Trang chủ Blog Trang 39

Kim Anh

cây kim anh

Thông tin: Kim Anh

  1. Tên khoa học: Fructus Rosae laevigatae.
  2. Tên gọi khác: Kim Anh Tử
  3. Tính vị, quy kinh: Vị chua, ngọt, mặn, tính bình. Vào các kinh phế, thận, bàng quang.
  4. Bộ phận dùng: Quả già đã phơi hay sấy khô của cây Kim anh
  5. Đặc điểm sản phẩm: Quả già bổ dọc, hình bầu dục. Mặt ngoài màu da cam, nâu đỏ hoặc nâu sẫm bóng, có vết của gai đã rụng. Đầu trên mang vết tích của lá đài và nhị. Đầu dưới còn sót lại một đoạn cuống ngắn. Quả đóng có góc, màu vàng nâu nhạt, rất cứng, có nhiều lông tơ. Vị hơi ngọt, chát.
  6. Phân bố vùng miền: Cây mọc hoang ở vùng núi thấp ở hai tỉnh Cao bằng và Lạng sơn.
  7. Thời gian thu hoạch: Thu hái vào tháng 10 – 11, khi quả chín tới biến thành màu đỏ

I. THÔNG TIN CHI TIẾT

1. Mô tả thực vật:

cây kim anh
Cây Kim Anh
  • Cây nhỏ, mọc dựa, thành bụi. Thân cành có gai. Lá kép gồm 3 lá chét, mép khía răng nhọn, có lá kèm nhỏ.
  • Hoa to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở đầu cành.
  • Quả giả (đế hoa), hình trứng, có gai và đài còn lại, khi chín màu vàng nâu. Hạt (quả thật) nhiều, dẹt.
  • Mùa hoa quả: Hoa: Tháng 3 – 6; Quả: Tháng 7 – 9.

kim anh

2. Phân bố:

Thế giới: Trung Quốc

Việt Nam: Cây mọc hoang ở vùng núi thấp ở hai tỉnh Cao bằng và Lạng sơn. Cũng thường được trồng làm hàng rào.

3. Bộ phận dùng

Quả già đã phơi hay sấy khô của cây Kim anh (Rosa laevigata Michx.). Họ Hoa hồng (Rosaceae).

qua-cay-kim-anh
Quả cây Kim Anh

4. Thu hái, chế biến và bảo quản

Thu hái: Thu hái vào tháng 10 – 11, khi ‘quả’ chín tới biến thành màu đỏ, phơi khô, loại bỏ gai cứng.

Chế biến:

Kim anh: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, sấy khô.

Kim anh nhục (thịt ‘quả’ Kim anh): Lấy quả Kim anh sạch, ngâm mềm, bổ đôi, nạo hết ‘hạt’ (quả đóng) và lông ở trong, phơi hoặc sấy khô.

Bảo quản: Để nơi khô, thoáng, tránh mốc, mọt.

5. Mô tả dược liệu:

Quả già (đế hoa lõm biến thành) bổ dọc, hình bầu dục, dài 2 – 4cm, rộng 0,3 – 1,2cm. Mép cắt thường quăn gập lại. Mặt ngoài màu da cam, nâu đỏ hoặc nâu sẫm bóng, hơi nhăn nheo, có vết của gai đã rụng. Đầu trên mang vết tích của lá đài và nhị. Đầu dưới còn sót lại một đoạn cuống ngắn. Phần lớn đã được nạo sạch hạt (quả đóng) và lông. Quả đóng có góc, màu vàng nâu nhạt, rất cứng, có nhiều lông tơ. Vị hơi ngọt, chát.

6. Thành phần hóa học:

Quả chứa nhiều Saponin (17%), Vitamin C (1.5 %), Đường như fructose, sucrose. Các acid hữu cơ như malic, citric. Tannin, Nhựa (Resin). Khoáng chất như Calcium (0.8%), Magnesium (0.3%), Potassium (1.3 %), Sắt (40 ppm), Manganese (59ppm), Kẽm (15 ppm). Các sắc tố đỏ và vàng loại carotenoid thuộc nhóm rubixanthin, lycopen.

Hạt chứa heterosid độc (khi dùng phải bỏ hạt).

7. Phân biệt thật giả

8. Công dụng – Tác dụng

Tác dụng: Cố tinh sáp niệu, sáp trường, chỉ tả.

Công dụng: Chủ trị: Di tinh, hoạt tinh, di niệu, niệu tần (tiểu nhiều lần); băng kinh, rong huyết, ỉa chảy, lỵ lâu ngày.

9. Cách dùng và liều dùng:

Ngày dùng 6 – 12g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán; thường phối hợp với các vị thuốc khác.

10. Lưu ý, kiêng kị:

Có thấp nhiệt, tiểu tiện bí dắt không nên dùng.

11. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu

Chữa di mộng hoạt tinh, vãi đái và lưng gối mỏi đau: Dùng quả Kim anh 20g, Củ súng và Cẩu tích mỗi vị 16g, sắc uống (Lê Trần Đức).

Chữa suy nhược thần kinh, di mộng tinh, hoạt tinh, viêm ruột: Kim anh 500g, Ba kích 250g, Tua sen 50g. Hai vị kim anh và ba kích thái mỏng, sao vàng, tán nhỏ, cho vào một túi nhỏ cùng với tua sen, rồi nấu với 3 lít nước còn chừng 1 lít. Lọc kỹ, để riêng, tiếp tục nấu với 2 lít nước nữa cho đến khi còn 0,5lít, lọc lấy nước bỏ bã. Trộn hai nước lại, cho thêm đường (1.000g), khuấy tan, cô đặc còn 1lít là được. Để nguội, thêm vài giọt tinh dầu cam cho thơm. Mỗi ngày uống 2 thìa canh, chia làm hai lần.

Chữa tiểu són, tiểu rắt: Kim anh 10g, tang phiêu tiêu 10g, tua sen 10g, sơn dược 12g. Tất cả phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.

Bài thuốc bổ sinh khí: Quả Kim anh, Khiếm thực, hai vị đồng lượng, sấy khô tán nhỏ, làm thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10-20 viên (Thủy lục nhị tiên đơn).

Viên bổ huyết và ích tinh khí: Quả Kim anh (bỏ gai, hạt) 160g. Sa nhân 80g, tán nhỏ, làm thành viên với mật. Viên bằng hạt ngô, uống lúc đói, mỗi lần 50 viên, uống với rượu nóng (Dược liệu Việt Nam).

Chữa tỳ hư, tiêu chảy lâu dài: Kim anh 10g, phục linh 10g, đảng sâm 10g, bạch truật 10g, hạt sen 15g. Sắc uống trong ngày.

Chữa ra mồ hôi trộm, ù tai, chân tay tê mỏi: Cao quả kim anh 184g, hoàng bá, khiếm thực mỗi vị 180g; Sa sâm nam, sơn dược mỗi vị 120g. Hạt sen, tỏa dương, táo nhân, mạch môn, hên tu, tri mẫu, long cốt, mẫu lệ mỗi vị 75g. Tất cả tán bột, trộn đều, làm thành viên 0,1g. Ngày uống 6g.

Trị sa tử cung, sa trực tràng: Kim anh tử 30g, Ngũ vị tử 6g, sắc nước uống. Trường hợp sa tử cung lâu ngày có thể kết hợp với bài thuốc bổ trung ích khí uống.

Trị trẻ em đái dầm, đái nhiều lần do thận hư: Kim anh tử lượng vừa đủ nấu thành cao cho uống.

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU

1. Định tính

Lấy 2g bột dược liệu, thêm 15ml nước cất, đun cách thủy 5 phút, lắc đều, lọc. Dùng dịch lọc để tiến hành các phản ứng sau:

Lấy 1ml dịch lọc, thêm 0,5ml dung dịch natri hydrocarbonat 20% (TT), thêm một giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT). Lắc, dung dịch có màu tím đậm. Thêm 5ml dung dịch acid hydrocloric 10% (TT), dung dịch mất màu.

Lấy 0,5ml dịch lọc, thêm 1ml thuốc thử Fehling (TT), đun sôi, xuất hiện tủa đỏ gạch.

Nhỏ 1 giọt dịch lọc trên phiến kính, thêm 2 giọt dung dịch phenylhydrazin hydroclorid 10% (TT), đậy lá kính lên. Vài phút sau soi kính hiển vi thấy có tinh thể hình kim màu vàng.

Lắc mạnh 2ml dịch lọc trong 1 phút, xuất hiện nhiều bọt.

2. Độ ẩm

Không quá 15% (Phụ lục 9.6).

3. Các chỉ tiêu đánh giá khác

Tro toàn phần

Không quá 3% (Phụ lục 9.8).

Tạp chất (Phụ lục 12.11).

Tỷ lệ quả không nạo sạch “Hạt” và “Lông”: Không quá 3%.

Tạp chất khác: Không quá 1%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006

Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010

Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006

Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

Kim Tiền Thảo

Kim Tiền Thảo

Dược liệu Kim Tiền Thảo

  1. Tên khoa học: Herba Desmodii styracifolii.
  2. Tên gọi khác: Đồng tiền lông, Vẫy rồng, Mắt trâu.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, mặn, tính lương. Quy vào các kinh can, đởm, thận, bàng quang.
  4. Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây Kim tiền thảo.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Dược liệu có thân hình trụ, phủ đầy lông mềm, ngắn, màu vàng. Chất hơi giòn, mặt bẻ lởm chởm. Lá đơn hay kép mọc so le, mặt trên màu lục hơi vàng hoặc màu lục xám, nhẵn; mặt dưới hơi trắng, có lông. Gân hình lông chim. Mùi thơm.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, Việt Nam: Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hà Tây,..
  7. Thời gian thu hoạch: Thu hoạch vào mùa hạ, mùa thu

I. THÔNG TIN CHI TIẾT

1. Mô tả thực vật:

Cây nhỏ cao 40-80cm, mọc bò. Thân rạp xuống, đâm rễ ở gốc rồi mọc đứng. Cành non hình trụ, khía vằn và có lông nhung màu gỉ sắt. Lá mọc so le gồm một hoặc ba lá chét, dài 2,5-4,5cm, rộng 2-4cm, lá chét giữa hình mắt chim, các lá chét bên hình bầu dục, mắt chim; mặt trên lá màu lục lờ và nhẵn, mặt dưới có lông trắng bạc và mềm. Cụm hoa chùm hay chùy ở nách hay ở ngọn, có lông mềm màu hung hung, thường có lá ở gốc các hoa. Hoa màu hồng, xếp 2-3 cái một. Quả thõng, hơi cong hình cung, có ba đốt. Ra hoa tháng 6-9, kết quả tháng 9-10.

kim tiền thảo
Kim Tiền Thảo

2. Phân bố:

  • Thế giới: Trung Quốc
  • Việt Nam: Cây mọc ở một số tỉnh miền núi nước ta: Hòa Bình, Bắc Giang, Hà Nội, Lạng Sơn, Ninh Bình, Quảng Ninh…

3. Bộ phận dùng:

  • Phần trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.), họ Đậu (Fabaceae)

4. Thu hái, chế biến và bảo quản

  • Thu hái: Thu hoạch vào mùa hạ, mùa thu, rửa sạch dược liệu, loại bỏ tạp chất, cắt thành đoạn ngắn, phơi khô.
  • Chế biến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cắt đoạn và phơi khô.
  • Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát.

