

Lấy 5ml dịch lọc (A) (5ml), thêm một ít bột magnesi (TT) và 0,5ml acid hydrocloric (TT), sẽ thấy xuất hiện màu đỏ cam đến đỏ tía.

Lấy 3ml dịch lọc (A), thêm vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT), sẽ thấy xuất hiện màu nâu.

Lấy 3ml dịch lọc(A), thêm vài giọt dung dịch natri hydroxyd 1% (TT), sẽ thấy màu vàng tăng lên, đôi khi kèm theo một ít tủa

  • B. Sắc kí lớp mỏng (định tính synephrine) (Phụ lục 5.4)

Bản mỏng: Silicagel GF254

Dung môi khai triển: Ethyl acetat – methanol – amoniac (9 : 1 : 0,1).

Dung dịch thử: Bột dược liệu( 5g),làm ẩm bằng amoniac( TT), thêm 30ml ethyl acetat( TT), đun hồi lưu cáh thủy trong 15 phút. Lọc, lắc dịch lọc ethyl acetat với acid clohydrid 1%, (TT) ( 20ml* 2 lần). Gộp các dịch chiết ethyl acetat, cô đến cắn và hòa tan cắn trong 1ml methanol(TT) để làm dịch chấm sắc kí.

Dung dịch đối chiếu: Dung dịch synephrine 0,3% trong methanol (TT).

Cách tiến hành: Chấm lên cùng 1 bản mỏng 10μl dung dịch thử và 10μl dung dịch đối chiếu. Sau khi khai triển, lấy bản mỏng ra cho bay hết hơi dung môi rồi phun thuốc thử ninhydrin, đem sấy bản mỏng ơở 105oC trong 10 -15 phút. Sắc ký đồ dung dịch thử phải có vết có cùng màu sắc( đỏ tía) và cùng giá trị Rf với vết synephrine của dung dịch đối chiếu.

  • C. Sắc kí lớp mỏng (định tính hesperidin) (Phụ lục 5.4)

Bản mỏng: Silicagel F254  tráng sẵn.

Dung môi khai triển

Hệ 1: Ethyl acetat – acid acetic – nước (10 : 1 : 3).

Hệ 2: Benzen – methanol (10 :1)

Dung dịch thử: Dung dịch (A) lấy ở phần định tính bằng phản ứng hóa học

Dung dịch đối chiếu: Dung dịch hesperidin trong methanol (TT) (1mgml), hòa tan bằng phương pháp đun hồi lưu.

Cách tiến hành: Chấm lên cùng bản mỏng 20μl dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký theo kỹ thuật lặp lại 2 lần trên hai hệ dung môi. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra cho bay hết hơi dung môi ở nhiệt độ phòng, phun lên bản mỏng dung dịch sắt (III) clorid 1% trong ethanol 96% và quan sát bản mỏng dưới ánh sáng của đèn tử ngoại ở bước sóng 254nm. Sắc ký ddood của dung dịch thử phải có vết cùng màu sắc và cùng giá trị Rf với vết hesperidin của dung dịch đối chiếu.

3. Các chỉ tiêu đánh giá khác:

  • Độ ẩm: Không quá 12% (Phụ lục 12.13). Dùng dung môi là toluen (TT), cất trong 3 giờ.
  • Tạp chất: Không quá 1% .
  • Tro toàn phần: Không quá 7% .

4. Định lượng:

Cân chính xác khoảng 0,5g bột dược liệu (qua rây 1,25mm), cho vào Soxhlet, thêm 100ml ether dầu hỏa (điểm sôi 30 – 60oC) (TT), đun hồi lưu cách thủy trong 1 giờ và loại bỏ dịch ether. Sau đó chuyển dược liệu sang 1 bình nón 250ml và chiết tiếp bằng cách đun hồi lưu trên cách thủy với methanol (TT) trong 30 phút (50ml 3 lần). Gộp và bốc hơi dịch chiết trên cách thủy cho đến cắn. Thêm vào cắn 5ml nước, khuấy và để yên 10 phút, lọc qua phễu lọc xốp, tiếp tục rửa bằng nước (5ml  4 lần) và loại bỏ nước rửa. Hòa tan cắn trên phễu bằng những lượng nhỏ dung dịch natri hydroxyd 0,2% trong ethanol 70% (TT) cho đến khi dịch lọc không còn màu vàng. Gộp các dịch lọc và chỉnh đến thể tích 100 ml trong bình định mức (dung dịch A). Lắc kỹ, lấy chính xác 2ml dung dịch A, pha loãng thành 25ml bằng dung dịch natri hydroxyd 0,2% trong ethanol 70% (TT). Lắc đều. Sau 1 giờ kể từ khi bắt đầu hòa tan cắn, đo độ hấp thu ở bước sóng 361 ± 1nm. Tính hàm lượng hesperidin (C28H35O15.H2O), lấy 160 là giá trị độ hấp thu của hesperidin (1%, 1cm).

Hàm lượng hesperidin không được thấp hơn 5 % tính trên dược liệu khô kiệt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

Chỉ Thiên

chỉ thiên

Dược liệu: Chỉ Thiên.

  1. Tên khoa học: Herba Elephantopi scarberis.
  2. Tên gọi khác: Cúc chỉ thiên, Cỏ lưỡi mèo, Chân voi nhám.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng, se, tính mát.
  4. Bộ phận dùng: Toàn cây.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Lá mọc thành hoa thị ở gốc, thuôn thon hay thành cuống ôm thân, tù ở đầu, dài 6 -12cm, rộng 3-5cm, có răng, có lông ráp ở cả hai mặt, với lông trắng, cứng, áp sát. Hoa tím hay hồng, xếp 4 cái thành đầu; các đầu này lại tập hợp thành ngù bao bởi hai lá bắc hình tam giác, dài 10-15mm, rộng ở gốc. Quả bế có 10 cạnh, hình thoi, có lông, cụt ở đỉnh; mào lông cứng xếp một dãy.
  6. Phân bố vùng miền: Phổ biến ở vùng Viễn đông và cả ở nước ta, thường gặp ven đường, ở các bãi hoang khắp các tỉnh từ Bắc chí Nam.
  7. Thời gian thu hoạch: Vào mùa hè – thu

Mô tả dược liệu Chỉ Thiên

Chỉ thiên là loài cỏ mọc hoang, sống dai, thân cao chừng 20-50cm, nhiều cành, gần như không có lá, cả cây có lông. Lá gốc mọc thành hình hoa thị, sát đất. Phiến lá dài chừng 6-12cm, rộng 3-5cm, hình thìa, có lông trắng ở cả hai mặt, mép có răng cưa lượn sóng, phía dưới hẹp lại thành cuống rộng ôm vào thân.

  • Lá ở thân nhỏ và hẹp hơn lá ở gốc. Hoa màu tím, mọc thành xim, có đầu giả.
  • Quả hình thoi, có 10 cạnh lồi. Mùa hoa quả: tháng 1-8.
  • Có thể thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.
dược liệu Chỉ Thiên
dược liệu Chỉ Thiên

Khi dùng cần chú ý vì do trùng tên, cây Chỉ thiên (thổi lửa) nói ở đây dễ bị lẫn với cây “Chỉ thiên giả”, cũng gọi là “Tiền hồ nam”, tên khoa học là Clerodendrom inducum (L.) O Ktze, họ Cỏ roi ngựa, thường dùng làm thuốc bổ, đắng, tiêu đờm, chữa ho và trừ giun.

Theo Đông y: Cây Chỉ thiên có vị đắng, tính mát; vào 3 kinh phế, tỳ và can. Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, khoan trung hạ khí, lợi tiểu, tiêu thũng.

  • Chủ trị: cảm sốt, ho, họng sưng đau, đau mắt đỏ, chảy máu mũi, ỉa chảy, vàng da, viêm thận phù thũng, ung nhọt, rắn cắn.
  • Liều dùng: 9 – 16g khô (hoặc 30 – 60g tươi) sắc lấy nước hoặc giã vắt lấy nước cốt uống. Dùng ngoài giã đắp hoặc nấu nước xông rửa.
  • Kiêng kỵ: Người cơ thể suy nhược, phụ nữ có thai cần thận trọng khi sử dụng. Không dùng đối với bệnh thuộc “chứng hàn”.

Một số bài thuốc có dược liệu Chỉ thiên

  1. Chữa chứng lâm (đái buốt, đái ra máu, sỏi, đái đục, nước tiểu lẫn chất nhầy): Cây Chỉ thiên, rễ Bấn đỏ,  rễ Vậy trắng, rễ Cỏ tranh, Cỏ bấc, thịt ốc nhồi – mỗi thứ một nắm, sắc nước uống (Bấn đỏ còn gọi là “Mò đỏ”, “Vậy đỏ”, “Xích đồng nam”; Vậy trắng còn gọi là “Bấn trắng”, “Mò trắng”, “Bạch đồng nữ”.
  2. Chữa môi lở sưng đau: Lá Chỉ thiên tươi, rửa sạch, thêm chút muối, giã nhỏ, vắt lấy nước bôi hoặc đắp vào chỗ đau.
  3. Chữa mụn nhọt, đinh râu: Lá Chỉ thiên tươi giã với giấm hoặc mẻ đắp.
  4. Chữa rắn cắn: Cây Chỉ thiên tươi giã, nuốt nước, bã đắp. Có thể phối hợp với lá Bồ cu vẽ, lá ớt.
  5.  Chữa mũi chảy máu: Cây Chỉ thiên tươi 20 – 30g, nấu với một lượng thích hợp Gan lợn, ăn Gan và uống nước thuốc, dùng liên tục 3 – 4 ngày.
  6. Chữa vàng da (thể dương hoàng): Cây Chỉ thiên tươi (cả rễ) 100 – 150g, nấu với thịt Lợn ăn, dùng liên tục 4 – 5 ngày.
  7. Chữa cổ trướng: Cây Chỉ thiên tươi 60g, sắc lấy nước, chia thành 2 phần uống trong ngày, sáng sớm và buổi tối; cũng có thể đem nấu với thịt lợn ăn.
  8. Chữa bí đái: Cây Chỉ thiên tươi 20 – 30g, sắc nước uống.
  9. Chữa cước khí: Cây Chỉ thiên tươi 30 – 60g, Đậu phụ 60 -120g, hầm lên ăn.
  10. Chữa chứng nhiệt lâm (đái nhỏ giọt, niệu đạo nóng buốt …): Cây Chỉ thiên tươi 120g, thịt Lợn nạc 150 – 200g, một chút muối. Tất cả cho vào nồi, sắc lấy nước, bỏ bã, chia thành 4 lần uống trong ngày.
  11. Chữa ung nhọt độc mọc ở dưới nách: Cây Chỉ thiên tươi, thêm chút muối và giấm, giã nát, đắp vào chỗ bị bệnh, dùng băng dính cố định lại; nhọt đã mưng mủ vẫn chữa được.
  12. Chữa họng sưng đau, viêm amiđan: Chỉ thiên khô 10g, hãm với 300ml nước sôi trong nửa tiếng, chia ra uống trong ngày. Cũng có thể dùng lá tươi, nhai lẫn với chút muối, nuốt dần.
  13. Chữa khoang miệng, lưỡi bị viêm loét: Chỉ thiên khô 30g, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang. Tác dụng phụ: trong bụng có cảm giác hơi khó chịu; người già và trẻ nhỏ dùng phải thận trọng.

Chùa Dù

chùa dù

 Dược liệu: Chùa Dù

  1. Tên khoa học: Elsholtzia penduliflora.
  2. Tên gọi khác: Kinh giới núi, kinh giới rừng.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Quy vào các kinh tỳ vị, phế, thận.
  4. Bộ phận dùng: Thân vuông, có lông mềm, lá mọc đối, hình mác, cụm hoa hình bông dài, toàn thân có mùi tinh dầu thơm.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Phần trên mặt đất của cây chùa dù.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, Ấn Độ. Việt Nam: Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu.
  7. Thời gian thu hoạch: Thu hái vào mùa hè, thu lúc cây có hoa.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật

Cây thảo, sống hàng năm, cao 1-2m, mọc thành bụi nhỏ. Thân vuông, có lông mềm, phân nhánh nhiều. Lá mọc đối, có cuống ngắn, hình mác, gốc và đầu thuôn nhọn, mặt trên nhẵn, chỉ có lông ở gân, mặt dưới có lông mịn, mép khía răng không đều, đôi khi có viền màu tím nhạt.

chùa dù

Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thành bông dài 10-20cm, hoa nhiều màu trắng đục mọc cong xuống và xếp dày đặc thành nhiều vòng sít nhau ở phía ngọn; đài hoa hình chuông ngắn, mặt ngoài có lông, mặt trong nhẵn, khi thành quả, đài có hình trứng hơi phình ở giữa; tràng hoa có ít

  • Quả hình bầu dục dẹt, nhẵn, vỏ ngoài màu nâu đen.