5. Mô tả dược liệu Kim Tiền Thảo

Dược liệu có thân hình trụ thiết diện khoảng 0,2-0,3cm, cắt ngắn thành đoạn 3-5cm, phủ đầy lông mềm, ngắn, màu vàng. Chất hơi giòn, mặt bẻ lởm chởm. Lá đơn hay kép mọc so le, lá kép gồm 3 lá chét, tròn hoặc thuôn, đường kính 2-4cm, đỉnh tròn, tù, gốc hình tim hoặc tù, mép nguyên, mặt trên màu lục hơi vàng hoặc màu lục xám, nhẵn; mặt dưới hơi trắng, có lông. Gân hình lông chim, cuống dài 1-2cm, hai lá kèm hình mũi mác dài khoảng 0,8cm. Mùi thơm.

6. Thành phần hóa học:

Kim tiền thảo có chứa polysaccharid, saponin triterpenic, các flavonoid như isovitexin, vicenin glycosid, isoorientin,… và các chất khác như desmodimin, desmodilacton, lupenon, lupcol, tritriacontan, acid stearic,…

7. Phân biệt thật giả:

8. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Thanh thấp nhiệt, lợi tiểu.
  • Công dụng: Chủ trị: Nhiệt lâm, thạch lâm, phù thũng, hoàng đản.

9. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 15- 30g. Dạng thuốc sắc.

10. Lưu ý, kiêng kị

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Kim Tiền Thảo

Trị sạn đường mật:

  • Sao Chỉ xác 10 – 15g, Xuyên luyện tử 10g, Hoàng tinh 10g, Kim tiền thảo 30g, Sinh Địa hoàng 6 – 10g (cho sau) sắc uống.
  • Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g, Uất kim 12g, Xuyên quân 10g (cho sau) sắc uống.
  • Bệnh viện Ngoại khoa thuộc Viện nghiên cứu Trung y Trung quốc đã công bố 4 ca sạn gan mật trị bằng Kim tiền thảo kết quả tốt (Tạp chí Trung y 1958,11:749).
  • Đồng tiền lông 20g, Rau má tươi 20g, Nghệ vàng 8g, Cỏ xước 20g, Hoạt thạch, Vảy tê tê, Củ gấu đều 12g, Mề gà 6g, Hải tảo 8g, nước 500ml sắc còn 200ml uống một lần lúc đói hoặc sắc 2 nước chia 2 lần uống trong ngày.

 Trị sạn tiết niệu:

  • Kim tiền thảo 30 – 60g, Hải kim sa 15g (gói vải), Đông quì tử 15g, Xuyên phá thạch 15g, Hoài Ngưu tất 12g, Hoạt thạch 15g, sắc uống.
  • Kim tiền thảo 30g, Xa tiền tử 15g (bọc vải), Chích Sơn giáp, Thanh bì, Ô dược, Đào nhân đều 10g, Xuyên Ngưu tất 12g, sắc uống.
  • Hoàng kỳ 20g, Đảng sâm 15g, Bạch truật 10g, Phục linh 30g, Kim tiền thảo 15g, Uy linh tiên 12g, Nội kim 10g, Chỉ xác sao 10g, sắc uống.
  • Hoàng kỳ 30g, Hoàng tinh 15g, Hoài Ngưu tất 15g, Kim tiền thảo 20g, Hải kim sa 15g (gói vải), Xuyên phá thạch, Vương bất lưu hành đều 15g sắc uống. Trị chứng thận hư thấp nhiệt có sạn.

Có thể dùng độc vị Kim tiền thảo sắc uống thay nước chè để tống sỏi.

Trị bệnh trĩ:

  • Mỗi ngày dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô 50g) sắc uống. Nghiêm tư Khôn đã theo dõi trên 30 ca sau khi uống thuốc 1 – 3 thang hết sưng đau, đối với trĩ nội ngoại đều có kết quả tốt. (Tạp chí Bệnh Hậu môn đường ruột Trung quốc 1986,2:48).

Chữa viêm thận, phù, viêm gan, viêm túi mật:

  • Kim tiền thảo 40g; Mộc thông, Ngưu tất mỗi vị 20g; Dành dành, chút chít, mỗi vị 10g, sắc uống, ngày một thang.

Tham khảo nguồn:

  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

Khoản Đông Hoa

Khoản Đông Hoa

Dược liệu: Khoản Đông Hoa

  1. Tên khoa học: Flos Tussilaginis farfarae.
  2. Tên gọi khác: Đông Hoa, Đông Hoa Nhị, Hổ Tu, Khỏa Đống, Khoản Đống..
  3. Tính vị, quy kinh: Vị cay, ngọt, tính ôn. Quy vào kinh phế.
  4. Bộ phận dùng: Cụm hoa chưa nở đã phơi hay sấy khô của cây Khoản Đông.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Cụm hoa là một đầu hình chuỳ dài mọc trên 1 cành hoặc mọc đơn độc, phần trên rộng hơn và phần dưới thon dần.  Mặt ngoài của lá bắc đỏ tía hoặc đỏ nhạt, mặt trong được phủ kín bởi những đám lông trắng như bông. Mùi thơm, vị hơi đắng và cay.
  6. Phân bố vùng miền:
  7. Thời gian thu hoạch: Thu hoạch vào tháng 12 hoặc khi trời lạnh

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật

khoản đông hoa
Khoản Đông Hoa

2. Phân bố

Thế giới: Trung Quốc

3. Bộ phận dùng:

Cụm hoa chưa nở đã phơi hay sấy khô của cây Khoản Đông.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản

Thu hái: Thu hoạch vào tháng 12 hoặc khi trời lạnh, hoa vẫn còn dưới đất, hái lấy nụ, loại bỏ cuống hoa, đất cát, phơi âm can.

Chế biến: Khoản đông hoa: Loại bỏ tạp chất và cuống hoa còn sót lại.

Khoản đông hoa chế mật: Lấy Mật ong, có thể hòa loãng bằng một lượng nước sôi, trộn đều mật với Khoản đông hoa, ủ cho thấm đều, cho vào chảo sao nhỏ lửa cho đến khi sờ không dính tay, lấy ra để nguội. Dùng 2,5kg Mật ong cho 10kg Khoản đông hoa.

Bảo quản: Nơi khô, mát, tránh mốc mọt.

5. Mô tả dược liệu Khoản Đông Hoa

Cụm hoa là một đầu hình chuỳ dài mọc trên 1 cành hoặc mọc đơn độc, phần trên rộng hơn và phần dưới thon dần.  Mặt ngoài của lá bắc đỏ tía hoặc đỏ nhạt, mặt trong được phủ kín bởi những đám lông trắng như bông. Mùi thơm, vị hơi đắng và cay.

Khoản Đông Hoa
Khoản Đông Hoa

6. Thành phần hóa học Khoản Đông Hoa

Trong Khoản đông hoa có Faradiol, Rutin, Hyperin, Triterpenoid, Saponins, Tanin, Taraxanthin (Trung Dược Học).

7. Phân biệt thật giả

8. Công dụng – Tác dụng Khoản Đông Hoa

Tác dụng: Nhuận phế hóa đờm, chỉ khái, giáng nghịch.

Công dụng: Chủ trị: Ho và suyễn mới và lâu ngày, hư lao.

9. Cách dùng và liều dùng:

Ngày 5 – 9g, Dạng thuốc sắc. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

10. Lưu ý, kiêng kị:

Không dùng cho người âm hư phế nhiệt, phế ráo.

11. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Khoản Đông Hoa

Trị hen suyễn: Dùng rượu thuốc Khoản đông hoa, mỗi lần uống 5ml (tương đương 6g thuốc sống), ngày 3 lần. Theo dõi 36 cas, thấy có kết quả nhưng cơn nặng không có kết quả (Đặng Trường Vinh, Thượng Hải Trung Y Dược 1964, 10:12).

Trị phế quản viêm, phế quản giãn, lao phổi, ho khan do âm hư: Dùng Khoản đông hoa, lượng thuốc vừa đủ, cho vào điếu thuốc hút (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). Trị phế quản viêm, phế quản giãn, lao phổi, ho khan do âm hư Dùng Khoản đông hoa, Bách hợp đều 120g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g. (Bách Hoa Hoàn – Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

05 Bài Thuốc Từ Khoản Đông Hoa

  • Bài 1: khoản đông hoa lượng vừa đủ, thái nhỏ, cuộn thành điếu mà hút. Chữa viêm phế quản mạn, ho lâu ngày không khỏi.
  • Bài 2 – Hoàn bách hoa: khoản đông hoa 250g, bách hợp 250g. Các vị nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g, uống với nước đun sôi. Chữa lao phổi, ho có đờm, thổ huyết.
  • Bài 3 – Xạ can ma hoàng thang gia giảm: xạ can 6g, khoản đông hoa 12g, ma hoàng 10g, gừng tươi 4g, tế tân 12g, tử uyển 12g, ngũ vị tử 8g, bán hạ chế 8g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng chỉ khái, khoát đàm. Trị chứng ho khí cấp, đờm khò khè trong họng
  • Bài 4 – Lãnh háo thang: ma hoàng 10g, khoản đông hoa 12g, hạnh nhân 10g, tế tân 6g, cam thảo 4g, thần khúc 12g, tử uyển 12g, bạch phàn 0,2g, bạch truật 12g, bán hạ chế 6g, hắc phụ chế 12g, xuyên tiêu 8g, gừng sống 6g, tạo giác 2g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu làm hoàn thì dùng bạch phàn 6g, tạo giác 12g, ngày uống 12-16g, chia 2 lần. Trị hen phế quản thể hàn, viêm phế quản mạn, giãn phế nang.
  • Bài 5: tiền hồ 10g, khoản đông hoa 8g, tang bạch bì 10g, đào nhân 10g, bối mẫu 10g, cát cánh 5g, cam thảo 4g. Sắc uống. Chữa viêm khí phế quản, đờm đặc không ra, khó thở.

Kiêng kỵ: Người ho mới phát có biểu chứng dùng phải cẩn thận. Người mắc chứng ho ra máu mủ, mất tiếng, chứng phong hàn thuỷ khí thịnh không nên dùng khoản đông hoa mà thường dùng tử uyển

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

Khiên Ngưu

Khiên Ngưu

Thông tin: Khiên Ngưu

  1. Tên khoa học: Semen Ipomoeae.
  2. Tên gọi khác: Hắc sửu, Hạt bìm bìm.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng, cay, tính hàn. Vào ba kinh phế, thận và đại trường.
  4. Bộ phận dùng: Hạt.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Hạt đen được dùng nhiều hơn. Hạt đen có 3 cạnh, hạt to bằng hạt đậu xanh, vỏ cứng đen, chắc, nhân có màu vàng nhạt, không mọt mốc là tốt. Thứ hạt nhỏ hơn ít dùng.
  6. Phân bố vùng miền: Việt Nam: mọc hoang dại ở Tam Đảo, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên,..
  7. Thời gian thu hoạch:
Khiên Ngưu
Khiên Ngưu

Khiên Ngưu hay Cây Bìm bìm biếc mọc hoang nhiều ở nước ta. Nhiều nước khác cũng có như Trung quốc, Ấn độ, Indonesia, Thái lan, Nhật bản. Vào các tháng 7 – 10 hái quả chín về đập lấy hạt phơi khô làm thuốc.

Tính vị qui kinh Khiên Ngưu

Khiên ngưu tử vị đắng cay, tính hàn có độc, qui kinh Phế, Thận, Đại tràng.

Theo các sách thuốc cổ:

  • Sách Danh y biệt lục: đắng hàn, có độc.
  • Sách Bản thảo cương mục: vào phần khí thông tam tiêu, đến Mệnh môn thận phải.
  • Sách Bản thảo thông huyền: nhập Phế, Đại, Tiểu trường kinh.

Thành phần chủ yếu Khiên Ngưu

Pharbitin ( có Pharbitic acid vài purolic acid), là chất glucosid có khoảng 2%, nilic acid, gallic acid, lysergol, chanoclavine, penniclavine, Isopenniclavine, elymoclavine.

Tác dụng dược lý Khiên Ngưu

A.Theo Y học cổ truyền:

  • Khiên ngưu tử có tác dụng: tả hạ lợi tiểu, tả phế khí trục đàm ẩm, tiêu tích thông tiện, trục trùng.
  • Chủ trị các chứng: phù thũng, bụng báng, ho suyễn do đàm thấp đầy ở phế, thực tích tiêu bón, sán lãi đũa.

Trích đoạn Y văn cổ:

  • Sách Danh y biệt lục: ” hạ khí, tiêu cước mãn thủy thũng, trừ phong độc, lợi tiểu tiện”.
  • Sách Bản thảo cương mục: ” Khiên ngưu trị thủy khí tại phế, sũyen mãn thũng trướng, hạ tiểu uất át, yêu bối trướng thũng, đại tràng phong bí khí bí, thuốc có tác dụng đặc hiệu, nhưng mà người bệnh tại phần huyết, tỳ vị hư nhược gây nên bí mãn thì dùng thuốc không kết quả ngay mà dùng lâu thì tổn thương nguyên khí.”

B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

 

  • Chất pharbitin vào ruột gặp mật và dịch ruột thủy phân thành Khiên ngưu tử tố kích thích ruột làm tăng nhu động gây tẩy xổ. Nước hoặc cồn chiết xuất Khiên ngưu đều có tác dụng gây tiêu chảy ở chuột nhắt, nhưng nước sắc thì không có tác dụng đó.
  • Khiên ngưu tử làm tăng độ lọc inulin của thận.
  • Khiên ngưu tử in vitro có tác dụng ức chế giun đũa.
  • Độc tính của thuốc: đối với chuột, liều LD50 là 37,5kg. Ở người triệu chứng nôn buồn nôn do kích thích trực tiếp lên đường tiêu hóa, liều cao có thể ảnh hưởng đến thận dẫn đến huyết niệu cũng như triệu chứng thần kinh.

 

Ứng dụng lâm sàng của Khiên Ngưu

1.Trị chứng phù thũng, bụng đầy, đại tiểu tiện ít:

 

  • Khiên ngưu tử tán bột, mỗi lần uống 3 – 4g với nước sôi ấm.
  • Khiên ngưu tử 120g, Hồi hương 30g, tán bột mịn, mỗi lần 6 – 8g, uống lúc bụng đói với nước sôi ấm, ngày 1 lần, liên tục trong 2 – 3 ngày. Trị xơ gan bụng nước hoặc viêm thận mạn bụng nước.
  • Khiên ngưu tử 36g ( tán bột mịn), Đại táo 60g ( Nấu chín bỏ hột giã nhuyễn), Sinh khương 500g ( bỏ vỏ giã nát lấy nước). Cho Khiên ngưu tử vào nước gừng trộn đều với Táo, bỏ lên bếp chưng 30 phút, trộn đều chưng lên 30 phút nữa là được. Chia làm 8 phần, mỗi ngày uống vào sáng, chiều, tối lúc bụng đói liền trong 4,5 ngày uống hết, kiêng muối 3 tháng. Trị viêm thận phù.
  • Bột kép Khiên ngưu: Bột Khiên ngưu 150g, tartric acid 270g, gừng khô tán bột 30g trộn đều, ngày uống 3 – 3,5g bột.

 

2.Trị giun đũa, giun kim:

 

  • Ngưu lang hoàn: Khiên ngưu tử, Binh lang, Đại hoàng lượng bằng nhau tán bột mịn. Uống sớm và tối lúc bụng đói 2 – 3 g với nước sôi ấm.
  • Khiên ngưu tử, Lôi hoàng đều 10g, Sinh Địa hoàng 3g, tán bột mịn chia 2 lần uống ( uống 1 lần trước lúc ngủ), với nước sôi ấm. Trị giun kim.

 

3.Trị tâm thần phân liệt:

Đại hoàng, Hùng hoàng đều 12g, Hắc bạch sửu 24g, Kẹo Mạch nha 16g. Các vị tán bột viên thành viên 2g. Ngày uống 4 viên, 1 đợt 15 ngày liền nghỉ 7 ngày, rồi uống tiếp ( Y học thực hành 1968,154:27-29).

4.Trị động kinh:

Khoa Thần kinh Bệnh viện Thủ đô Bắc kinh thuộc Viện Khoa học Y học Trung quốc dùng chiết xuất của Khiên ngưu tử làm thành viên hoặc hoàn. Trị 115 ca trong 3 tháng, tỷ lệ có kết quả 56,7%, hiệu quả trị bệnh của viên và hoàn là như nhau, đối với tất cả các thể bệnh đều có hiệu quả ( Tạp chí Nội khoa Trung hoa 1977,6:323).

Liều lượng thường dùng và chú ý:

 

  • Liều thường dùng: thuốc thang 3 – 10g, đập nát cho vào nước sắc. Thuốc hoàn tán mỗi lần dùng 1,5 – 3g.
  • Chú ý: Khiên ngưu dùng liều cao, ngoài việc kích thích trực tiếp niêm mạc dạ dày ruột gây nôn, đau bụng tiêu chảy, tiêu ra máu mũi, thuốc còn kích thích thận gây huyết niệu, nặng hơn có thể tổn thương thần kinh gây trở ngại ngôn ngữ, hôn mê. Thuốc tươi tác dụng mạnh, sao lên, có tác dụng hòa hoãn hơn và ít tác dụng phụ.
  • Thuốc có tác dụng tả phế phí trục đàm ẩm, lúc dùng trị hen suyễn nên phối hợp với Đại hoàng, Binh lang làm bột uống.
  • Thuốc dùng xổ các loại lãi đũa, lãi kim, sán nên phối hợp với Binh lang tác dụng tốt hơn.

 

Khổ Qua

Mướp Đắng

Mướp đắng (khổ qua) không chỉ là một món rau mà còn là một vị thuốc đông y tốt cho sức khỏe, đặc biệt là tác dụng thải độc gan.

Dược liệu Khổ Qua / Mướp Đắng

  1. Tên khoa học: Fructus Momordicae charantiae.
  2. Tên gọi khác: Mướp đắng, Cẩm lệ chi, Lại Bồ Đào, hồng cô nương, lương qua, mướp mủ, chua hao (Mường – Thanh Hóa).
  3. Tính vị, quy kinh: Vị đắng, tính hàn. Vào kinh Tâm, Tỳ, Vị.
  4. Bộ phận dùng: Quả.
  5. Đặc điểm sản phẩm:
  6. Phân bố vùng miền:
  7. Thời gian thu hoạch: Mùa thu hái quả vào các tháng 5, 6, 7.

Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS.TS. Đỗ Tất Lợi, Cây mướp đắng được trồng nhiều nơi, khắp vùng miền của nước ta. Mướp đắng được chế biến thành các món như pha trà, nấu canh, xào, luộc.

Mướp đắng có vị đắng, tính mát, công dụng giải nhiệt, tiêu đờm, sáng mắt, mát máu,…

mướp đắng
Mướp Đắng – Khổ Qua

Tổng quan Khổ Qua / Mướp đắng

Mướp đắng có rất nhiều vitamin và khoáng chất như 0,9 % Protein,0,1% Lipit, 0,2 % cacbon hidrat, canxi, kali, magie, sắt… Vì vậy mướp đắng có rất nhiều tác dụng:

  • Kích thích ăn uống, kích thích chứ năng tiêu hóa: trong mướp  đắng có thành phần Alkloid có công hiệu lợi niệu hoạt huyết (lơi tiểu máu lưu thống tốt), thanh tâm minh mục ( mát tim sáng mắt)
  • Là loại quả có tính hàn nó có tác dụng thanh nhiệt giải độc, giúp con người trở nên nhẹ nhàng hơn, thanh thoát hơn. Ngoài ra còn có tác dụng chữa các bệnh sốt, mất nước các loại bệnh viêm nhiễm như  mụn nhọt viêm đường tiết liệu, viêm kết mạc mắt cấp tính và tiểu đường
  • Mướp đắng cũng là thành phần giàu vitamin C (1 quả chứa khoảng  118 mg) đã giúp năng cao cho việc điều trị các bênh do vi khuẩn,  tiêu diệt các tế bào gây ung thư. Về chất khoáng tăng cười sức khỏe cho cơ thể kháng khuẩn, ngoài ra còn chứa kali có tác dụng làm giảm huyết áp.
  • Mướp đắng khi chin có màu vàng da cam tại thời điểm quả lúc này có quả sẽ có vị đắng nhẹ hơn và có chất giúp tốt cho gan mật, những người bị bệnh vàng da, bệnh trĩ do nóng trong người có thể ăn mướp đắng chin thường xuyên để giảm nhẹ bệnh và có thể khỏi hẳn.