2. Phân bố:

  • Thế giới: Phân bố rải rác ở Trung Quốc và Ấn Độ.
  • Việt Nam: Có 7 loài, 5 loài được dùng làm thuốc, trong đó có cây chùa dù. Mới được phát hiện ở vùng núi cao từ 1450 đến 1600m ở Sìn Hồ (Lai Châu), Sa Pa, Bát Xát (Lào Cai); Đồng Văn, Quản Bạ( Hà Giang) và ở Mường Lồng- Kỳ Sơn ( Nghệ An).

3. Bộ phận dùng:

  • Phần trên mặt đất.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Vào mùa hè, thu, lúc cây có hoa. Hoặc thu hái vào tháng 7-8 cho đến lúc cây tàn lụi ( tháng 11-12) nhưng chủ yếu là tháng 7-8.
  •  Chế biến: Hái toàn cây về phơi khô dùng làm thuốc hoặc cất tinh dầu. Không phải chế biến gì đặc biệt.
  • Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mốc mọt.

5. Mô tả dược liệu Chùa Dù

Bao gồm phần trên mặt đất của cây. Thân vuông, lông mềm, phân nhiều nhánh. Lá mọc đối. Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thành bông dài 10-20cm, hoa nhiều màu trắng đục mọc cong xuống và xếp dày đặc thành nhiều vòng sít nhau ở phía ngọn.

6. Thành phần hóa học:

Tinh dầu: trong đó cinenol chiếm chủ yếu (56-62%). Ngoài ra, còn có α-pinen, β-pinen, α-terpineol, α-phellandren, cauphen, geranyl acetat….

7. Tác dụng – Công dụng:

  • Làm thuốc chữa cảm, cúm, sốt, ho, tiểu tiện khó do bị viêm, tiểu tiện ra máu.
  • Xoa bóp, giảm đau.
  • Tinh dầu điều trị chứng đau và tiêu chảy.
  • Rễ dùng chữa sốt rét.

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 10-16g cây khô, uống dưới dạng thuốc sắc hay thuốc hãm cho người và ngựa.
  • Rễ chữa sốt rét, mỗi ngày 8-10g dưới dạng thuốc sắc.
  • Dùng cây tươi xông chữa cảm sốt hoặc giã nát đắp vào ngực hay xoa bóp vào chỗ đau. Cũng có thể dùng cây tươi làm nguyên liệu cất tinh dầu, dùng để uống hoặc xoa bóp

10. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu:

  • Một số địa phương dùng tinh dầu chùa dù thay thế tinh dầu khuynh diệptinh dầu tràm trong một số công thức dầu xoa, cao xoa.
  •  Giảm đau, giải nhiệt, sát khuẩn: dùng tinh dầu chùa dù kết hợp với tinh dầu bạc hà bào chế thành dạng dầu xoa lấy tên “dầu xoa Sìn Hồ”.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  •  Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (tập 1), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.

Cỏ Xước

cỏ xước

Dược liệu: Cây Cỏ Xước

  1. Tên khoa học: Radix Achyranthis asperae.
  2. Tên gọi khác: Nam ngưu tất.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng, chua, tính bình. Vào hai kinh can, thận.
  4. Bộ phận dùng: Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Cỏ xước .
  5. Đặc điểm sản phẩm: Rễ nhỏ cong queo, bé dần từ cổ rễ tới chóp rễ. Mặt ngoài màu nâu nhạt, nhẵn, đôi khi hơi nhăn, có các vết sần của rễ con hoặc lẫn cả rễ con.
  6. Phân bố vùng miền: ở Việt Nam cây mọc hoang khắp nơi trên các bãi cỏ, ven đường đi, bờ bụi.
  7. Thời gian thu hoạch: Quanh năm, chủ yếu vào mùa hè thu.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật: Cỏ Xước

Cây cỏ xước là một loại thân thảo mọc hoang sống lâu năm, có thể cao tới gần 1m, thân có lông mềm. Lá hình trứng, mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành bông ở ngọn, dài 20-30cm. Quả nang là một túi, có thành rất mỏng, có lá bắc nhọn như gai, dễ mắc vào quần áo khi ta đụng phải. Hạt hình trứng dài. Để dùng làm thuốc, người ta nhổ toàn cây (liền cả rễ), rửa sạch, thái ngắn, dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.

co

2. Phân bố:

Loài liên nhiệt đới, mọc hoang khắp nơi trên các bãi cỏ, ven đường đi, bờ bụi. Cũng được trồng bằng hạt.

3. Bộ phận dùng:

Rễ phơi hay sấy khô.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản: cỏ xước

  • Thu hái: Cây quanh năm chủ yếu vào mùa hè thu.
  • Chế biên: Rửa sạch, thái nhỏ, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
  • Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát.

5. Mô tả dược liệu cỏ xước

Rễ nhỏ cong queo, bé dần từ cổ rễ tới chóp rễ, dài 10 – 15cm, đường kính 0,2 – 0,5cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt, nhẵn, đôi khi hơi nhăn, có các vết sần của rễ con hoặc lẫn cả rễ con. Mặt cắt ngang màu nâu nhạt hơn một chút, có các vân tròn xếp tương đối đều đặn, đó là các vòng libe – gỗ.

6. Thành phần hóa học trong cỏ xước

Cỏ xước chứa 81,9% nước 3,7% protid, 9,2% glucid, 2,9% xơ; 2,3% tro; 2,6% caroten, 2,0% vitamin C. Trong rễ có acid oleanolic (sapogenin). Hạt chứa hentriacontan và saponin 2%, acid oleanolic, saponin oligosaccharide, acid oleanolic 1,1%.

7. Công dụng – Tác dụng cỏ xước

  • Tác dụng: Hoạt huyết khứ ứ, bổ can thận mạnh gân xương.
  •  Công dụng: Chữa: Phong thấp, đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay co quắp, kinh nguyệt không đều, bế kinh đau bụng,  bí tiểu tiện, đái rắt buốt.

8. Cách dùng và liều dùng:

Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, lấy cây tươi giã đắp.

9. Lưu ý, kiêng kị:

Phụ nữ có thai, ỉa lỏng, người di tinh không dùng.

10. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu cỏ xước

  • Chữa sổ mũi, sốt: dùng Cỏ xước, lá Diễn, Đơn buốt, mỗi vị 30g, sắc uống.
  • Chữa quai bị: Giã rễ Cỏ xước chế nước súc miệng và uống trong, bên ngoài giã lượng vừa đủ đắp.
  • Dân gian cũng dùng cành lá Cỏ xước cho vào chuồng lợn nái cho lợn sinh đẻ dễ.

 

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Vi phẫu:

Lớp bần cấu tạo bởi 3 – 4 lớp tế bào hình chữ nhật, sần sùi, có chỗ bị bong ra. Mô mềm vỏ tương đối hẹp, khoảng 4 – 5 hàng tế bào xếp lộn xộn. Thường có 3 – 4 vòng libe – gỗ: Các vòng ngoài xếp liên tục, còn 1 – 2 vòng trong cùng thường bị tia ruột chia thành các bó riêng lẻ đứng gần nhau, trong mỗi vòng libe và gỗ thì các libe xếp ngoài, gỗ ở phía trong. Mô mềm ruột tế bào tròn có màng mỏng. Phân cách giữa libe và gỗ là tầng phát sinh libe-gỗ không rõ.

2. Bột:

Màu trắng xám, vị nhạt. Soi kính hiển vi thấy: Mạch gỗ thường nhỏ và hẹp, chủ yếu là mạch điểm. Sợi gồm những tế bào dài hẹp, xếp thành từng bó hoặc có khi dài ra đứng riêng lẻ, hầu hết các sợi đều trong suốt, thành mỏng. Mảnh bần màu sẫm hơi vàng, các tế bào không rõ rệt, tập hợp thành từng đám nhỏ. Mảnh mô mềm, tinh thể calci oxalat nhỏ, hình khối. Hạt tinh bột nhỏ, hình tròn.

3. Chỉ tiêu đánh giá khác:

  • Độ ẩm: Không quá 12% (1g, 105oC, 5 giờ).
  • Tro toàn phần: Không quá 6% .
  • Kim loại nặng: Không quá 20 ppm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

Cốc Tinh Thảo

Cốc Tinh Thảo

Cốc tinh thảo là tên thuốc trong y học của cây cỏ dùi trống. Cây mọc hoang trên đất ẩm: ruộng thấp, bãi lầy, vùng ven biển nước ta.

Dược liệu Cốc Tinh Thảo

  1. Tên khoa học: Flos Eriocauli.
  2. Tên gọi khác: cỏ dùi trống.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị cay, ngọt, tính bình. Vào các kinh can, vị.
  4. Bộ phận dùng: Đầu hoa.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Ðầu hoa hình trứng hay hình trụ, đường kính 4-6mm, có lá bắc kết lợp dày, hoa mẫu 3, trừ hoa đực có hai lá đài; bao phấn đen.
  6. Phân bố vùng miền: Việt Nam cây mọc hoang (Quảng Ninh, Hải Hưng, Bắc Thái, Hà Bắc).
  7. Thời gian thu hoạch: Mùa thu.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

Cây thảo mọc thành bụi. Lá rộng hình dải, dài 15-40cm, rộng 6-8mm, nhẵn, có nhiều gân, có vách. Cuống cụm hoa có 6 cạnh sắc, xoắn lại nhiều hay ít, dài 10-55cm. Đầu hoa hình trứng hay hình trụ, đường kính 4-6mm, có lá bắc kết lợp dày, các lá bắc ngoài màu vàng, các lá bắc trên xám xám, hoa mẫu 3, trừ hoa đực có hai lá đài; bao phấn đen. Ra hoa quanh năm.

Cốc Tinh Thảo
Cốc Tinh Thảo

2. Phân bố:

  •  Thế giới: Trung Quốc
  • Việt Nam: Cây mọc trên đất ẩm lầy đến độ cao 800m ở Quảng Ninh, Hải Hưng, Bắc Thái, Hà Bắc. Cũng phân bố ở các xứ nóng.

3. Bộ phận dùng:

  • Cụm hoa và cuống cụm hoa phơi hoặc sấy nhẹ đến khô của cây Cỏ dùi trống.

coc tinh thao 431 1

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  •  Thu hái: Thu hoạch vào mùa thu.
  • Chế biến: Phơi hay sấy nhẹ (50 – 60oC) đến khô.
  • Bảo quản: Để nơi khô.

5. Mô tả dược liệu Cốc Tinh Thảo

Cụm hoa hình đầu, tròn dẹt, đường kính 4 – 5mm (khoảng 6mm đối với Eriocaulon  sexangulare L.). Lá bắc dày đặc, xếp thành nhiều lớp ở đế hoa, màu lục vàng nhạt, bóng láng, có nhiều lông tơ ở mép trên. Mặt trên của  cụm hoa đầu có màu trắng xám. Sau khi cọ sát  vào cụm hoa thấy nhiều bao phấn màu đen  và nhiều quả chưa chín màu vàng lục . Cuống cụm hoa mảnh, dài ngắn khác nhau, đường kính ít khi nhỏ hơn  1mm, màu vàng lục nhạt, bề mặt có nhiều gờ xoắn. Chất mềm khó bẻ gãy. Không mùi, vị nhạt.

6. Thành phần hóa học:

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Sơ tán phong nhiệt, minh mục, thoái ế.
  •  Công dụng: Chữa Phong nhiệt mắt đỏ, sợ chói mắt, đau mắt có màng, phong nhiệt đầu thống, đau răng.