Thành phần hóa học trong mướp đắng

  • Mướp đắng tăng thành phần ô xy hóa glucose, giảm sự hấp thụ glucose vào các tế bào. Giảm hoạt tính của các men tổng hợp, có tác dụng đối sinh học giống như các tế bào insulin, giúp điều hòa lượng đường trong máu và rất tốt cho những người bệnh tiểu đường. Hạt của chúng cũng có thành phần chiết xuất ra để có thể phân giải phần đường, nó có tác dụng chuyển hóa các đường thừa trong cơ thể thành năng lượng, làm giảm béo, giảm mỡ đọng lại trong cơ thể và mạch máu.
  • Có chứa nhiều axit amino đây là một loại axit chứa nhiều vị đắng, ở loại axit này có tác dụng tiêu diệt các tế bào ung thư, vì vậy khi bị ung thư chúng ta nên dùng nhiều khổ qua để làm giảm bớt bệnh.
  • Các protein và các chất oxy hóa trong mướp đắng không chỉ có tác dụng kháng khuẩn mà còn có tác dụng kích thích các phản ứng ở mảng tế bào giúp cho việc giảm và tiêu diệt các tế bào ung thư vú của phụ nữ , ngừng di căn đối với các tế bào này. Dầu chiết xuất từ chúng có rất nhiều chất như cis (9), trats (11) và axit linonic t13 những chất này cũng có tác dụng triệt tiêu các mầm bệnh gây ung thư tá tràng và các loại mệnh nguy hiểm khác.
  • Khổ qua chứa nhiều tiền tố tạo lên vitamin A đây là loại vitamin rất tốt cho việc sáng mắt và cải thiện thị giác. Kết hợp với vitamin C và các chất chống oxy hóa chúng còn hạn chế bệnh về mắt do bị oxy hóa, giúp lợi tiểu, bổ sung khí huyết, tuần hoàn máu tốt hơn.
  • Đối với chị em phụ nữ thì không lạ gì việc cải thiện da mình bằng cách đắp mặt và ép nước với mướp đắng để uống. Việc này nhằm giúp cho da dẻ mịn màng, giảm và tiêu diệt mụn trứng cá, mụn đầu đen. Trong loại quả này còn có nhiều nước và vitamin nên da sẽ tái tạo rất nhanh, ngoài ra mướp đắng còn có tác dụng chữa hôi chân, hôi nách và đặc biệt là giảm cân cho các chị em.

Các bài thuốc có thành phần từ mướp đắng

Không chỉ là món ăn, vị thuốc trong y học cổ truyền Việt Nam, mướp đắng cũng được sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Là một nguồn giàu chất chống oxy hóa, flavonoid và các hợp chất polyphenol khác, mướp đắng có thể giúp giảm nguy cơ mắc một số vấn đề sức khỏe.

1. Chữa ho:

Lấy quả mướp đắng xanh, rử sạch  bổ đôi lấy nước uống  trong ngày sẽ giảm được ho.

2. Chữa thấp khớp:

Thành phần : Lấy 8 gam lá mướp, dây thần thông 5 gam, cây vòi voi sao 8 gam, cây vòi voi sao 8 gam,  dây đau xương sao 8 gam, cây xấu hổ 8 gam, rễ nhàu 8 gam, cỏ xước  8 gam, cây vòi voi sao 8 gam, dây thần thông 5 gam, cối xay 8 gam, rễ ngũ trảo 5 gam, dây thần thông 5 gam, quế chi 4 gam, gừng tươi 3 gam. Sắc đun sôi để ấm  uống ngày 1 tháng.

3. Nhiệt ly:

Thành phần: Mướp tươi từ  1-2 quả. Rửa sạch, nghiền nát  trộn thêm với 100 gam  đường trắng trộn đều. Để sau đó 2 giờ trộn với nước sôi nguội. Sau đó lọc lấy nước cho uống 1 lần.

4. Tiểu đường

Thành phần: Mướp 150 gam, đậu trắng 100 gam. Mướp rửa sạch, bỏ ruột thái lát nhỏ, xào to lửa to bằng dầu cho chín tái, cho đậu phụ trắng cắt nhỏ và bột canh vào. Tiếp tục xào cho lửa vừa phải để chin đều đến khi ăn được, ngày ăn 1 lần.

Xem thêm phương pháp điều trị và giảm bệnh tiểu đường với tỏi đen và giảo cổ lam

5. Viêm họng

Mướp đắng 500 g, thịt lợn nạc 250 g, củ cải 200 g. Mướp rửa sạch thái lát, thịt lợn nạc thái miếng nhỏ, củ cải thái miếng nhỏ, đun với nước lâu. Chín cho thêm bột canh, ăn ngày 1 lần, liên tục 20 ngày. Dùng cho các bệnh nhân viêm họng, ho lâu ngày khó khỏi, kho khan, ho rát, đau họng lâu ngày.

Các món ăn ngon được làm từ mướp đắng

Một số món ăn từ quả Mướp Đắng hàng ngày có thể dùng trong bữa cơm

  • Mướp đắng xào bò
  • Mướp đắng xào trứng
  • Mướp đắng nhồi thịt lợn:

Quả mướp rửa sạch bỏ hạt, bổ quả làm đôi theo chiều ngang để rỗng ở giữa, thì lạc rửa sạch băm nhiễm vỡi mộc nhĩ, nếu có thể đập thêm trứng vào để thêm vị, trộn thêm gia vị vào thịt và mộc nhĩ. Xào lên bằng dầu to lửa đến khi chin đều có thể ăn

Mướp đắng giuốc:

Mướp xanh rửa sạch, thái lát mỏng 1-2 mm, giuốc lợn được làm sạch sẽ và khô ráo. Một đĩa đá mát lạnh sạch đặt các lát của mướp đắng lên trên, và cho giuốc lên trên cùng. Gắp ăn cùng với giuốc.

Mướp đắng xào bột tề:

Mướp đắng, bột củ năn. Mướp đắng rửa sạch bỏ ruột thái lát mỏng, bột tề (củ năn) bóc vỏ thái lát nhỏ. Cho dầu vừng hoặc dầu thực vật xào to lửa, thêm gia vị.  Xào đến khi chín là có thể ăn được.

Lưu ý :

  • Gây tác hại đến cho trẻ nhỏ: Nếu trẻ nhỏ ăn mướp đắng thì sẽ có những chất gây độc gây hại đến đường tiêu hóa cho trẻ nhỏ. Do hệ tiêu hóa của trẻ chưa hoàn thiện hết nên việc đào thải những chất độc từ chúng ra gặp khó khăn. Do vậy cha mẹ không nên cho trẻ ăn  khi quá bé.
  • Làm tăng men gan: Ăn mướp đắng nhiều sẽ làm cho các enzim men gan tăng cao, ngoài ra nó còn có một thành phần chất vicine gây lên hiện tượng nhức đầu, đau bụng và có thể dẫn đến hôn mê.
  • Giảm khả năng thụ thai: Trong loại quả này có một loại protein làm giảm khả năng thụ thai, thí nghiệm đã được thử nghiệm trên loài chuột khi chúng uống 1,8 nước mướp đắng trên một ngày.
  • Gây thiêu máu: Ăn nhiều mướp đắng có khả năng dẫn đến thiếu máu, những triệu chứng khi gặp phải vấn đề thiếu máu là chóng mặt, buồn nôn.

Bên cạnh rất nhiều ưu điểm chúng cũng có nhược điểm, vì vậy việc sử dụng mướp đắng sao cho an toàn đối với sức khỏe là điều vô cùng quan trọng.

Trên đây là các thông tin hữu ích về Khổ Qua – Quả Mướp Đắng sẽ giúp mọi người sử dụng nó hiệu quả trong việc chăm sóc sức khỏe

Thải độc gan nhờ Mướp đắng

Thực tế, vị đắng tự nhiên của mướp đắng khiến nhiều người khó chịu nhưng hãy nhớ rằng đa số những thực phẩm có vị đắng rất tốt cho gan. Chúng không chỉ thải độc gan (cùng với phổi, lá lách và tim) mà còn có những hợp chất trong đó giúp ích cho gan rất nhiều. Các saponin và terpenoid trong mướp đắng có thể giúp di chuyển glucose từ máu đến tế bào đồng thời giúp gan và cơ bắp của bạn xử lý và lưu trữ glucose tốt hơn.

  • Ví dụ, mướp đắng hỗ trợ gan giảm cholesterol LDL cũng như chất béo trung tính.

Các tài liệu cũng nói rằng ăn mướp đắng có thể mang lại làn da sáng khỏe nhờ có tác dụng thải độc gan…

Nghiên cứu được thực hiện tại Đại học Annamalai ở Ấn Độ cho thấy chiết xuất từ mướp đắng làm tăng nồng độ glutathione peroxidase (GPx), superoxide effutase (SOD) và catalase, giúp cải thiện quá trình thải độc gan và ngăn ngừa tổn thương gan.

Mướp đắng Rau thuốc này được sử dụng ở rất nhiều nước trên thế giới, đặc biệt khu vực châu Á. Có nhiều công trình nghiên cứu về đặc tính tốt cho sức khỏe từ mướp đắng.

Khổ Sâm

khổ sâm

Dược liệu: Khổ Sâm

  1. Tên khoa học: Folium et Ramulus Crotonis tonkinensis.
  2. Tên gọi khác: Dã hòe, Khổ cốt.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị rất đắng, tính hàn. Vào ba kinh tâm, tỳ và thận.
  4. Bộ phận dùng:
  5. Đặc điểm sản phẩm: Rễ dài to sắc vàng trắng, vị rát đắng. Không nhầm với rễ cây sơn đậu căn.
  6. Phân bố vùng miền:
  7. Thời gian thu hoạch:

Mô tả dược liệu Khổ Sâm

khổ sâm
Khổ Sâm

Khổ sâm cho lá, vị thuốc này dùng lá (Folium Tonkinensis) để chữa bệnh. Cây khổ sâm cho lá chỉ cao độ 1m-1,2m, thuộc loại cây bụi. Lá đơn, mọc cách hay gần như mọc đối, có khi mọc thành vòng giả, gồm 3-6 lá.

Lá khổ sâm có hình mũi mác, dài 5-6 cm, rộng 2-3 cm, mép nguyên. Mặt dưới lá màu trắng bạc óng ánh, trông giống lá nhót; đó là các lông hình khiên. Mặt trên thường xanh nhạt cũng có một ít lông hình khiên như mặt dưới lá. Khi lá khô đi, màu trắng bạc của mặt dưới lá càng thể hiện rõ hơn, còn mặt trên lại trở nên nâu đen; điều đó giúp ta dễ dàng nhận dạng vị thuốc này.

  • Cụm hoa thường mọc ở kẽ lá hay đầu cành, lưỡng tính hay đơn tính. Hoa đực có 5 lá đài, 12 nhị. Hoa cái có 5 lá đài, 3 vòi nhị. Quả gồm 3 mảnh vỏ, màu hơi đỏ.

Cây khổ sâm cho lá  thường là cây mọc hoang, đôi khi được trồng làm cảnh và làm thuốc ở nhiều nơi thuộc các tỉnh phía Bắc nước ta. Do đó nó còn được gọi là khổ sâm Bắc bộ.

Mùa thu và mùa xuân đào lấy rễ, cắt bỏ thân rễ và rễ non, rửa sạch, phơi khô hoặc thái phiến tươi, rồi phơi khô để làm thuốc. Khổ sâm có vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp, sát khuẩn, lợi niệu.

Trong y học cổ truyền khổ sâm được sử dụng để điều trị: nhiệt lỵ, tiện huyết, xích bạch đới, thấp chẩn (eczema), mụn nhọt, lở ngứa…

Liều dùng: thường 5-10g/ngày dưới dạng sắc uống.

Cây Khổ Sâm
Cây Khổ Sâm

Thang thuốc có Khổ Sâm

Bài thuốc Thanh nhiệt, trị cam: Dùng cho trẻ em bị cam, tiêu hóa kém, bụng to, người gầy, đi lỵ phát sốt.

  • Dùng bài Phì nhi hoàn: hồ hoàng liên 4g, khổ sâm 4g, đảng sâm 8g, bạch truật 8g, phục linh 8g, cam thảo 4g, sử quân tử 8g, thần khúc 12g, mạch nha 12g, sơn tra 8g, lô hội 2g, canh mễ 16g. Sắc uống.

Trị các chứng trẻ em bị cam, tiêu hoá kém, bụng to, người gầy, đi lỵ phát sốt. Còn dùng cho trẻ tiêu hóa không tốt, có giun đũa nên bụng đau trướng, gầy gò, bực dọc, khô háo.

Bài thuốc: Mát ruột, cầm lỵ, chảy máu:

  • Bài 1: khổ sâm 15g, cát cánh 12g, bạch thược 10g, thăng ma 8g, mộc hương 6g. Các vị sấy khô, tán bột, làm hoàn. Ngày uống 4 lần, mỗi lần 6g, uống với nước ấm. Trẻ em dùng nửa liều. Trị viêm ruột, lỵ cấp và mạn tính.
  • Bài 2: khổ sâm 12g, sinh địa 20g, đường phèn 10g. Khổ sâm tán bột mịn, sinh địa ninh nhừ, nghiền nát, thêm bột đường phèn và khổ sâm; làm viên hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 15g, uống với nước nóng. Chữa đại tiện ra máu.

Bài thuốc: Lương huyết, tiêu ban chẩn:

  • Chữa chàm cấp tính thể thấp nhiệt: khổ sâm 12g, sinh địa 20g, kim ngân hoa 20g, hoạt thạch 20g, đạm trúc diệp 16g, hoàng bá 12g, hoàng cầm 12g, bạch tiên bì 12g, phục linh bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Chữa chàm cấp tính thể phong nhiệt: khổ sâm 12g, thạch cao 20g, sinh địa 16g, kinh giới 12g, phòng phong 12g, ngưu bàng tử 12g, mộc thông 12g, tri mẫu 8g, thuyền thoái 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Chữa viêm da thần kinh thể phong nhiệt: khổ sâm 12g, sinh địa 16g, cúc hoa 12g, kim ngân hoa 12g, ké đầu ngựa 12g, đan bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Trị sốt cao hóa điên cuồng: khổ sâm tán bột, thêm mật, viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10 viên với nước hãm bạc hà.

Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư nhược kiêng dùng; nhưng nếu cần thiết có thể dùng cùng với thuốc bổ tỳ, kiện vị. Khổ sâm phản lê lô.

Bài thuốc Khổ Sâm chữa loạn nhịp tim

  • Bài thuốc khổ sâm long thảo chứa khổ sâm chủ trị loạn nhịp tim, thanh tâm hỏa. Khổ sâm 30g, ích mẫu 30g, chích thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Cho 600ml nước sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày.
  • Chủ trị bệnh động mạch vành và ngoại tâm thu, viêm cơ tim. Khổ sâm một phần, hồng hoa một phần, chích thảo 0,6 phần. Xay mịn làm thành viên 0,5g. Mỗi lần uống 3 viên, ngày uống 3 lần.Chích cam thảo 2g, sinh hoàng kỳ 20g, ngọc trúc 30g, sinh tử thanh 60g (sắc trước). Khổ sâm 15g (nếu tim đập nhanh thì dùng 30g). Cho 600ml nước, sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày.

Kinh Giới

kinh gioi

Dược liệu: Kinh Giới

  1. Tên khoa học: Herba Elsholiziae ciliatae.
  2. Tên gọi khác: Bán biên tô, Tiểu kinh giới, Bài hương thảo.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị cay, hơi đắng, tính ôn. Vào các kinh can, phế.
  4. Bộ phận dùng: Đoạn ngọn cành mang lá, hoa, đã phơi hay sấy khô của cây Kinh giới.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Đoạn thân hoặc cành, thân vuông, có lông mịn. Lá mọc đối hình trứng, mép có răng cưa, gốc lá dạng nêm, men xuống cuống lá thành cánh hẹp. Cụm hoa là một xim co ở đầu cành. Hoa nhỏ, không cuống, màu tím nhạt. Quả bế nhỏ, thuôn, nhẵn bóng. Dược liệu mùi thơm đặc biệt, vị cay.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, Việt Nam: được trồng làm rau thơm và làm thuốc ở khắp nước ta.
  7. Thời gian thu hoạch: quanh năm

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật Kinh Giới

Dược liệu Kinh Giới thường gọi trong dân gian là cây rau kinh giới. Cây thảo cao 30-40cm hay hơn. Thân vuông, mọc đứng, có lông mịn. Lá mọc đối, phiến thuôn nhọn, dài 5-8cm, rộng 3cm, mép có răng cưa, cuống lá dài 2-3cm. Hoa nhỏ, không cuống, màu tím nhạt. Quả gồm 4 quả hạch nhỏ, nhẵn (quả bế tư). Cây ra hoa vào mùa hạ, mùa thu.

kinh giới
Cây Kinh Giới

2. Phân bố:

  • Thế giới: Trung Quốc.
  • Việt Nam: Kinh giới là một loại rau gia vị được trồng nhiều và phổ biến ở nước ta.

3. Bộ phận dùng:

Đoạn ngọn cành mang lá, hoa, đã phơi hay sấy khô của cây Kinh giới.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Lúc trời khô ráo, cắt lấy đoạn cành có nhiều lá và hoa, đem phơi hoặc sấy ở 40o-50oC đến khô.
  • Chế biến: Kinh giới rửa sạch, thái ngắn 2-3 cm để dùng sống, có thể sao qua hoặc sao cháy cho bớt thơm cay.
  • Bảo quản: Để nơi khô mát, trong bao bì kín.

5. Mô tả dược liệu Kinh Giới

Đoạn thân hoặc cành dài 30 – 40cm, thân vuông, có lông mịn. Lá mọc đối hình trứng, dài 3 – 9cm, rộng 2 – 5cm, mép có răng cưa, gốc lá dạng nêm, men xuống cuống lá thành cánh hẹp, cuống dài 2 – 3cm. Cụm hoa là một xim co ở đầu cành, dài 2 – 7cm, rộng 1,3cm. Hoa nhỏ, không cuống, màu tím nhạt. Quả bế nhỏ, thuôn, nhẵn bóng, dài 0,5cm, Dược liệu mùi thơm đặc biệt, vị cay.

6. Thành phần hóa học:

Tinh dầu. Thành phần chính là neral (19,5 – 27,3%), geranial (19,5 – 27,3%).

7. Phân biệt thật giả:

..chưa có..

8. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Giải biểu, khu phong, chỉ ngứa, tuyên độc thấu chẩn.
  • Công dụng: . Chủ trị: Cảm mạo, phong hàn, phong nhiệt, phong cấm khẩu, mụn nhọt, dị ứng, sởi mọc không tốt. Sao đen: Chỉ huyết. Chủ trị: rong huyết, băng huyết, thổ huyết, đại tiện ra máu.

9. Cách dùng và liều dùng Kinh Giới

Ngày dùng 10 – 16g dược liệu khô, hoặc 30g dược liệu tươi, dưới dạng thuốc sắc hoặc hãm. Dùng ngoài, lượng thích hợp, sao vàng chà sát da khi bị dị ứng ngứa.

10. Lưu ý, kiêng kị:

Biểu hư, tự ra mồ hôi nhiều, không có ngoại cảm, phong hàn không nên dùng.

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Kinh Giới

  • Tán hàn giải cảm:

Trị chứng cảm mạo phong hàn đầu mình đau, sợ lạnh, không ra mồ hôi dùng: Kinh giới, Phòng phong, Tô diệp mỗi thứ 12g, sắc uống.
Trường hợp cảm mạo, cảm cúm, đau đầu, sốt, nhức mình dùng bài Kinh phòng bại độc tán (Nhiếp sinh chứng diệu phương) gồm Kinh giới, Phòng phong, Khương hoạt, Độc hoạt, Sài hồ, Tiền hồ, Chỉ xác, Phục linh, Cát cánh mỗi thứ 8g, Xuyên khung, Cam thảo mỗi thứ 4g sắc nước uống.

  • Trừ phong, chống co giật:

Chữa chứng kinh giật do ngoại cảm phong tà

Bột Hoa Đà trừ phong: kinh giới sao qua, tán nhỏ; mỗi lần uống 8g, uống với rượu mùi hay nước tiểu trẻ em. Trị băng huyết sau khi đẻ, cấm khẩu, chân tay co rút.