8. Cách dùng và liều dùng:

Ngày dùng  9 – 12 g, dạng thuốc sắc.

9. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Cốc Tinh Thảo

Viêm giác mạc:

  • Cốc tinh thảo 16g, Phòng phong 16g, tán nhỏ; ngày uống 3 lần, mỗi lần 1-2g.

Thiên đầu thống:

  • Cốc tinh thảo 8g, Địa long (Giun đất) 1g, Nhũ hương 4g. Các vị tán nhỏ, mỗi lần 4g, đốt, xông khói vào lỗ mũi.

Chữa mắt đỏ kéo màng:

Chữa quáng gà, khô mắt:

  • cốc tinh thảo 20g, vỏ hến nung 20g, cúc hoa vàng 10g, thảo quyết minh 10g, khởi tử 8g. Tất cả phơi khô, tán bột mịn. Người lớn mỗi ngày 12g, trẻ em 4-5g/ ngày tùy theo tuổi.

Chữa phong nhiệt, đau mắt, đau đầu:

  • cốc tinh thảo 20g, huyền sâm 16g, kinh giới 12g, dành dành 12g, mộc thông 12g, thanh ngâm 8g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml còn 100ml, chia 2 lần, uống trong ngày.

Theo tài liệu nước ngoài, chữa đục thủy tinh thể: cốc tinh thảo phối hợp với ngao biển và sò huyết, mỗi thứ 50g, sao khô, tán nhỏ, nấu với gan lợn đã thái mỏng (100g) và một bát nước cơm. Ăn cái, uống nước trước khi đi ngủ.

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Bột:

Màu lục vàng. Soi kính hiển vi thấy: Các lông nhỏ có bề mặt lấm tấm. Lông che chở to, dài, có 2 – 4 tế bào. Các mảnh tế bào biểu bì của cuống cụm hoa dài và dẹt. các mảnh tế bào biểu bì mang lỗ khí có tế bào kèm hình chữ nhật. Tế bào vỏ quả hình gần đa giác khi nhìn trên bề mặt, thành có những nếp lồi dày lên hình chuỗi hạt. Hạt phấn hình gần cầu, có khoang hẹp.

2. Định tính:

  • Phương pháp sắc ký lớp mỏng .

Bản mỏng: Silicagel  GF 254.

Dung môi khai triển: Cloroform : methanol : nước (13 : 7 : 2).

Dung dịch thử: Lấy 3g bột dược liệu, thêm 50ml cloroform (TT), siêu âm 30 phút, lọc, lấy dịch lọc cất thu hồi dung môi đến cắn khô. Thêm vào cắn 1ml nước, trộn đều, thêm 50ml nước bão hòa n-butanol (TT), siêu âm 30 phút, tách lấy lớp trên, rửa bằng đồng thể tích dung dịch amoniac (TT) 2 lần, bỏ nước rửa. Bay hơi lớp n-butanol đến khô, hòa tan cắn trong 1ml methanol (TT) dùng làm dung dịch thử.

Dung dịch đối chiếu: Lấy 1g Cốc tinh thảo (mẫu chuẩn), tiến hành chiết tương tự như đối với dung dịch thử.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí. Phun dung dịch p-dimethylaminobenzaldehyd (hòa tan 1mg p-dimethylaminobenzaldehyd (TT) trong 34ml acid hydrocloric (TT) và 100ml methanol (TT), trộn đều). Sấy bản mỏng ở 105oC đến khi các vết hiện rõ. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

3. Các chỉ tiêu đánh giá khác:

  • Độ ẩm:  Không quá 13 % (1g, 105oC, 4 giờ).
  • Tro toàn phần: Không quá 12,0%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  •  Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.

 

Chè Vằng

chè vằng

Dược liệu: Chè Vằng

  1. Tên khoa học: Jasminum Subtriplinerve.
  2. Đặc điểm sản phẩm: Lá hình bầu dục – mũi mác, đầu nhọn, phía cuống tù hay hơi tròn, dài 4 – 7,5cm, rộng 2 – 4,5cm, mép nguyên, trên có 3 gân rõ rệt. Cuống lá nhẵn, dài 0,3 – 1,2cm.
  3. Bộ phận dùng: Cành lá.
  4. Tính vị, quy kinh: Vị hơi đắng, chát, tính ấm. Quy kinh tâm và tỳ.
  5. Tên gọi khác: Chè cước man, dây cẩm văn, cây dâm trắng, dây vằng, vằng sẻ, râm ri, râm leo, lài 3 gân…
  6. Thời gian thu hoạch: Mùa hoa tháng 3-4; mùa quả tháng 5-6. Thu hái quanh năm.
  7.  Phân bố vùng miền: Thế giới tập trung ở các nước Đông Nam Á và Nam Á. Ngoài ra, gặp ở các tỉnh phía nam Trung Quốc và đảo Hải Nam. Việt Nam: Mọc hoang khắp cả nước, các tỉnh: Hòa Bình, Thái Bình, Thanh hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT

1. Mô tả thực vật:

Cây nhỏ, mọc thành bụi. Thân cây cứng, chia thành từng đốt, đường kính 5-6mm, chia thành nhiều cành. Cành mảnh, vươn dài. Lá mọc đối, hình bầu dục-mũi mác, phía cuống tù hay hơi tròn, đầu lá thuôn thành mũi nhọn, hai mặt nhẵn gần như cùng màu, mặt trên bóng, 3 gân tỏa từ gốc, những lá gần cụm hoa nhỏ dần trông như lá bắc; cuống ngắn.

chè vằng

Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùy, gồm 7-9 hoa màu trắng; lá bắc hình dùi; đài hoa có ống ngắn, 8-10 thùy rất hẹp và nhọn, tràng có ống dài phình lên ở đầu, 8-10 cánh hoa hẹp; nhị dính ở họng tràng; bầu tù.

Quả mọng, hình cầu, đường kính 7-8mm, khi chín màu đen.[6,7].

 

2. Thành phần hóa học:

  • Alcaloid , nhựa , flavonoid.

3. Phân bố:

  • Thế giới: tập trung ở các nước Đông Nam Á và Nam Á. Ngoài ra, gặp ở các tỉnh phía nam Trung Quốc và đảo Hải Nam.
  • Việt Nam: mọc hoang khắp cả nước, các tỉnh thuộc vùng núi thấp, trung du và đồng bằng như: Hòa Bình, Thái Bình, Thanh hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Không thấy cây mọc ở vùng núi cao trên 1500m.

4. Bộ phận dùng:

Cành lá đã phơi hay sấy khô của cây.

5. Mô tả dược liệu Chè Vằng

Lá hình bầu dục – mũi mác, đầu nhọn, phía cuống tù hay hơi tròn, dài 4 – 7,5cm, rộng 2 – 4,5cm, mép nguyên, trên có 3 gân rõ rệt. Cuống lá nhẵn, dài 0,3 – 1,2cm.

chè vằng
Dược liệu chè vằng

6. Phân biệt thật giả, nhầm lẫn:

Tránh nhầm chè vằng với lá ngón vì chúng rất giống nhau ở dáng cây. Đã có trường hợp hái nhầm và dùng gây ngộ độc chất người. Cây lá ngón có hoa vàng, cây chè vằng có hoa trắng.

Sau đây là một vài đặc điểm phân biệt giữa chè vằng và lá ngón để giúp nhận biết, tránh nhầm lẫn:

  • Chè vằng: cây nhỏ dạng bụi, màu sắc toàn cây nhạt xỉu; cụm hoa dạng chùy; hoa màu trắng, quả thường đôi một là quả mọng, khi chín màu đen.
  • Lá ngón: cây leo, thân cành mập, màu sắc cây sẫm bóng; cụm hoa dạng xim ngù, hoa màu vàng; quả riêng lẻ là quả nang, khi chín màu nâu.

Loài Jasminum anastomosans Wall., cụm hoa chỉ có 2-3 hoa cũng được dùng với công dụng tương tự.

7. Thu hái,chế biến và bảo quản Chè vằng

  •  Chế biến: Thu hái quanh năm, hái lá tươi về rửa sạch, phơi hay sấy khô.
  • Bảo quản: Để nơi khô, mát, trong bao bì kín.

8. Tác dụng dược lý chè vằng

Chè vằng ức chế khá mạnh invitro sự phát triển của các chủng vi khuẩn: tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn tan máu, Shigella dysenteriae, S.shigae, trực khuẩn thương hàn,  Achromobacter và ức chế yếu hơn đối với trực khuẩn mủ xanh.

Trong nghiên cứu lâm sàng, chè vằng có tác dụng dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn sau khi đẻ và apxe vú do tắc tia sữa.

Chè vằng cũng có tác dụng ức chế invitro đối với sự phát triển của nhiều chủng vi khuẩn phân lập từ bệnh phẩm kháng với những thuốc kháng sinh thông dụng như: tụ cầu vàng, liên cầu tan máu, Staphylococcus albus, S.epidermidis.

Gây tác dụng lợi mật trên chuột lang, làm giảm co bóp tự nhiên của tử cung và giảm co thắt ruột gây bởi acetylcholin và Bari clorid trên ruột cô lập.

9. Công dụng – tác dụng Chè Vằng

  • Tác dụng:  Thanh nhiệt, lợi thấp, khu phong, hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm, trừ mủ.
  • Công dụng: Chè vằng được dùng trị kinh nguyệt không đều, bế kinh hoặc khi thấy kinh đau bụng, sau khi đẻ bị nhiễm khuẩn sốt cao, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung và tuyến vú, áp xe vú, khí hư bạch đới. Các bệnh ngứa ngoài da, rắn cắn. Còn dùng trị phong thấp do kém huyết, đau nhức khớp xương, vàng da, ghẻ lở, chốc đầu,

10. Chỉ định- Liều dùng, cách dùng Chè Vằng

  • Dùng lá vằng phơi khô nấu hay pha nước uống hàng ngày hoặc cho phụ nữ sau sinh uống.
  • Có nơi dùng lá nấu nước tắm cho trẻ con bị ghẻ lở.
  • Ngày dùng 40-100g cây tươi hoặc 20-30g dược liệu khô dạng thuốc sắc hoặc nấu nước tắm,
  • Dùng ngoài: liều lượng không hạn chế.

11. Lưu ý, kiêng kị:

  • Dược liệu được biết đến rất ít độc trong những thử nghiệm về độc tính cấp tính và mạn tính.

12. Các bài thuốc dân gian có chè vằng:

  • Chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, bế kinh đau bụng: Chè vằng 20g, ích mẫu 16g, hy thiêm 16g, ngải cứu 8g, bạch đồng nữ 8g, nước 500ml. Sắc còn 300ml, uống làm 3 lần trong ngày.
  • Chữa sưng vú, vết thương: Chè vằng 30g, sắc uống. Giã cây tươi đắp ngoài.
  • Chữa áp xe vú: Lá chè vằng tươi giã nát dùng riêng hoặc trộn với cồn 500C đắp vào nơi áp xe. Ngày 3 lần, đêm 2 lần.
  • Chữa vàng da: Chè vằng, ngấy hương mỗi vị 20g. Sắc uống, ngày 1 thang.
  • Thuốc nhuận gan: Chè vằng 12g, nhân trần 20g; chi tử, lá mua, vỏ núc nác, rau má, lá bồ cu vẽ, vỏ dại, mỗi vị 12g; thanh bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Phụ nữ nông thôn sau khi đẻ thường lấy cành lá chè vằng phơi khô, nấu nước uống hằng ngày cho khỏe, chóng lại sức, chống thiếu máu, mệt mỏi, kém ăn. Có thể dùng dạng thuốc hãm hay thuốc sắc với liều lượng mỗi ngày là 20 – 30g.

 II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Đặc điểm bột dược liệu:

Màu lục, vị đắng hơi chát. Soi kính hiển vi thấy: Những mảnh phiến lá có thể thấy các lớp tế bào mô giậu. Mảnh biểu bì tế bào đa giác tương đối đều, có thể mang lỗ khí.