Kinh giới 12g, bạc hà 12g, ngưu bàng tử 16g, kim ngân hoa 40g, thiên trúc hoàng 20g, câu đằng 20g, mẫu đơn bì 20g, thuyền thoái 20g, toàn yết 8g, lục nhất tán 40g. Tất cả nghiền mịn, hoàn bằng hồ, mỗi viên 2g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 đến 2 viên. Trị trẻ em sốt cao giật mình, răng nghiến chặt, chân tay co quắp.

Kinh giới (cả cuộng lá bánh tẻ) 1 nắm, gạo lứt 100g, bạc hà (bằng nửa số lượng kinh giới, đậu hạt 80g. Đem bạc hà kinh giới nấu lấy nước, đem nấu với gạo với đậu thành cháo, chín cháo, đổ nước thuốc vào, thêm chút dấm muối cho ăn khi đói. Dùng cho người cao tuổi tê bại tay chân hoặc di chứng bại liệt nửa người.

  • Trừ ứ, cầm máu:

Kinh giới đốt tồn tính, nghiền nhỏ. Ngày 2 đến 3 lần, mỗi lần 8g, uống với nước. Trị các chứng thổ huyết, chảy máu cam, đái máu.

Hoa kinh giới sao đen 15g. Sắc với 200ml nước, còn 100ml. Chia uống 2 lần trong ngày. Trị chảy máu cam, băng huyết.

Kinh giới, sa nhân, liều lượng bằng nhau, sao khô tán bột. Mỗi lần uống 9g, uống với nước hồ nếp, ngày 3 lần. Dùng cho các trường hợp tiểu tiện xuất huyết.

Kinh giới sao khô tán bột mịn, mỗi lần uống 6g với nước cháo nếp. Dùng cho các trường hợp đại tiện ra huyết.

  • Thúc sởi tống độc:

Dùng cho bệnh sởi và mụn nhọt mới phát.

Kinh giới 8g, Kim ngân hoa 16g, Liên kiều 16g, lá Thanh đại 20g, Bản lam căn 20g, Bạc hà 4g. Sắc uống. Trị sởi, phong chẩn, ngoài ra còn trị cảm mạo do phong nhiệt.

Kinh giới 6g, Tang diệp 6g, Bạc hà 4g, Kim ngân 4g, Sài đất 4g. Sắc uống, ngày 1 thang. Trị ban chẩn.

Kinh giới 15g, Kim ngân 15g. Sắc uống, ngày 1 thang. Chữa trẻ lên sởi và chứng lở ngứa.

  • Chữa trĩ:

Hoa kinh giới 12g, hoàng bá 12g, ngũ bội tử 12g, phèn phi 4g. Sắc lấy 300 – 400 ml nước. Ngâm hậu môn hàng ngày.

Kinh giới 16g, Hòe hoa 16g, Hạn liên thảo 16g, Trắc bách diệp 16g, Sinh địa 12g, Huyền sâm 12g. Kinh giới, hòe hoa, Hạn liên thảo và Trắc bách sao đen. Cho tất cả vào sắc. Ngày uống 1 thang. Chữa trĩ ra máu.

  • Chữa bệnh ngoài da:

Kinh giới 16g, Kê huyết đằng 12g, Đỗ đen sao 12g, cây Cứt lợn 12g, Cam thảo nam 12g, Sa sâm 12g, Kỷ tử 12g, Cương tằm 8g, Thuyền thoái 4g. Sắc uống. Ngày 1 thang. Chữa viêm da thần kinh thể mạn.

  • Trị viêm họng, Viêm amidan cấp: Thường phối hợp Kinh giới với Cát cánh, Cam thảo tăng thêm tác dụng tiêu viêm.
  • Trị chứng ban chẩn, phong ngứa:

Có tác dụng tiêu độc, chống dị ứng, giảm ngứa, thường kết hợp với Phòng phong, Bạc hà uống trong hoặc ngâm rửa ngoài da. Trị sởi, mề đay có thể dùng bài sau đây có kết quả tốt: Kinh giới tuệ 8g, Kim ngân hoa, Liên kiều, mỗi thứ 16g, Cát căn 12g, Bạc hà 4g, Cam thảo 3g, Thuyền thoái 2g: sắc nước uống.

kinh giới

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU

1. Vi phẫu:

Thân: Biểu bì gồm một hàng tế bào hình chữ nhật, có lông che chở đa bào gồm 5 – 7 tế bào và lông tiết chân đơn bào đầu đa bào. Mô dày sát biểu bì, ở những chỗ lồi của thân lớp mô dày thường dày hơn. Mô mềm vỏ. Libe cấp 2. Tầng sinh libe- gỗ. Gỗ cấp 2 tạo thành một vòng liên tục. Mô mềm ruột.

2. Bột:

Bột màu nâu đen, mùi thơm, vị cay. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì lá có nhiều lỗ khí và lông tiết, tế bào bạn của lỗ khí giống tế bào biểu bì, thành tế bào ngoằn ngèo. Mảnh thân tế bào hình đa giác. Hạt phấn hoa màu vàng. Mảnh mạch mạng, mạch vạch.

3. Các chỉ tiêu đánh giá khác:

  • Độ ẩm: Không quá 12% (Phụ lục 12.13).
  • Tro toàn phần: Không quá   10% (Phụ lục 9.8).
  • Tạp chất (Phụ lục 12.11): Đoạn ngọn cành dài quá 40 cm: Không quá 4%. Tạp chất khác: Không quá 1%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

Kim Ngân Hoa

Kim ngân Hoa

Dược liệu: Kim Ngân Hoa

  1. Tên khoa học: Lonicera japonica
  2. Tên gọi khác: Nhẫn đông, song hoa, nhị hoa
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, đắng, tính hơi hàn. Quy vào kinh phế, vị, tâm, tỳ
  4. Bộ phận dùng: Nụ hoa
  5. Đặc điểm dược liệu: Nụ hoa hình ống hơi cong queo, mặt ngoài màu vàng đến nâu, phủ đầy lông ngắn. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng.
  6. Phân bố vùng miền: Cao Bằng, Hòa Bình, Thanh Hóa, Lào Cai
  7. Thời gian thu hoạch: Lúc hoa sắp nở vào tháng 3- 4

I.  THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật: Kim Ngân Hoa

Kim ngân Hoa là một loại dây mọc leo, thân quấn, thân có thể vươn dài tới 10m hay hơn . Cành lúc còn non máu lục nhạt , có phù lông mịn , khi cành già thì chuyển màu nâu đỏ nhạt , nhẵn và có vân .

  • Lá mọc đối, hơi dày, đôi khi mọc vòng 3 lá một, hình trứng dài hay hình mũi mác – trái xoan, đầu hơi tù,  phía cuống tròn, dài 4 – 7cm, rộng 2 – 4cm, cuống ngắn 2 – 3mm có lông, cả hai mặt đều phủ lông mịn.

Vào tháng 5 – 8 hoa kim ngân mọc từng đôi ở kẽ là, mỗi kẽ lá có 1 cuống mang 2 hoa. Hai bên lá mọc đối mang 4 hoa. Lá bắc giống lá nhưng nhỏ hơn. Hoa hình ống xẻ hai môi. Môi lớn lại xẻ thành 3 hay 4 thùy nhỏ. Phiến của tràng dài gần bằng ống tràng , lúc đầu màu trắng, sau khi nở một thời gian chuyển sang màu vàng, cùng một lúc trên cây có hoa mới nở màu trắng như bạc, lại có hoa nở đã lâu màu vàng như vàng nên có tên là kim ngân ( kim là vàng , ngân là bạc ). Cây kim ngân xanh tốt vào mùa dông nên còn có tên là nhẫn đông nghĩa là chịu đựng mùa đông.  4 nhị thòi dài cao hơn trang, vòi nhụy lại thòi dài cao hơn nhị, mùi thơm dễ chịu.

  • Quả hình trứng dài chừng 5mm.
Kim ngân Hoa
Kim ngân Hoa

Kim Ngân là một loài cây leo và có mùi thơm thu hút sự chú ý của ong. Thân của Cây Kim Ngân Hoa, nếu không có gì giữ chúng lại, thì chúng có thể leo đến mọi độ cao. Thân leo sẽ bám lên tường, leo lên những mặt bằng mà chúng có thể chạm tới và chúng có xu hướng mọc dài, leo cao và phủ hết những nơi mà chúng có thể vươn đến.

Ý nghĩa hoa Kim Ngân

2. Phân bố:

  •  Thế giới: Kim ngân có nguồn gốc ở vùng Đông Á , phân bố ở Trung Quốc , Nhật Bản , Triều Tiên.
  •  Việt Nam: Cây mọc hoang ở các miền rừng, núi như Cao Bằng, Hòa Bình, Thanh Hóa, Lào Cai , Nghệ An , Hà Tinh , Bắc Giang, Thái Nguyên, Quảng Ninh… Có thể trồng bằng dâm cành. Cây ưa sáng , thường mọc ở rừng thứ sinh , đồi cây bụi và rừng thưa núi đá vôi . Gần đây , cây được trồng ở một số gia đình vừa làm cành vừa lấy hoa làm thuốc

3. Bộ phận dùng:

  • Hoa sắp nở ( có lần một số hoa đã nở ) đã phơi hay sấy khô
  • Thân và cành thu hái quanh năm phơi hay sấy khô

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Thu hái vào mùa hạ khi hoa sắp nở.
  • Chế biến: Nụ hoa được sấy khô hoặc xông sinh rồi phơi khô.
  • Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh mốc, mọt.

5. Mô tả dược liệu Cây Kim Ngân Hoa

Nụ hoa hình ống hơi cong queo, dài 1 – 5cm, đầu to, đường kính khoảng 0,2 – 0,5cm. Mặt ngoài màu vàng đến nâu, phủ đầy lông ngắn. Phía dưới ống tràng có 5 lá đài nhỏ, màu lục. Bóp mạnh đầu nụ sẽ thấy 5 nhị và 1 vòi nhụy. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng.

Hoa đã nở dài từ 2 – 5cm, tràng chia thành 2 môi cuộn ngược lại. Môi trên xẻ thành 4 thùy, môi dưới nguyên. Nhị và vòi nhụy thường thò ra ngoài tràng hoa.

6. Thành phần hóa học chính:

  • Thành phần chính trong kim ngân là flavonoid:  inozit ( inositol ) , lonixerin , luteolin , lonicerin , loniceraflavon . và saponin
  • Tinh dầu Hoa chứa: Acid clorogenic 6% , Hao và thân còn chứa acid isoclorogenic gồm 3 đồng phân a , b , c

7. Cách Phân biệt thật giả:

Ngoài kim ngân nói trên thì trong dân gian còn dùng một cây kim ngân khác là Lonicera dasystyla Rehder. Còn gọi là kim ngân dại (cây trên gọi là kim ngân khôn). Có thân xanh, nhẵn lá, nhẵn chia thùy khi còn non, lá bắc hình dùi, hẹp, dài (dài nhất 10mm), bầu nhẵn.

  • Một loài nữa hay được dùng cũng có lá bắc hình dùi, dài, hẹp, nhưng bầu có lông có tên khoa học là Lonicera confuse DC

8. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, tán phong nhiệt. Chủ trị: Ung nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, cảm mạo phong nhiệt, ôn bệnh phát nhiệt, nhiệt độc huyết lị.
  • Công dụng: Chữa sốt nóng , sốt rét , mụn nhọt , tả lỵ , giang mai , uống lâu nhẹ người tăng tuổi thọ.

9. Cách dùng và liều dùng:

  • Liều dùng:  4 – 6g hoa hoặc 10 – 12g cành lá dưới dạng thuốc sắc hay thuốc cao , hoặc rượu thuốc . Có thể dùng riêng kim ngân hay phối hợp với vị khác

10. Lưu ý, kiêng kị:

  • Tỳ vị hư hàn ỉa chảy, hoặc vết thương, mụn nhọt có mủ loãng do khí hư; mụn nhọt đã có mủ, vỡ loét không nên dùng.

Một số bài thuốc từ cây dược liệu Kim Ngân Hoa

Chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, một số trường hợp dị ứng

  • Kim ngân 6g ( nếu là hoa ) hoặc 12g ( nếu là cành lá ) , nước 100ml , sắc còn 10ml , thêm đường vào cho đủ ngọt chừng 4g. Đóng vào ống hàn kín, hấp tiệt trùng để bảo quản . Nếu dùng ngay thì không cần đóng ống , chỉ cần đun sôi , rồi giữ sôi trong 15 phút đến nửa giờ là uống được . Người lớn ngày uống 2 đến 4 liều trên ( 2 – 4 ống ), trẻ em từ 1 đến 2 liệu ( 1 – 2 ống ).
  • Đơn thuốc như trên thêm 3g ké đầu ngựa vào cùng một công dụng và liều dùng

Chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, thông tiểu

  • Hoa kim ngân 6g , cam thảo 3g , nước 200ml , sắc còn 100ml , chia 2 hay 3 lần uống trong ngày

Ngân kiều tán ( bài thuốc kinh nghiệm từ cổ ):

Chữa cảm cúm:

Chữa sởi:

  • Hoa kim ngân 30g , cỏ ban 30g , dùng tươi , giã nhỏ , thêm nước , gạn uống , Có thể phơi khô , sắc uống

Chữa viêm phổi:

  • Kim ngân hoa , sinh địa , huyền sâm , mỗi vị 20g , địa cốt bì , sa sâm , mạch môn , mỗi vị 16g , hoàng liên 12g ,xương bồ 6g , sắc uống ngày một thang
  • Kim ngân , sinh địa , huyền sâm , mạch môn , mỗi vị 20g , liên kiều , uất kim , đan bì , mỗi vị 12g , hoàng liên , thạch xương bồ , mỗi vị 6g , sắc uống ngày 1 thang

Chữa áp xe phổi giai đoạn viêm nhiễm, sung huyết khởi phát:

Chữa áp xe phổi giai đoạn toàn phát:

  • Kim ngân 20g , hoàng đằng , ý dĩ , mỗi vị 16g , liên kiều , hoàng liên , đào nhân , mỗi vị 12g , đình lịch tử 8g ,sắc uống ngày một thang

Chữa viêm gan virus ( ngũ linh thang gia giảm ):

  • Kim ngân 16g , nhân trần 20g , xa tiền 16g , phục linh , ý dĩ , mỗi vị 12g , trư linh , trạch tả , đại phúc bì , mỗi vị 8g , sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm gan mạn tính ( hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm):

  • Kim ngân 16g , nhân trần 20g , hoàng cầm , hoạt thạch , đại phúc bì , mộc thông , mỗi vị 12g , phục linh , trư linh , đậu khấu , mỗi vị 8g , cam thảo 4g , sắc uống ngày một tháng

Chữa viêm cầu thận cấp tính:

  • Kim ngân , bồ công anh , mỗi vị 20g , mã đề 12g , vỏ quýt , vỏ rễ dâu , vỏ cau khô , ngũ gia bì , quế chi , mỗi vị 8g , vỏ gừng 6g , sắc uống ngày một thang

Chữa viêm khớp dạng thấp ( bạch hổ quế chi thang gia vị ):

  • Kim ngân 20g , thạch cao 40g , tri mẫu , tang chi , ngạch mễ , hoàng bá , phòng kỷ , mỗi vị 12g , thương truật 8g , quế chi 6g , sắc uống ngày một thang

Chữa sốt xuất huyết:

  • Kim ngân hoa , rễ cỏ gianh , mỗi vị 20g , cỏ nhọ nồi , mỗi vị 16g , liên kiều , hoàng cầm , mỗi vị 12g , chi tử 8g , sắc uống ngày một thang
  • Nếu khát nước thêm: huyền sâm , sinh địa ( mỗi vị 12g ). Sốt cao thì thêm: tri mẫu 8g

Chữa mụn nhọt:

  • Kim ngân hoa 20g , bồ công anh 16g , liên kiều , hoàng cầm , gai bồ kết , mỗi vị 12g , bối mẫu 8g , trần bì 6g , cam thảo 4g , sắc uống ngày một thang
Kim ngân Hoa
Dung Kim Ngân Hoa để trị mụn nhọt

Chữa đinh râu ( ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm):

  • Kim ngân hoa , bồ công anh , tử hoa , mỗi vị 40g , cúc hoa , liên kiều , mỗi vị 20g
  • Nếu sốt cao , tại chỗ sưng đau nhiều thêm thạch cao 40g , hoàng cầm , chi tử  sống , đan bì , mỗi vị 12g , hoàng liên 8g , sắc uống ngày một thang

Viêm bạch mạch cấp ( giải độc đại thanh thang gia giảm ):

  • Kim ngân , đại thanh diệp , sinh địa , mỗi vị 40g , huyền sâm , chi tử sống , mỗi vị 12g , mộc thông 4g . Nếu sốt cao thêm thạch cao 40g , hoàng liên 4g , sắc uống ngày một thang

Chữa nhiễm khuẩn huyết ( thanh doanh thang gia giảm ):

  • Kim ngân hoa , sinh địa , mỗi vị 40g , huyền sâm , liên kiều , mỗi vị  20g , địa cốt bì , đan bì , tri mẫu , mạch môn , mỗi vị 12g , hoàng liên 6g , sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm phổi trẻ em:

  • Kim ngân hoa 16g , thạch cao 20g , tang bạch bì 8g , tri mẫu , hoàng liên , liên kiều , hoàng cầm , mỗi vị 6g , cam thảo 4g , sắc uống

Chữa viêm phần phụ cấp tính:

  • Kim ngân , liên kiều , tỳ giải , ý dĩ , mỗi vị 16g , hoàng bá , hoàng liên , mã đề , nga truật , mỗi vị 12g , uất kim , tam lăng , mỗi vị 8g , đại hoàng 4g , sắc uống ngày một thang

Chữa viêm màng tiếp  hợp cấp:

  • Kim ngân 16g , liên kiều , hoàng cầm , ngưu bang tử mỗi vị 12g , chi tử 8g , bạc hà , cát cánh , mỗi vị 6g . Sắc uống ngày một thang

Ý nghĩa hoa Kim Ngân

 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • Dược điển Việt Nam IV
  • Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam tập 1 , 2
  • Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam –Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi

Ý nghĩa hoa Kim Ngân

Có bài thơ sau về hoa Kim Ngân:

Trên đồi thôn nữ hát ca
Dịu dàng trong gió ôn nhu tiếng cười
Em tôi trinh nữ xuân thì
Trên đầu một đóa xanh ngọt ngào

Xem thêm Bài thuốc trị mụn tiêu độc từ Kim Ngân Hoa

Kê Nội Kim

kê nội kim

Dược liệu Kê Nội Kim

  1. Tên khoa học: Endothelium Corneum Gigeriae Galli.
  2. Tên gọi khác: Màng mề gà.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Vào các kinh tỳ, vị, tiểu trường, bàng quang.
  4. Bộ phận dùng: Lớp màng trong đã phơi hoặc sấy khô của mề con Gà.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Màng gần nguyên vẹn hoặc từng mảnh khô cong, cuộn lại, dày khoảng 0,2cm. Mặt ngoài màu vàng, lục vàng hoặc nâu vàng, màng mỏng trong mờ, có nếp nhăn dọc nhô lên. Chất giòn dễ gãy vỡ, vết gãy bóng như sừng. Mùi hơi tanh, vị hơi đắng.
  6. Phân bố vùng miền:
  7. Thời gian thu hoạch:

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

kê nội kim

2. Phân bố:

  • Thế giới: Trung Quốc.
  • Việt Nam:

3. Bộ phận dùng

Lớp màng trong đã phơi hoặc sấy khô của mề con Gà (Gallus gallus domesticus Brisson), họ Chim trĩ (Phasianidae).

4. Thu hái, chế biến và bảo quản

  • Thu hái: Mổ gà, bóc lấy màng mề gà khi còn nóng, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
  • Chế biến: Kê nội kim sao: Lấy Kê nội kim sạch, rang với cát, đến khi phồng lên, lấy ra, để nguội. Dược liệu sau khi sao có màu nâu vàng sậm tới màu vàng sém đen, trên bề mặt có những nốt phồng nhỏ, bị vỡ khi bóp nhẹ, mảnh vỡ bóng láng. Kê nội kim chế giấm: Lấy Kê nội kim sạch, sao đến khi phồng lên, phun giấm, lấy ra phơi hoặc sấy khô. Cứ 100 kg kê nội kim dùng 15 lít giấm.
  • Bảo quản: Để nơi khô, trong bao bì kín, tránh mốc, mọt.

5. Mô tả dược liệu Kê Nội Kim

Màng gần nguyên vẹn hoặc từng mảnh khô cong, cuộn lại, dày khoảng 0,2 cm. Mặt ngoài màu vàng, lục vàng hoặc nâu vàng, màng mỏng trong mờ, có nếp nhăn dọc nhô lên. Chất giòn dễ gãy vỡ, vết gãy bóng như sừng. Mùi hơi tanh, vị hơi đắng.