2. Định tính:

  • A. Lấy 5g bột thô dược liệu, thêm 50ml ethanol 90% (TT). Lắc đều rồi để yên qua đêm. Lọc rồi cô cách thủy còn khoảng 20ml, lấy 3ml dịch lọc đã cô, thêm 3 giọt acid hydrocloric (TT), thêm một ít bột  kẽm (TT), dung dịch sủi bọt và có màu đỏ.
  • B. Lấy 2 – 3g bột thô dược liệu, thêm 20ml nước, đun sôi, lọc. Lấy  1 – 2ml dịch lọc đã để nguội, thêm 1 – 2 giọt gelatin 2% (TT), xuất hiện vẩn trắng đục. Tiếp tục lấy 1 – 2 ml dịch lọc trên, thêm 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid 9%  (TT), xuất hiện màu xanh tím.

3. Tiêu chuẩn đánh giá khác:

  • Độ ẩm: Không quá 11 %.
  • Tạp chất: Không quá 1%.
  • Chất chiết được trong dược liệu: Không ít hơn 15%.

Tiến hành theo phương pháp chiết nóng, dùng ethanol 96% (TT) làm dung môi.

Cây Chè Dây

chè dây

Dược liệu: Chè Dây

  1. Tên khoa học: Ampelopsis cantoniensis.
  2. Tên gọi khác: Bạch liễm, thau rả, khau rả, điền bổ trà.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt đắng, tính mát. Quy vào kinh tì, vị.
  4. Bộ phận dùng: Toàn cây.
  5. Đặc điểm dược liệu: Lá chét khô thường nhàu nát, thể nhẹ, chất giòn,dễ gãy nát, mùi thơm, vị đắng sau hơi ngọt nhẹ.
  6. Phân bố vùng miền: Lào Cai, Cao Bằng.
  7. Thời gian thu hoạch:

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

  • Dây leo, cành hình trụ mảnh; tua cuốn đối diện với lá, chia 2-3 nhánh.
  • Lá hai lần kép, mang 7-12 lá chét mỏng giòn, mép có răng thấp; gân bên 4-5 đôi; lá kèm gần tròn, dạng vẩy.
  • Ngù hoa đối diện với lá có 3-4 nhánh; nụ hoa hình trứng; hoa mẫu 5.
  • Quả mọng hình trái xoan to 6x 5mm, màu đen, chứa 3-4 hạt.
Chè Dây
Cây Chè Dây

2. Phân bố:

  • Thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Indonesia,..
  • Việt Nam: Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ (Hà Giang), Hương Khê (Hà Tĩnh),.. một số điểm khác ở Nghệ An, Lâm Đồng, Đồng Nai.

3. Bộ phận dùng:

  • Phần trên mặt đất.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  •  Thu hái: Vào lúc cây chưa ra hoa, cắt nhỏ, phơi khô.
  •  Bảo quản: Nơi thoáng mát, tránh mốc, mọt.

5. Mô tả dược liệu chè dây

Lá chét khô thường nhàu nát, khi dàn phẳng có hình trái xoan hoặc hình mũi mác, dài 2,5 – 7,5cm, phía cuống tù hay hơi tròn, đầu lá nhọn, mép có ít răng cưa. Mặt trên màu lục xám, có những vết trắng loang lổ trông như mốc, mặt dưới màu nhạt hơn. Cuống lá nhẵn, dài 3 – 12mm. Thể nhẹ, chất giòn,dễ gãy nát, mùi thơm, vị đắng sau hơi ngọt nhẹ.

chè dây
Chè Dây

6. Thành phần hóa học:

  • Chè dây chứa flavonoid, tanin, đường, không có alcaloid, saponin.

Trong đó hàm lượng flavonoid toàn phần chiếm 18,15%. Flavonoid tồn tại dưới 2 dạng: aglycon và glycosid. Hỗn hợp flavonoid chứa 2 chất myricetin (5,32%) và 2,3-dihydromyricetin (53,83%).

7. Cách phân biệt thật giả (nếu có):

  • Dễ nhầm lẫn với dây chè (dạ khiên ngưu, cây rau rầu-họ Cúc): Thân rễ dây chè có tính độc.

8. Tác dụng – Công dụng:

  • Tác dụng: Chống viêm loét dạ dày, giảm đau, kháng khuẩn, chống oxy hóa.
  • Công dụng: thân và lá nấu nước uống thay chè, Chữa loét dạ dày tá tràng, viêm két mạc cấp tính, viêm gan thể hoàng đản, cảm mạo phong nhiệt, viêm họng, mụn nhọt. Dùng ngoài, xông chữa viêm kết mạc.

9. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày10-50g pha uống như chè, dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác.

Một số bài thuốc từ Cây Dược liệu Chè Dây

  • Chữa đau dạ dày: Theo kinh nghiệm của đồng bào Tày hàng ngày lấy 30-50g dược liệu, hãm hoặc sắc uống làm nhiều lần. Mỗi đợt điều trị  liên tục 15-30 ngày. Trường Đại học Dược Hà Nội đã chế ra chế phẩm Ampelop có 50% flavonoid chè dây, còn viện Dược liệu chế ra chế phẩm Cantonin có 8-% flavonoid chè dây, mỗi lần dùng 3 viên nang 0,25g, ngày 2-3 lần.
  • Phòng bệnh sốt rét: Chè dây 60g, lá hồng bì 60g, rễ cỏ xước, lá đại bì, lá tía tô, lá hoặc vỏ cây với, rễ xoan rừng mỗi thứ 12g, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml uống trong ngày. Cứ 3 ngày dùng 1 thang.
  • Chữa tê thấp đau nhức: Lá chè dây tươi giã nát, hơ nóng, gói vào vải sạch. Đắp vào chỗ đau nhức.

 II. Kiểm nghiệm Dược Liệu:

1. Đặc điểm bột dược liệu:

Bột màu lục xám, soi kính hiển vi thấy: Mảnh phiến lá, có thể mang các mảnh mạch, mảnh biểu bì chứa lỗ khí, lông che chở đơn bào. Nhiều tinh thể calci oxalat hình kim, rải rác hoặc tập trung thành bó. Các mảnh mạch điểm, mảnh mạch xoắn, tinh thể calci oxalat hình cầu gai, đường kính 30 – 35 µm.

2. Định tính:

  • A. Lấy 0,5g bột dược liệu, thêm 10ml ethanol 90% (TT). Đun trong cách thủy 3 phút, lọc, lấy dịch lọc (dung dịch A) cho vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1ml để làm các phản ứng sau đây:

Ống 1: Thêm 5 giọt acid hydroclorid (TT) và một ít bột magnesi (TT), để vài phút, dung dịch dần chuyển màu vàng nhạt sang màu đỏ.

Ống 2: Thêm 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT), dung dịch có màu xanh.

Ống 3: Nhỏ 2 – 3 giọt dung dịch A lên tờ giấy lọc, để khô, đặt lên miệng lọ amoniac đặc (TT) đã mở nút, thấy màu vàng tăng lên rõ rệt.

  • B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng:
  1. Bản mỏng: Silicagel G
  2. Dung môi khai triển: Toluen: ethyl acetat : acid formic (5 : 6 : 1,5).
  3. Dung dịch thử: Dung dịch A.

Dung dịch đối chiếu: Hòa tan myricetin chuẩn và dihydromyricetin chuẩn riêng biệt trong methanol (TT) để được dung dịch có chứa 2mgml. Hoặc lấy 0,5g bột Chè dây (mẫu chuẩn) chiết như mẫu thử.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 8µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí ở nhiệt độ phòng, phun hỗn hợp dung môi  gồm dung dịch acid boric 10% (TT) và acid oxalic 10% (TT) (2 : 1) và sấy bản mỏng ở 100oC đến khi các vết hiện rõ. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với vết đạt được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

3. Định lượng:

  • Tiến hành bằng phương pháp sắc ký lỏng :
  • Pha động: Hỗn hợp acetonitril và dung dịch acid phosphoric 10 mM (25 : 75).
  • Dung dịch chuẩn: Hòa tan dihydromyricetin chuẩn trong methanol (TT) để thu được dung dịch có nồng độ khoảng 2mg/ml.

Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,5 g bột dược liệu vào túi giấy lọc, thêm 50ml cloroform (TT), ngâm trong 12 giờ, bỏ dịch chiết cloroform. Làm bay hơi hết cloroform trong bã dược liệu bằng cách đặt trên cách thủy. Chuyển túi giấy lọc vào bình Shoxhlet, thêm 120ml methanol (TT) vào bình chiết, đun sôi trong cách thủy đến khi 1ml dịch chiết không có màu khi thêm 1 giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT). Cô dịch chiết methanol đến gần cạn, để nguội, chuyển vào bình định mức 50ml, thêm methanol (TT) đến vạch, lắc đều. Lấy chính xác 2ml dịch chiết cho chảy qua cột chiết xuất được nhồi pha tĩnh C đã hoạt hóavới tốc độ 15 giọt/phút. Hứng dịch chiết vào bình định mức 20ml, rửa giải bằng methanol 50% (TT) với tốc độ 15 giọt/phút, hứng lấy khoảng 17ml dịch chiết, thêm methanol 50% (TT) vừa đủ 20ml, lắc đều, lọc qua màng lọc cỡ lỗ lọc 0,45µm.

  • Điều kiện sắc ký:
  • Cột thép không gỉ (25cm x 4mm) được nhồi pha tĩnh C (5mm) (Lichrosorb RP 18).
  • Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 260nm.
  • Tốc độ dòng: 1ml/phút
  • Thể tích tiêm: 20ml.

Cách tiến hành: Tiêm riêng biệt dung dịch chuẩn, dung dịch thử. Dựa vào diện tích (hay chiều cao) pic thu được của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và nồng độ dihydromyricetin (C15H12O8) của dung dịch chuẩn, tính hàm lượng dihydromyricetin (C15H12O8) trong dược liệu.

Dược liệu phải chứa ít nhất 18% dihydromyricetin (C15H12O8) tính theo dược liệu khô kiệt.

4. Tiêu chuẩn đánh giá khác:

  • Độ ẩm:  Không quá 13% (1g, 100oC, 4 giờ).
  • Tro toàn phần: Không quá 8,0% .
  • Tạp chất: Không quá 1,0% .
  • Kim loại nặng: Không quá 3 ppm Pb, 1,0 ppm Cd, 0,5 ppm Hg, 2,0 ppm As.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (tập 1), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.

Câu Kỷ Tử

ky tu
Câu kỷ tử là cây dược liệu bồi bổ sức khỏe, tăng cường chức năng thận, làm sáng mắt. Vị dược liệu kỷ tử dùng nhiều trong bài thuốc bổ thận, cường dương, sinh tinh, điều trị hiếm muộn…

Dược liệu: Câu Kỷ Tử

  1. Tên khoa học: Fructus Lycii.
  2. Tên gọi khác: Kỷ tử, Câu khởi, Khởi tử, Địa cốt tử, Khủ khởi.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Quy vào các kinh phế, can, thận.
  4. Bộ phận dùng: Quả chín phơi khô.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Quả chín có màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ, trong có nhiều hạt, hình thân dẹt.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc
  7. Thời gian thu hoạch: Mùa Hạ và mùa Thu khi quả đã chuyển màu đỏ vàng.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

Câu kỷ tử danh pháp khoa học Fructus Lycii, có nguồn gốc từ châu Á. Đây là dạng cây bụi, mọc đứng, phân cành nhiều, cao 50-150 cm khi trồng chậu, tuổi thọ kéo dài 10-15 năm

câu kỷ tử
Cây Câu Kỷ Tử

Kỷ tử là loại thảo dược bổ huyết hàng đầu, được người xưa coi là linh đan diệu dược. Từ nghìn năm trước, loại cây này đã được các thiền sư tây tạng sử dụng như một thảo dược chữa bách bệnh và là loại thực phẩm quý giá. Chính vì thế câu kỷ tử còn được mệnh danh là sâm tây tạng.

hoa cau ky tu
Hoa Câu Kỷ Tử

Hoa câu kỷ tử có màu tím rất đẹp, nở rộ từ tháng 6 đến tháng 9 và kết trái từ tháng 7 đến tháng 10. Khi chín, quả câu kỷ tử đỏ mọng, có vị hơi chua. Ngoài việc được phơi khô làm thuốc, quả câu kỷ tử còn có thể dùng tươi, pha trà,…

2. Phân bố:

  • Cây này có trồng ở nước ta, vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.

3. Bộ phận dùng:

  • Quả chín phơi khô.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Vào mùa Hạ và mùa Thu khi quả đã chuyển màu đỏ vàng.
  • Chế biến: Quả thường dùng sống, hoặc tẩm rượu sao, đem sắc ngay hoặc sấy nhẹ (dưới 50 oC) đến khô giòn, tán bột hoặc phun rượu cho quả trở nên đỏ tươi, khi dùng giã nát.
  • Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát.

5. Mô tả dược liệu kỷ tử

ky tu
Câu Kỷ Tử – Quả sau khi phơi khô
  • Quả hình trứng dài hay trái xoan, hai đầu hơi lõm, dài 6 – 20mm, đường kính 3 – 10mm. Mặt ngoài màu đỏ cam, mềm, bóng, thường nhăn nheo.
  • Gốc quả có vết cuống quả màu trắng còn sót lại, đỉnh quả có điểm nhỏ hơi nhô lên. Quả có nhiều hạt nhò hình thận dẹt, hai mặt hơi cong phồng hoặc có một mặt lõm.
  • Hạt màu vàng nâu có nội nhũ, rốn hạt là một điểm lõm nhỏ ở mép hạt.
  • Chất mềm, vị ngọt hơi chua.

6. Thành phần hóa học:

  • Quả chứa betain, 8 – 10% acid amin trong đó chừng một nửa ở dạng tự do, acid ascorbic (vitamin C), caroten, thiamin, riboflavin, acid nicotinic, tinh dầu và các nguyên tố vi lượng như phospho, canxi, sắt.
  • Vỏ rễ chứa một alcaloid gọi là kukoamin và một dipeptid gọi lyciumamid (N-benzoyl- L- phenylalanyl – L – phenylalaninol acetat).

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Dưỡng can, minh mục, bổ thận, ích tinh, nhuận phế.
  • Công dụng: Thuốc bổ, chữa ho lao, đau lưng mỏi gối, di tinh, mắt ra nhiều nước, mắt mờ, tiểu đường.

8.Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 4 – 10g, dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.

9. Lưu ý, kiêng kị:

  • Tỳ vị hư yếu, đại tiện sống phân hoặc phân lỏng không nên dùng.

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Câu Kỷ Tử

  • Trị mắt đỏ, mắt sinh mộc thịt: Câu kỷ giã nát lấy nước, điểm 3-4 lần vào khóe mắt,  rất hiệu nghiệm (Trửu Hậu Phương).
  • Trị mặt nám, da mặt sần sùi: Câu kỷ 10 cân, Sinh địa 3 cân, tán bột, uống 1 muỗng với rượu nóng, ngày uống 3 lần, uống lâu da đẹp như con nít (Thánh Huệ Phương).
  • Trị chảy nước mắt do Can hư: Câu kỷ tử 960g bọc trong túi lụa ngâm trong rượu, đậy thật kín, 21 ngày sau uống (Long Mộc Luận).
  • Trị Can Thận âm hư, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, mắt mờ, hoa mắt, hoặc đau rít sáp trong mắt:  Câu kỷ tử, Cúc hoa mỗi thứ 12g, Thục địa 16g, Sơn dược mỗi thứ 8g, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả mỗi thứ 6g. Tán bột trộn làm viên. Mỗi lần uống 12g ngày 2 lần, với nước muối nhạt (Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn – Cảnh Nhạc Toàn Thư).
  • Trị suy nhược vào mùa hè, không chịu nổi với thời tiết: Câu kỷ tử, Ngũ vị tử, tán bột pha nước sôi uống thay trà (Nhiếp Sinh Chúng Diệu Phương).
  • Trị suy nhược, thận hư, hoa mắt, mắt mộng thịt:  Cam câu kỷ tử 1 cân, ngâm cho thấm với rượu ngon rồi chia làm 4 phần, 1 phần sao với 40g Thục tiêu, 1 phần sao với 40g Tiểu hồi hương, 1 phần sao với 40g Chi ma (mè), 1 phần sao với Câu kỷ không thôi. Thêm Thục địa, Bạch truật, Bạch phục linh mỗi thứ 40g, tán bột, luyện mật làm viên uống hằng ngày (Tứ Thần Hoàn – Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm Phương).
  • Trị gan viêm mạn tính, gan xơ do âm hư: Bắc sa sâm 12g, Mạch môn 12g, Đương quy 12g, Kỷ tử 12-24g, Sinh địa 24-40g, Xuyên luyện tử 6g, sắc nước uống (Nhất Quán Tiễn – Liễu Châu Y Thoại)
  •  Trị suy nhược, thận hư, lưng đau, gối mỏi, di tinh, huyết trắng nhiều: Thục địa 320g, Sơn dược (sao) 160g, Câu kỷ tử 160g, Sơn thù nhục 160g, Ngưu tất 120g, Thỏ ty tử 160g, Lộc giao (sao) 160g, Quy bản (sao) 160g, tán bột, trộn mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g, ngày 2-3 lần (Tả Quy Hoàn – Cảnh Nhạc Toàn Thư).
  •  Trị hoa mắt, thị lực giảm sút, cườm mắt tuổi gìa, thủy tinh thể dục:  Thục địa 320g, Sơn thù 1690, Sơn dược 160g, Đơn bì 80g, Trạch tả 80g, Phục linh 80g, Cúc hoa 120g, Câu kỷ tử 120g. Tán bột, trộn với mật làm hoàn, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10-12g (Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn – Y Cấp) .
  • Câu kỷ tử, Thục địa, Ngũ vị tử, Mạch môn đông, Địa cốt bì, Thanh hoa, Miết giáp, Ngưu tất trị âm hư lao nhiệt nóng bức rứt âm ỉ trong xương, hoặc muốn dùng làm thuốc chính để trị phát sốt, lạnh thì thêm Thiên môn đông, Bách bộ, Tỳ bà diệp, có thể trị được cả chứng ho do âm hư, phế nhiệt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Câu kỷ tử, hái những quả chín đỏ hằng ngày, tẩm giấm, rượu,rồi lấy giấy sáp phong niêm kín lại đừng làm cho bay hơi đủ hai tháng đổ vào chậu khuấy nhừ nát lọc lấy nước rồi ngâm với rượu. Sau đó cho vào nồi bạc nấu lửa liu riu nhỏ, đồng thời quấy luôn để khỏi dính và đều cho tới khi thành cao như Mạch nha, cuối cùng bỏ vào bình sạch đậy kỹ, mỗi buổi sáng uống mỗi lần 2 muỗng canh lớn, trước khi đi ngủ, liên tục trong 100 ngày mới thấy mạnh khỏe (Kim Tủy Tiễn – Kinh Nghiệm Phương).
  • Trị hoa mắt, thị lực giảm sút, cườm mắt tuổi gìa, thủy tinh thể dục: Cúc hoa 8g,  Kỷ tử 20g, Nhục thung dung 12g, Ba kích thiên 8g, sắc nước uống (Cúc Thanh Thang – Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
  • Trị nam giới sinh dục suy yếu (vô sinh): Mỗi tối nhai 15g Câu kỷ tử, liên tục 1 tháng, thường sau khi tinh dịch trở lại bình thường, uống thêm 1 tháng. Trong thời gian uống thuốc, kiêng phòng dục. Đã trị 42 ca, sau 1 liệu trình: hồi phục bình thường 23 ca, sau 2 tháng bình thường 10 ca, có 6 ca không có kết quả vì không có tinh trùng, 3 ca không kết quả, theo dõi sau 2 năm, tinh dịch trở lại bình thường, 3 ca đã có con (Đông Đức Vệ và cộng sự, ‘Kỷ Tử Trị Vô Sinh Nam Giới’, Tân Trung Tạp Chí 1987, 2: 92).
  • Trị dạ dày, viêm teo mạn  tính:  Dùng Kỷ tử rửa sạch, sao khô, giã nát, đóng gói. Mỗi ngày uống 20g, chia làm 2 lần lúc bụng đói và nhai uống, 2 tháng là một liệu trình. Trong thời gian uống thuốc, ngưng tất cả các loại thuốc khác. Đã trị 20 ca, theo dõi 2- 4 tháng, có kết quả tốt 15 ca, có kết quả 5 ca (Trần Thiệu Dung và cộng sự, ‘Báo Cáo 20 Ca dạ Dày Viêm Teo Mạn Tính Điều Trị Bằng Câu Kỷ Tử,’ Trung Y Tạp Chí 1987, 2: 92).
  • Trị  thận hư, tinh thiếu, lưng đau, vùng thắt lưng đau mỏi: Câu kỷ tử, Hoàng tinh, 2 vị bằng nhau, tán bột, luyện mật làm viên, mỗi lần 12g, ngày uống 2 lần với nước nóng (Câu Kỷ Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)..
  •  Trị Can hư sinh ra bệnh ở mắt, ra gió chảy nước mắt: Câu kỷ tử, dùng rượu ngâm sau 3-7 ngày, mỗi lần uống 1-2 muỗng canh, ngày 2 lần (Câu Kỷ Tửu – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

Huyền thoại về Câu Kỷ Tử

Chuyện kể rằng: vào đời Đường (Trung Quốc), tể tướng Phương Huyền Linh do giúp Đường Thái Tông Lý Thế Dân cai quản triều chính nên phải suy nghĩ căng thẳng, khiến cả tinh thần lẫn thể chất suy kiệt. Tể tướng được quan Thái y  cho dùng món canh kỷ tử nấu với ngân nhĩ (mộc nhĩ trắng) thường xuyên nên sức khỏe dần  phục hồi, tinh thần tráng kiện.

Câu kỷ tử còn được gọi là “Minh mục tử” do có tác dụng làm sáng mắt.  Chuyện xưa kể rằng:  ở Ninh An, tỉnh Ninh Hạ, Trung Quốc, có người vợ khóc chồng nên mù cả hai mắt. Để chữa bệnh cho mẹ, con gái tên là Câu Hồng Quả đã ngày đêm leo đèo, lội suối để tìm thuốc. Cảm tấm lòng hiếu thảo của cô gái, tiên ông Bạch Hổ Tử đã chỉ cô hái thuốc câu kỷ tử cho mẹ cô uống.Sau thời gian uống thuốc, mắt của mẹ cô gái sáng trở lại một cách thần kỳ.

Huyền thoại về cây thuốc thường được dựa trên công dụng thực chữa bệnh của nó. Thực tế, câu kỷ tử vị ngọt, tính bình, vào ba kinh Can, Thận và Phế; có công dụng tư bổ Can, Thận, dưỡng huyết minh mục và nhuận phế; thường dùng để chữa can thận âm suy, lưng gối yếu mỏi, đầu choáng mắt hoa, mắt nhìn không rõ, di tinh, vô sinh…

Can có chức năng tàng huyết, chủ về cân, khai khiếu ở mắt; Thận tàng tinh, chủ về xương, khai khiếu ở tai. Hai cơ quan này đều nằm ở phần dưới của cơ thể (hạ tiêu), có chức năng tương hỗ lẫn nhau, “Ất quý đồng nguyên, Can Thận đồng trị”, tinh huyết hỗ sinh.

Nếu Can Thận âm hư, tinh và huyết đều thiếu nên không thể nuôi dưỡng mắt đầy đủ được mà phát sinh chứng trạng hoa mắt, mắt mờ, thị lực giảm sút… Kỷ tử là vị thuốc vào được cả kinh Can và Thận, một mặt bổ ích Thận tinh, một mặt bổ dưỡng Can huyết nên có thể chữa được các chứng bệnh như đầu choáng mắt hoa, nhìn mờ, tai ù, điếc, lưng đau gối mỏi… và đặc biệt là chữa được di tinh, liệt dương dùng trong hiếm muộn, vô sinh.

Trên thực tế, từ lâu, câu kỷ tử  đã được dùng chữa thị lực suy giảm. Một số nghiên cứu cho thấy, câu kỷ tử  có khả năng rút ngắn thời gian thích nghi của mắt với bóng tối, nó cũng cải thiện thị lực trong ánh sáng mờ. Những dấu đốm làm mù mắt bị giảm khi dùng câu kỷ tử.

Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, câu kỷ tử là một trong những vị thuốc có tác dụng dược lý rất phong phú:

Câu kỷ tử có tác dụng tăng cường miễn dịch, xúc tiến quá trình tạo máu, giảm mỡ máu, chống tích đọng mỡ ở tế bào gan, chống oxy hóa và kiềm chế quá trình lão suy.

Câu kỷ tử bảo vệ tế bào gan, ức chế sự lắng đọng chất mỡ trong gan, thúc đẩy quá trình tái sinh của tế bào gan; điều chỉnh rối loạn lipid máu, làm hạ và làm chậm sự hình thành các mảng vữa xơ trong huyết quản.  Câu kỷ tử có một chất độc đáo là cerebroside để bảo vệ tế bào gan chống lại độc tố, ngay cả loại độc tố mạnh như chlorinated hydrocarbons. Câu kỷ tử là một chất sinh sản và tái tạo ra máu…

Câu Đằng

câu đằng

Dược liệu Câu Đằng

  1. Tên khoa học: Uncaria sp.
  2. Tên gọi khác:Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính hơi hàn. Quy vào 3 kinh can, tâm và tâm bào lạc.
  3. Bộ phận dùng: Thân, cành.
  4. Đặc điểm dược liệu: Là đoạn thân hoặc cành có gai hình móc câu. Thân vuông, màu nâu thẫm. Không mùi, vị nhạt.
  5. Phân bố vùng miền: Cao Bằng, Lào Cai.
  6. Thời gian thu hoạch:

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật câu đằng

  • Cây nhỡ leo. Cành non có thiết diện vuông góc, có rãnh dọc, khi già có màu xám đen.
  • Lá có cuống ngắn, mọc đối, có lá kèm, ở kẽ lá có gai nhịn mọc cong xuống, cứ một mấu 2 gai lại xen một mấu có gai. Hoa tụ họp thành hình câu mọc đơn độc hoặc  thành chùm ở kẽ lá và đầu cành, lá đài 5, ống gắn, cánh hoa 5, ống tràng dài, nhị 5 dính ở họng tràng.
  • Quả nang dài và dẹt chứa nhiều hạt có cánh.
câu đằng
Dược liệu Câu Đằng

câu đằng

2. Phân bố:

  • Thế giới: Phân bố tập trung ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới châu Á: Malaysia, Ấn Độ,..
  • Việt Nam: Phân bố rải rác khắp các tỉnh miền núi (từ Thanh Hóa trở vào).

3. Bộ phận dùng:

  • Đoạn thân (mấu cành) có gai ở kẽ lá, cong  như lưỡi câu cứng của cây câu đằng.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Thu hái quanh năm, nhưng nhiều nhất là tháng 7 và 8 vì lúc này các bộ phận gai đã già.
  • Chế biến: Lấy các dây Câu đằng bánh tẻ, chặt lấy các đoạn có móc câu theo kích thước quy định, đem phơi nắng hoặc sấy ở 50 – 60oC đến khô.
  • Bảo quản: Khô ráo, thoáng mát, độ ẩm không quá 12%.

5. Mô tả dược liệu câu đằng

  • Thân vuông, màu nâu thẫm, được cắt đoạn 2 – 3cm, đường kính 2 – 5mm; một đầu thường cắt sát gần móc câu (ở phía trên). Phần lớn mấu thân có hai móc câu cong xuống hướng vào trong, đối diện nhau; một số mấu chỉ có một móc ở một bên và phía đối diện là một sẹo ở cao hơn.
  • Chất cứng, dai, ruột màu trắng vàng hoặc có lỗ.
  • Không mùi, vị nhạt.
  • Lưu ý: loại 2 móc có tác dụng tốt hơn loại 1 móc.

6. Thành phần hóa học:

Thành phần chính là alcaloid. Thân và rễ câu đằng chứa 0,041% alcaloid toàn phần, trong đó rhynchophyllin chứa 28,9% và isorhynchophuylin. Alca;oid được phân bố trong caccs bộ phận như sau:

  •  Móc, thân và lá: rhynchophyllin, isorhynchophyllin, corynoxcin, isocorynoxcin.
  • Thân, lá: valestachotchamin, akumigin, rhynchophin.
  • Vỏ thân, cành: hirsutin, hirsutein.
  • Gỗ: corynanthcin, dihydrocorynanthein.

7. Tác dụng – Công dụng:

  • Tác dụng: Hạ huyết áp, chống loạn nhịp tim, ức chế hưng phấn thần kinh giao cảm, an thần…
  • Công dụng: Chữa kinh giật cho trẻ em, người lớn huyết áp cao, đau đầu, chóng mặt, trúng phong.

8. Cách dùng và liều dùng: 4,0 – 9,0g, sắc uống. Có thể dùng dạng bột.

9. Lưu ý, kiêng kị (nếu có):

  • Không nên sắc câu đằng quá lâu, đôi khi sắc các vị khác gần được mới cho câu đằng vào và để cho sôi 1-2 trào là được.

10. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Câu Đằng

  • Chữa đau đầu, chóng mặt do huyết áp cao: Câu đằng, cúc hoa, phòng phong, đảng sâm, phục linh, phục thần, trần bì, mạch môn, mỗi vị 15g, thạch cao 30g, cam thảo 7,5g. Tất cả nghiền thành bột mịn, mỗi lần dùng 12g sắc nước uống, bỏ bã.
  • Chữa cao huyết áp: Câu đằng 12g, tang diệp, cúc hoa, hạ khô thảo, mỗi thứ 9g. sắc nước uống. Hoặc câu đằng, thạch quyết minh mỗi thứ 15g, đỗ trọng 9g, hoàng cầm 6g, ích mẫu, hạ khô thảo mỗi thứ 12g. sắc nước uống.
  • Chữa sốt kinh phong, chân tay co giật ở trẻ em: Câu đằng 10-15g, kim ngân hoa 9g, bạc hà 3g, cúc hoa 6g, địa long 6g. Sắc nước uống.
  • Chữa trúng phong: Câu đằng 30g, hàng bạch thược, địa long mỗi thứ 15g, trân châu mẫu 90g, sinh địa hoàng 9g, nước trúc lịch 45ml. Ngày uống 2 thang ở giai đoạn cấp tính và 1 thang ở giai đoạn phục hồi.
  • Chữa liệt thần kinh mặt: Câu đằng 60g, dây hà thủ ô tươi. Sắc nước uống.

Câu Đằng chữa tăng huyết áp, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt:

  1. Câu đằng 10g, xuyên khung 5g, quế chi 3g, cam thảo 2g. Tất cả thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100 ml uống làm 2 lần trong ngày.
  2. Câu đằng 10g, lá dâu 8g, cúc hoa vàng 8g, hạ khô thảo 8g, thảo quyết minh 8g, sao vàng. Sắc uống.
  3. Câu đằng, phòng phong, phục thần, cúc hoa vàng, đảng sâm, phục linh, trần bì, mạch môn, mỗi thứ 15g; thạch cao 30g; cam thảo 7,5g. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 12g dưới dạng nước sắc.
  4. Câu đằng, thạch quyết minh, ích mẫu, mỗi thứ 12g; hạ khô thảo 10g; đỗ trọng 9g; hoàng cầm 6g. Sắc uống trong ngày.
  5. Câu đằng 12g, kỷ tử, thạch hộc, sa sâm, hạ khô thảo, mạch môn, mẫu lệ, mỗi thứ 8g; trạch tả, địa cốt bì, cúc hoa, táo nhân, mỗi thứ 6g. Sắc uống.

Chữa sốt cao, chân tay co giật, nghiến răng:

  1. Câu đằng 10g, kim ngân hoa 9g, cúc hoa vàng 6g, địa long 6g, bạc hà 3. Tất cả sắc với 200ml nước còn 50 ml, uống làm 1 lần trong ngày.
  2. Câu đằng 10g, thiên ma 10g, bọ cạp 4g, cam thảo 3g, mộc hương 2g, sừng tê giác 2g. Sắc uống.
  3. Câu đằng 12g, răng lợn 12g, đốt cháy; bọ cạp 12g, bỏ đầu, rút ruột, tẩm rượu, sao giòn; kinh giới 40g; thuyền thoái 8g; phèn phi 8g. Tất cả phơi khô, sấy giòn, tán nhỏ, rây bột mịn, luyện với hồ làm viên bằng hạt đỗ xanh. Trẻ em 5-6 tháng tuổi, mỗi lần uống 2 viên; một năm tuổi, mỗi lần 3 viên; 2 năm tuổi mỗi lần 5 viên. Nghiền thuốc với trúc lịch (cây tre non ép lấy nước). Ngày uống 2-3 lần.
  4. Câu đằng 12g, kim ngân hoa 12g, địa long 10g, liên kiều 10g, bọ cạp 3g. Sắc uống hoặc tán bột uống.
  5. Câu đằng 10g, cúc hoa vàng 9g, lá dâu tằm 9g, hoàng cầm 9g, tằm vôi 5g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa trúng phong, liệt thần kinh mặt:

  1. Câu đằng 15g, bạch thược 12g, địa long 12g, trân châu 9g, đại hoàng 9g, trúc lịch 25ml. Sắc uống.
  2. Câu đằng 12g, dây hà thủ ô tươi 24g. Sắc uống trong ngày.

Chú ý: Khi sắc thuốc gần được, mới cho câu đằng vào để cho sôi 1-2 phút, trào là được.

 

 II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU

1. Đặc điểm bột dược liệu:

  • Bột màu nâu.
  • Soi kính hiển vi thấy: Lông che chở đa bào có 5 – 7 tế bào, đầu tế bào thuôn nhọn, thành dày, trên bề mặt chứa chất màu nâu. Sợi tụ lại từng đám, thành dày. Nhiều đám mô cứng có khoang rộng, ống trao đổi rõ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai, mảnh mạch vạch, mạch xoắn.

2. Định tính:

Lấy khoảng 5g bột dược liệu, thấm ẩm bằng dung dịch amoniac (TT), để yên 30 phút, cho thêm 30ml ethylacetat (TT), lắc 5 – 10 phút, để yên 1 giờ. Lọc, lấy dịch lọc cô trên cách thủy đến cắn, thêm vào cắn 5ml dung dịch acid sulfuric 5% (TT), khuấy kỹ, lọc và lấy dịch lọc cho vào các ống nghiệm để làm các phản ứng sau:

  • Ống 1: Thêm 2 giọt thuốc thử Mayer (TT), xuất hiện tủa vàng nhạt.
  • Ống 2: Thêm 2 giọt thuốc thử Dragendorff (TT), xuất hiện tủa đỏ cam.
  • Ống 3: Thêm 2 giọt thuốc thử Bouchardat (TT), xuất hiện tủa nâu.
  • Ống 4: Thêm 2 giọt dung dịch acid picric(TT), xuất hiện tủa vàng.

3. Tiêu chuẩn đánh giá khác:

  •  Độ ẩm: Không quá 12%.
  • Tạp chất: Đoạn thân có gai dài quá 3cm: Không quá 10%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (tập 1), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.

Cẩu Tích

cẩu-tích

Dược liệu: Cẩu Tích

  1. Tên khoa học: Cibotium barometz.
  2. Tên gọi khác: Rễ lông cu ly, kim mao cẩu tích, cẩu tồn mao, cây lông khỉ.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng ngọt, hơi cay, tính ấm. Quy vào 2 kinh can, thận.
  4. Bộ phận dùng: Thân rễ.
  5. Đặc điểm dược liệu: Đoạn thân rễ đã loại bỏ lớp lông màu vàng nâu, mặt ngoài gồ gề, khúc khuỷu, mầu nâu, rất cứng, khó cắt.
  6. Phân bố vùng miền: Việt Nam, Trung Quốc.
  7. Thời gian thu hoạch: Cuối thu sang đông.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT- Cẩu Tích

1. Mô tả thực vật Cẩu Tích

  • Thân rễ mọc đứng, thường ngắn, to phủ lông mềm màu vàng nâu. Khi cắt hết lá chỉ còn lại những gốc cuống thì thân rễ lúc này giống con culi. Lá kép dài 1-2m, chia nhiều lá chét xếp thành dạng lông chim, các lá chét này chia thành nhiều lá chét sít nhau, lá chét bậc hai có gốc bằng nhau, đầu thuôn mảnh, lạo chia thành nhiều đoạn thuôn hẹp, mặt trên màu xanh lục sẫm, mặt đuôi nhạt hơn, cuống lá kép rất to và cứng, màu nâu, cũng có lông mềm.
  • Cơ quan sinh sản là những túi bào tử có áo màu nâu, mọc ở mặt dưới lá, xếp đều đặn ở 2 bên gân giữa, trong đựng nhiều bào tử, bào tử hình tam giác hay hơi tròn, sần sùi, màu sáng hay đen nhạt, có cánh.
Cẩu Tích
Cẩu Tích

2. Phân bố:

  •  Thế giới: Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới châu Mỹ và châu Á: Trung Quốc, Campuchia, Malaysia, Ấn Độ, Philippin, Indonesia…
  •  Việt Nam: Phân bố tập trung ở vùng miền núi phía Bắc như Hà Giang, Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La, Cao Băng, Lạng Sơ,… Ở miền Nam, cây chỉ thấy ở 1 số vùng núi cao như Ngọc Linh (Kon Tum, Quảng Nam), Langbiang (Lâm Đồng), Bi Đúp (Đắc Lắc).

3. Bộ phận dùng:

Thân rễ cẩu tích

4. Thu hái, chế biến và bảo quản cẩu tích

  •  Thu hái: Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu- đông, cắt bỏ rễ con và cuống lá, cạo hết lông vàng để riêng. Rễ củ đã cạo hết lông, rửa sạch, thái phiến hay cắt từng đoạn dài 4-10mm, phơi hay sấy khô. Cần bảo quản nơi khô ráo. Khi dùng tẩm dược liệu với rượu để một đêm rồi sao vàng.
  • Chế biến: Rang cát nóng, cho dược liệu đã thái phiến vào, tiếp tục rang cho cháy hết lông còn sót lại. Lấy ra để nguội, rửa sạch, ngâm nước 12 giờ, đồ kỹ cho mềm, tẩm rượu 12 giờ rồi sao vàng. có thể chích muối ăn để tăng bổ thận.
  • Bảo quản: nơi khô ráo, thoáng mát, tránh móc mọt.

5. Mô tả dược liệu cẩu tích

  • Đoạn thân rễ đã loại bỏ lớp lông màu vàng nâu bên ngoài, mặt ngoài rất gồ ghề, khúc khuỷu, có những chỗ lồi lên thành mấu, màu nâu hoặc nâu hơi hồng, đường kính 2 – 5cm, dài 4 – 10cm, rất cứng, khó cắt, khó bẻ gãy; đôi khi còn sót lại ít lông màu vàng nâu. Dược liệu khi dùng thường đã thái thành phiến mỏng hình dạng thay đổi, mặt cắt ngang nhẵn, màu nâu hồng hay nâu nhạt, có vân.

6. Thành phần hóa học trong cẩu tích

  • Thân rễ cẩu tích chứa 30% tinh bột và nhiều hợp chất và nhân dạng β-sitosterol, daucosterol, acid protocatechuric, acid cafeic. Lông culi chứa tannin và sắc tố.

7. Cách phân biệt thật giả (nếu có):

Dễ nhầm lẫn với:

  • Cây áo cốc: Cây có thân rễ mọc bò, dài và nhỏ, lông mềm màu vàng nâu rất giống câu tích. Lá kép dài 30-50cm. Bào tử hình 4 mặt, màu vàng nhạt. Cây mọc trong rừng thưa ở vùng cao thuộc tỉnh Lào Cai, Tây Nguyên.
  • Cây lá lược cùng họ Áo cốc. Thân rễ mọc bò, có lông mềm hoặc cứng, dài, màu vàng nhạt. Lá kép dài 1-2m. Áo túi bào tử màu trắng nhạt, bào tử hình 4 mặt, lõm màu vàng nhạt. Cây mọc hoang ở miền Bắc, miền Nam.
  • Cây vảy lợp họ Vảy lợp: Thân rễ dày, mọc bò, có lông dạng vảy mỏng, màu hung. Lá kép dài đến 40cm. Bào tử hình trứng hay hình thận, không màu. Cây mọc hoang gặp ở miền Bắc, miền Nam.

8. Tác dụng – Công dụng:

  •  Tác dụng: Chống viêm, ức chế chủ yếu giai đoạn viêm cấp tính,  gây động dục kiểu oestrogen trên động vật thực nghiệm.
  •  Công dụng:  Thân rễ: trị thấp khớp, tay chân nhức mỏi, đau lưng, đau dây thần kinh, người già đi tiểu nhiều lần, phụ nữ khí hư bạch đới. Ngoài ra, còn chữa đau dây thần kinh hông, chứng đi đái rắt, đi đái són không cầm được, phụ nữ đau khắp lưng người, làm thuốc bổ, thuốc giun.  Lông culi: dùng để đắp vết hương, vết đứt tay chân để cầm máu.

9. Cách dùng và liều dùng cẩu tích  

Ngày dùng 10-20g dạng thuốc sắc.

10. Lưu ý, kiêng kị (nếu có):

  • Người bị bệnh thận hư nhiệt, nước tiểu vàng không nên dùng.

11. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu cẩu tích

Dưới đây là mốt số bài thuốc hay với dược liệu cẩu tích

Cẩu tích – Chữa đau lưng, gân mạch khớp chân khó cử động:
  • Cẩu tích, đỗ trọng, khương hoạt, nhục quế mỗi thứ 30g;tỳ giải, chế phụ tử, ngưu tất mỗi thứ 50g; tang ký sinh 40g. Rượu trắng 1500ml ngâm một tuần, lọc phần trong để uống. Hoặc ngâm 3 lần nhập lại để uống thì kinh tế hơn.
  • Cẩu tích, khương hoạt, đỗ trọng, quế tâm, tang ký sinh, phụ tử chế mỗi thứ 30g, tỳ giải, ngưu tất mỗi thứ 45g. Rượu trắng 2500ml ngâm như trên (hai bài trên cùng công dụng, cùng thành phần, khác liều lượng).
Cẩu tích – Chữa can thận hư suy, phong thấp lưng chân đau: 

Cẩu tích, đan sâm, hoàng kỳ mỗi thứ 30g, đương quy 25g, phòng phong 15g; rượu trắng 1000ml.

Cẩu tích – Chữa lưng đau, gối mỏi thuộc thận âm hư:

Cẩu tích, thỏ ty tử, đương quy, phục linh, lượng bằng nhau. Nghiền thành bột, luyện mật ong thành viên 9g. Ngày uống 3 lần. Mỗi lần 1-2 viên uống với nước sôi.

Cẩu tích – Bổ thận cường yêu (yêu = cột sống):

Can thận bất túc, đau mỏi thắt lưng tiểu tiện luôn, phụ nữ đới hạ. Cẩu tích 16g, ngưu tất, thỏ ty tử, sơn thù du, lộc giao (chưng), đỗ trọng mỗi thứ 12g, thục địa 16g. Sắc uống.

Cẩu tích – Chữa lưng gối mỏi do thận can hư: 

Cẩu tích10 g, sa uyển tử 12-15 g, đỗ trọng 10-12 g. Sắc uống ngày một thang.

Cẩu tích – Chữa viêm cột sống tăng sinh có gai do can thận bất túc:

Cẩu tích, bạch thược, thục địa, nhục thung dung, ngưu tất, cốt toái bổ mỗi thứ 15g; sơn thù du, câu kỷ tử, nữ trinh tử, đương quy mỗi thứ 10g; kê huyết đằng 30g; mộc hương 6g. Sắc uống ngày một thang.

Cẩu tích – Đau nhức tất cả các khớp to nhỏ:

(riêng từng khớp hoặc cùng lúc nhiều khớp vào buổi sáng ngủ dậy hoặc về chiều tối nhiều hơn): Cẩu tích 30g; cốt toái, huyết giác, độc hoạt, ngưu tất mỗi thứ 20g; sinh địa, mạch môn, mộc qua, đan bì, cốt khí củ mỗi thứ 15g.

Nếu đau lưng, nhức mỏi, gia thêm ba kích, tục đoạn, hà thủ ô mỗi thứ 12g. Chân tê bì hay hơi nề, gia mộc thông, tỳ giải, thiên niên kiện mỗi thứ 12g. Sưng khớp có sốt, gia hoàng đằng 12g, bạch chỉ 6g.

Đau đầu, khó ngủ, táo bón, huyết áp cao thêm quyết minh tử (hạt muồng sao) 24g.

Cẩu tích – Các khớp tê buốt, sưng phát cước, sợ nước, sợ lạnh ăn kém tiêu, đại tiện lỏng:

Cẩu tích, bạch chỉ, cốt toái, thiên niên kiện, độc hoạt, thương truật đều 15g; bạch truật 20g; xuyên khung, tô mộc, tùng hương hay nhũ hương, quế chi đều 10g; phụ tử chế, cam thảo đều 8g. Sắc uống hai ngày một thang

 II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Đặc điểm bột dược liệu:

  • Mảnh biểu bì màu vàng, đôi khi có ít sợi lông màu nâu còn sót lại. Mảnh mô mềm gồm các tế bào hình nhiều cạnh hơi dài, rải rác có chứa các hạt tinh bột. Mạch gỗ hình thang. Các hạt tinh bột hình đĩa, hình trứng, đôi khi thấy rốn hạt hình vạch.

2. Định tính:

  • Lấy 2g bột dược liệu, thêm 20ml ethanol 90% (TT), đun trên cách thủy 15 phút, lọc. Lấy dịch lọc làm các phản ứng sau:

Nhỏ một giọt dịch lọc lên giấy lọc, để khô dung môi và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365nm. Phần bên trong của vết có huỳnh quang màu vàng nhạt, rìa ngoài của vết có huỳnh quang màu lơ sáng.

Lấy 2ml dịch lọc, thêm 3 – 4 giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT),xuất hiện màu đỏ gạch. Thêm tiếp  3 – 4 giọt  dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), dung dịch chuyển sang màu nâu đỏ, trong suốt.

Lấy 2ml dịch lọc, thêm 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT), dung dịch có màu xanh rêu.

Lấy 2ml dịch lọc, cô trên cách thủy tới cắn sền sệt. Thêm vào cắn 20ml nước nóng, khuấy kĩ để nguội, lọc vào ống nghiệm. Lắc mạnh sẽ có bọt bền.

3. Tiêu chuẩn đánh giá khác:

  • Độ ẩm: Không quá 12%.
  • Tro toàn phần: Không quá 3,5% .
  • Tạp chất:Tỷ lệ lông còn sót lại: Không quá 0,5%.
  • Các tạp chất khác: Không quá 1%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (tập 1), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.

Cam Thảo Dây

cam thảo dây

Dược liệu: Cam thảo dây

  1. Tên khoa học: Herba et radix Abri Precatorii.
  2. Tên gọi khác: Dây cườm cườm, dây chi chi, cườm thảo.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, hơi đắng, tính mát.
  4. Bộ phận dùng: Thân rễ, dây và lá.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Thân cành nhỏ, lá kép lông chim chẵn, mang 8-15 đôi lá chét to dần về phía ngọn, hình bầu dục.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, mọc hoang ở Việt Nam (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận).
  7. Thời gian thu hoạch: Sau 3-4 tháng, tốt nhất vào lúc mới ra hoa.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

Cam thảo dây hay còn gọi tương tư, cườm thảo đỏ, chi chi, cườm cườm, cảm sảo (tiếng Tày), hương tư tử (香 思 子 -tiếng Trung) (danh pháp khoa học: Abrus precatorius) là loài thực vật có hoa thuộc họ Đậu được L. mô tả lần đầu năm 1753.[1] Cây sinh trưởng dạng thân leo với các lá hình lông chim dài bao gồm nhiều lá chét mọc so le. Hoa màu hồng, mọc ở kẽ lá. Quả thuộc loại quả đậu dẹt chứa từ 3-7 hạt hình trứng màu đỏ đốm đen. Hạt của nó hay được dùng để làm chuỗi tràng hạt hay trong các bộ gõ (âm nhạc). Hạt của nó chứa các chất có độc tính cao nhưng khó gây tổn thương cho cơ thể nếu nuốt phải hạt tươi còn nguyên vỏ do lớp vỏ này khá cứng và khó bị phá vỡ. Toàn cây có vị ngọt. Loài cây này mọc hoang nhiều ở vùng rừng núi cũng như ven biển. (theo wikipedia)

quả cam thảo dây
quả cam thảo dây

2. Phân bố:

  • Thế giới: Loài cây liên nhiệt đới, mọc hoang trong các rừng còi, rừng thưa vùng núi thấp đến trung du và đồng bằng.
  • Việt Nam: Ở nước ta, thường gặp nhiều ở các tỉnh miền Trung từ Thừa Thiên -Huế đến Ninh Thuận. Cũng thường được trồng làm cảnh và làm thuốc ở nhiều nơi.

3. Bộ phận dùng:

  • Phần trên mặt đất.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Trồng được 3 tháng đã có thể thu hoạch dây lá. Cắt các đoạn dây mang lá, quấn lại thành bó rồi phơi khô. Thu hái rễ vào mùa xuân-hè; thu hoạch quả vào mùa thu rồi phơi khô, đập lấy hạt.
  • Chế biến: Phơi hoặc sấy khô.
  • Bảo quản: Nơi khô ráo thoáng mát.

5. Mô tả dược liệu Cam Thảo Dây

Cây leo với cành nhánh nhiều và mảnh. Lá kép lông chim chẵn gồm 9-11 cặp lá chét thuôn, tù, màu lục sẫm; cuống lá chét và cuống lá kép đều có đốt. Hoa nhiều, nhỏ, màu hồng hay tím nhạt, có tràng hoa dạng bướm, xếp thành chùy ở nách lá. Quả đậu dẹt, có 3-7 hạt. Hạt hình trứng, nhẵn bóng, to bằng hạt đậu gạo, màu đỏ chói, có một đốm đen rộng bao quanh tễ. Mùa hoa quả tháng 3-6 trở đi đến tháng 9-10.

cam thảo dây
cam thảo dây

6. Thành phần hóa học:

  • Lá và dây có các saponin: abrusosid A,B,C,D. Đây là thành phần chính có vị rất ngọt. Các saponin này có cấu trúc 9,19 cyclo (9b ) lanostan (= cycloartan), mạch nhánh được đóng vòng lacton ở C-22- C-26. 4 saponin trên có phần aglycon giống nhau là abrusogenin chỉ khác phần đường nối vào -OH ở vị trí số 3.
  • Ngoài saponin, lá và dây còn chứa các flavonoid: luteolin, abrectorin (= 6,4′-dimethoxy,7,3′-dihydroxyflavon),orientin, isoorientin, desmethoxycentaure-idin -7-O-rutinosid, abrusin và 2”-O-b -apiosyl của abrusin.
  • Hạt có L-abrine là một alcaloid âm tính với thuốc thử Dragendorff còn với thuốc thử Ehrlich cho màu tím. Lá và rễ cũng có L-abrine nhưng hàm lượng thấp. Trong hạt còn có: hypaphorin, precatorin, trigonellin, N,N-dimethyl tryptophan methyl ester. Hạt còn chứa một chất albumin độc có tên là abrin*, ngoài ra còn có các dẫn chất khác: stigmasterol, brassicasterol, cycloartenol, squalen, 5-b -cholanic acid.
  •  Rễ có các chất flavonoid: abruquinon A, abruquinon B (= 8-methoxya-bruquinon A), abruqinon C (= 8-methoxy, 6-O-de-Me abruquinon A).

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Dây lá, rễ Cam thảo dây có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Hạt có vị đắng, rất độc, có tác dụng thông cửu khiếu, sát trùng, tiêu viêm. Abrin là một albumin độc; khi vào cơ thể, nó sẽ tạo ra một kháng thể gây vón hồng cầu dễ dàng, làm phù tẩy kết mạc và gây hại tới giác mạc một cách vĩnh viễn.
  •  Công dụng: Người ta thường dùng dây lá Cam thảo dây để điều hoà các vị thuốc khác, dùng chữa ho, giải cảm, trị hoàng đản do viêm gan siêu vi trùng. Có thể dùng thay Cam thảo bắc. Thường phối hợp với các vị thuốc khác. Người ta còn dùng lá Cam thảo dây nhai với muối và nuốt nước để chữa chứng đánh trống ngực. Hạt chỉ dùng ngoài để sát trùng, tiêu viêm, làm mụn nhọt chóng vỡ mủ (giã nhỏ đắp); tốt nhất là trị vú sưng đau do tắc tia sữa: người ta lấy một lượng vừa đủ, giã nát, nghiền thành bột, trộn với dầu mè bôi và đắp ngoài.

8. Cách dùng và liều dùng:

Ngày dùng 8 – 16g sắc uống, dùng phối hợp với các vị thuốc khác.

Bài thuốc Cam Thảo Dây

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  •  Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  •  Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  •  Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  •  Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.

Cáp Giới – Tắc Kè

Cáp Giới - Tắc Kè

Tắc kè còn gọi là Cáp giới, Đại bích hổ, Tiên thiềm; tên khoa học là Gekko Gecko L., thuộc họ Tắc kè ( Gekkonidae), bộ phận làm thuốc là toàn con mổ bỏ ruột phơi hay sấy khô, lần đầu tiên được ghi trong sách thuốc Lôi công bào chích luận.

Dược liệu Cáp Giới

  1. Tên khoa học: Gekko.
  2. Tên gọi khác: Tắc kè.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị mặn, tính bình, hơi độc. Quy vào kinh phế, thận.
  4. Bộ phận dùng: Cả con đã chế biến của con Tắc kè.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Tắc kè có 4 chân. Toàn thân dẹt, có vẩy nhỏ, mỏng, màu sắc tùy loại (màu tro xanh với điểm vàng, đỏ hay xám nâu). Mùi hơi tanh vị hơi mặn. Tắc kè nguyên con, đủ đuôi, không vụn nát, chắp vá, sâu mọt.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, Ở Việt Nam tắc kè sống chủ yếu ở các vùng rừng núi Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái,..
  7. Thời gian thu hoạch: Có thể bắt tắc kè quanh năm.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

  • Tắc kè giống như con “mối rách” hay “thạch sùng”, nhưng to và dài hơn, các vây trên da to, nhiều màu sắc. Thân dài 15 – 17cm. Đầu hẹp hơi hình tam giác, mắt có con ngươi thẳng đứng, 4 chân, mỗi chân có 5 ngón rời nhau nối với thân thành hình chân vịt, mặt dưới ngón có những màng phiến mỏng màu trắng, sờ như có chất dính làm cho tắc kè có thể bám chặt vào tường hay cành cây khi trèo lên.
  • Đầu lưng, đuôi đều có những vẩy nhỏ hình hạt tròn và hình nhiều cạnh, nhiều màu sắc từ xanh lá mạ đến xanh rêu đen, có khi xanh rêu nhạt hay đỏ nâu nhạt. Mầu sắc của tắc kè còn thay đổi nhiều làm cho phù hợp với môi trường xung quanh. Có lúc trên thân tắc kè có nhiều màu óng ánh, lúc này gọi là tắc kè hoa.
  • Đuôi tắc kè có thể coi là bộ phận tốt nhất của nó. Nếu đuôi bị đứt hay gãy, nó có thể mọc lại được.
Cáp Giới - Tắc Kè
Cáp Giới – Tắc Kè

2. Phân bố:

  • Thế giới: Trung Quốc.
  • Việt Nam: Ở Việt Nam tắc kè sống chủ yếu ở các vùng rừng núi Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái,..

3. Bộ phận dùng:

  • Cả con đã chế biến.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Có thể bắt tắc kè quanh năm.
  • Chế biến: Đập chết, moi bỏ phủ tạng, lau khô bằng vải hay giấy bản, dùng nẹp tre để căng giữ cho thân Tắc kè thẳng và phẳng ngay ngắn. Dùng dải giấy bản cuốn buộc chặt đuôi sát với nẹp tre để phòng mất đuôi, sau đó phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp (40 – 50oC).
  • Bảo quản: Để trong thùng kín có Xuyên tiêu. Nơi khô mát, tránh mốc mọt, không được xông sinh. Tránh làm gãy nát, không được gãy, mất đuôi.

5. Mô tả dược liệu Cáp Giới

  • Tắc kè có 4 chân. Toàn thân dẹt, do đã chế biến nên có hình dáng đặc biệt. Đầu dài từ 3 đến 5cm, trên có 2 mắt, miệng có răng nhỏ và đều. Thân dài từ 8 đến 15cm, rộng 7 – 10cm.
  • Đuôi dài 10 – 15cm, nguyên và liền. Toàn thân có vẩy nhỏ, mỏng, màu sắc tùy loại (màu tro xanh với điểm vàng, đỏ hay xám nâu). Hai chân trước và 2 chân sau được căng thẳng trên 2 que ngang. Từ đầu con Tắc kè đến cuối đuôi cũng được căng bởi một que dọc. Phần thân được căng vuông vắn và cân đối bởi 2 que chéo. Mùi hơi tanh vị hơi mặn.
  • Tắc kè nguyên con, đủ đuôi, không vụn nát, chắp vá, sâu mọt.

6. Thành phần hóa học:

  • Thân tắc kè chứa nhiều chất béo, chúng chiếm 13-15% trọng lượng, các acid amin, đa số là các acid amin không thay thế được, đó là: lycin, glycin, asparagic, arginin, alanin, cerin, leucin, isoleucin, phenylalanin, prolin, threolin, cystein, valin, histidin và acid glutamic. Đuôi chứa nhiều lipid, chứa tới 23-25%.

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Bổ phế thận, định suyễn, trợ dương, ích tinh.
  • Công dụng: chữa: Khó thở hay suyễn do thận không nạp khí, ho và ho máu, liệt dương, di tinh.

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 3 – 6 g, dạng hoàn, tán, rượu thuốc hoặc có thể nấu cháo.

9. Lưu ý, kiêng kị

  • Không dùng cho người ngoại tà thực nhiệt, ho do phong hàn.

Bài thuốc với Cáp Giới  – Tắc Kè

Trị chứng hen phế quản, tâm phế mạn, phế khí thũng, lao phổi có triệu chứng phế âm hư và thận dương hư: như ho suyễn kéo dài, đờm có máu, có thể phối hợp với Bách bộ, Tử uyển, Ngũ vị tử hoặc Bối mẫu, Tang bạch bì, Hạnh nhân dùng các bài:

  1. Tắc kè lượng vừa đủ, tán bột mịn, mỗi lần uống 5 phân, gia ít đường, ngày 2 – 3 lần uống với nước cơm. Trị suyễn lâu ngày, di tinh.
  2. Sâm giới tán: Tắc kè 1 cặp, Nhân sâm 6g, tán bột, mỗi lần uống 2g, ngày uống 2 – 3 lần với nước sôi nguội hoặc nước cơm. Trị chứng thận hư, suyễn lâu ngày.
  3. Cáp giới thang: Tắc kè 8g, Tri mẫu, Bối mẫu, Lộc nhung (chưng), Tang bì, Hạnh nhân, Tỳ bà diệp, Đảng sâm, mỗi thứ 12g, Cam thảo 4g, sắc nước uống. Trị ho suyễn, đờm có máu.

Trị chứng suy nhược cơ thể, liệt dương, dục tính giảm, tiểu nhiều lần, ngũ canh tả do thận dương hư: thường phối hợp với Nhân sâm, Ngũ vị tử, Hạnh đào nhục, tán bột làm thành hoàn hoặc phối hợp với Ba kích, Phục linh, Bạch truật.

  1. cáp giới một đôi, nhân sâm 60g, rượu trắng 500ml, ngâm 30 ngày trở lên, mỗi lần uống 10-15ml, ngày 2 lần.
  2. cáp giới 1 đôi, nhân sâm, ngũ vị tử 60g, hồ đào nhục 80g hoặc ba kích 60g, phục linh 40g, bạch truật 60g làm bột uống ngày 2-3 lần, mỗi lần 15g

Liều thường dùng:

  • Liều: 2 – 8g sắc uống, dùng bột mỗi lần 1 – 2g.
  • Ngâm rượu 1 – 2 cặp: uống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006