6. Thành phần hóa học

  • Trong Kê nội kim có Ventriculin, Keratin, Bilatriene, Vitamin B1 và B12, Pepsin (lượng rất nhỏ), 17 loại Amino acid, Ammonium Chloratum (Trung Dược Học).
  • Ventriculin, Keratin, Pepsin, Diastase (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển, Bắc Kinh 1990: 162). + Bilatriene (Henrik Dam và cộng sự, C A 1959, 53: 10450b).
  • Lysine, Histidine, Arginine, Glutamic acid, Aspartic acid, Leucine, Threonine, Serine, Glycine, Alanine, Cysteine, Valine, Methionine, Isoleucine, Tyrosine, Phenylaline, Proline, Tryptophane, Nhôm, Calci, Thiếc, Đồng, Magnesium, Mangan, Chì, Kẽm

7. Phân biệt thật giả

..

8. Công dụng – Tác dụng

  • Tác dụng: Kiện vị, tiêu thực, sáp tinh.
  • Công dụng: Chủ trị: Thực tích không tiêu, bụng đầy trướng, nôn mửa, kiết lỵ, di tinh. Trẻ em cam tích, đái dầm.

9. Cách dùng và liều dùng

  • Ngày dùng 3 – 9 g, dạng thuốc tán.

10. Lưu ý, kiêng kị 

Không bị tích trệ không nên dùng.

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Kê Nội Kim

Trị sau khi sinh xong bị đái dầm:

  • Kê nội kim, liều lượng tùy dùng, tán nhỏ, uống với rượu ấm (Kê Nội Kim Tán   Chứng Trị Chuẩn Thằng).

Trị cam tích, bụng đầy, ăn ít:

  • Kê nội kim (sao) 60g. Tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần  4 – 6g với nước cơm hoặc nước sôi ấm (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Trị cam tích, bụng to:

  • Kê nội kim 12g, Miết giáp (nướng) 30g, Xuyên sơn giáp đều 8g. Tán bột. Mỗi ngày uống 1 lần, mỗi lần 1,5 – 3g (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Trị đại trường viêm mạn:

  • Kê nội kim (sao) 10g, Bạch truật 10g. Tán bột, trộn đều. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4 – 6g (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Trị tiêu chảy kéo dài do Tỳ hư:

  • Kê nội kim, Bạch truật, Can khương đều 60g, Đại táo nhục 240g (chưng chín). Tất cả sao chín, tán bột, trộn với Táo nhục gĩa nát, trộn đều làm thành bánh, sấy khô. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Trị sỏi mật, sỏi đường tiểu:

Trị sỏi tiết niệu:

  • Lục Nhất Tán (Cam Thảo, Hoạt thạch) 30g, Hỏa tiêu 10g, Kê nội kim 10g. Tán bột. Ngày 2 lần  mỗi lần 2 – 6g (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

 

Ké Đầu Ngựa

Ké đầu ngựa

Dược liệu: Ké Đầu Ngựa

  1. Tên khoa học: Xanthium strumarium.
  2. Tên gọi khác: Thương nhĩ (Trung Quốc), phắt ma (Thổ)
  3. Tính vị, quy kinh: Vị cay, đắng, tính ấm. Quy vào kinh phế
  4. Bộ phận dùng: Quả
  5. Đặc điểm dược liệu: Quả hình trứng, mặt ngoài màu xám vàng nâu, nhiều gai. Vỏ rất cứng và dai.
  6. Phân bố vùng miền: Mọc hoang nhiều nơi
  7. Thời gian thu hoạch: Tháng 4 – 7

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

Cây nhỏ, cao khoảng 2m, thân có khía rãnh. Lá mọc so le, phiến lá hơi 3 cạnh, mép có răng cưa, có chỗ khía hơi sâu thành 3-5 thùy, có lông cứng ngắn. Cụm hoa hình đầu có thứ lưỡng tính ở phía trên, có thứ chỉ gồm có 2 hoa cái nằm trong 2 lá bắc dày và có gai. Quả giả hình thoi, có móc, có thể móc vào lông động vật.

Ké đầu ngựa
Ké đầu ngựa

2. Phân bố:

  • Thế giới: Phân bố khắp các vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới Châu Á, châu Phi, châu Âu. Ở Châu Á, ké đầu ngựa phân bố từ Ấn Độ, Trung Quốc đến các vùng Đông Dương, Đông Nam Á và Nam Á khác.
  • Việt Nam: Ké đầu ngựa có hầu hết các tỉnh miền núi, trung du và đồng bằng, nhất là các tỉnh phía Bắc, từ Nghệ An trở ra. Độ cao dưới 1500m.

3. Bộ phận dùng:

  • Quả già và toàn bộ phần trên mặt đất đã phơi hoặc sấy khô

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Vào mùa thu, lúc trời khô ráo, hái quả.
  • Chế biến: Quả thu hái về, loại bỏ tạp chất và cuống lá, phơi hoặc sấy nhẹ ở 40 – 45oC cho đến khô.
  • Bảo quản:Để nơi khô, mát.

5. Mô tả dược liệu ké đầu ngựa

Đặc điểm: Quả hình trứng hay hình thoi, dài 1,2 – 1,7cm, đường kính 0,5 – 0,8cm. Mặt ngoài màu xám vàng hay xám nâu, có nhiều gai hình móc câu dài 0,2 – 0,3cm, đầu dưới có sẹo của cuống quả. Vỏ quả rất cứng và dai. Cắt ngang thấy có hai ngăn, mỗi ngăn chứa một quả thật (quen gọi là hạt). Quả thật hình thoi có lớp vỏ rất mỏng, màu xám xanh rất dễ bong khi bóc phần vỏ quả giả. Hạt hình thoi, nhọn hai đầu, vỏ hạt màu xám nhạt có nhiều nếp nhăn dọc, gồm hai lá mầm dày, bao bọc cây.

Ké đầu ngựa
Ké đầu ngựa

6. Thành phần hóa học:

Toàn cây ké đầu ngựa mọc ở miền núi, đồng bằng gần biển hay xa biển đều chứa iod chứa hàm lượng khá cao: 1gram lá hoặc thân chứa trung bình 200µg, 1g quả chứa 220-230µg iod.

Phần trên mặt đất chứa 2-hydroxytomentosin-1β, 5β-epoxyd.

Quả chứa nhiều sesquiterpenlacton: xanthin, xanthumin, xanthatin, xanthlol, isoxanthol. Quả ké đầu ngựa non chứa nhiều vitamin C và các glucose, fructose, sucrose, acid hữu cơ, strumarosid…Quả còn chứa tetrahydroxyflavon và stigmasterol.

Hạt ké đầu ngựa là nguyên liệu có chứa dầu béo với tỷ lệ khá cao và một số chất gây độc cho gia súc, trong đó có hydroquinon, cholin,…

Lá ké đầu ngựa chứa nhiều sesquiterpenlacton ngoài ra còn có các sequiterpenlacton khác cùng một loại khung là xanthin, xanthinosin, xanthalin, xanthanol, isoxanthanol, xanthumanol, desacetoxylxanthumin. Tất cả các chất trên đều đã được xác định cấu trúc, nhưng các thành phần này có thể thay đổi túy theo nơi mọc của cây. Trong cây cũng có iod dưới dạng kết hợp, các dẫn chất phenol: 3,4-dihydroxycinnamic, 1,4-dicafeylquinic acid và một số thành phần khác.

7. Tác dụng – Công dụng:

  • Tác dụng:

Làm giảm cường độ co bóp cơ tim, giảm thân nhiệt, lợi tiểu. Rễ ké đầu ngựa làm giảm đường huyết. Hoạt chất xanthium có tác dụng ức chế thần kinh trung ương.

β–sitosterol- β – D -glucosid có tác dụng chống viêm, điều hòa nội tiết và điều trị những bệnh niệu sinh dục ở người. Nước hãm ké đầu ngựa có tác dụng tăng nhu động ruột trên động vật thực nghiệm.

  • Công dụng:

Chữa phong hàn đau đầu, tay chân đau co rút, phong tê thấp, đau khớp, mũi chảy nước hôi, mày đay, lở ngứa, tràng nhạc, mụn nhọt, làm ra mồ hôi. Ngoài ra còn chữa đau răng, đau họng, nấm tóc, hắc lào, lỵ

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 10-16 gam cành và lá hoặc quả dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc cao.
  • Chú ý: uống cao thương nhĩ (ké đầu ngựa) phải kiêng thịt lợn, thịt ngựa.

9. Lưu ý, kiêng kị (nếu có):

  • Đau đầu do huyết hư không nên dùng.

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Ké Đầu Ngựa

  • Chữa thấp khớp, viêm khớp:

Ké đầu ngựa 20g, vòi voi 40g, lá lốt 20g, ngưu tất 10g. Bào chế thành chè thuốc. Hãm nước sôi, chia nhiều lần uống trong ngày.

Ké đầu ngựa 12g, rễ cỏ xước 40g, hy thiêm 28g, thổ phục linh 20g, cỏ nhọ nồi 16g, ngải cứu 12g. Sao vàng, sắc đặc uống. Dùng 7-10 ngày.

  • Chữa phong khớp, tê thấp, tay chân co rút:

Quả ké đầu ngựa 12g, giã nát, sắc uống.

  • Chữa đợt cấp của viêm đa khớp tiến triển:

Ké đầu ngựa 12g, ngưu tất 16g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 12g, cành dâu 12g. tỳ giải 12g, cà gai leo 12g, lá lốt 10g. Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa phong thấp đau khớp, tê bại đau buốt nửa người, hoặc chân tay lở ngứa ra mồ hôi, viêm xoang chay nước mũi, đau trước trán hay đau ê ẩm trên đỉnh đầu:

Ké đầu ngựa 12g, kinh giới 8g, bạch chỉ 8g, xuyên khung 6g, thiên niên kiện 6g. sắc uống.

  • Chữa chứng phong khi mẩn ngứa:

Lá ké đầu ngựa tán bột 8g, uống với rượu ngâm đậu đen. Phối hợp với dùng ngoài: lá ké đầu ngựa. lá bồ hòn, lá nghể răm, lá thuốc bỏng, nấu nước để xông và tắm.

  • Chữa phong hủi:

Ké đầu ngựa giã vắt lấy nước cốt, có thành cao, làm thành thỏi, 320g. Lấy một con cá quả mổ bung,  không bỏ ruột, cho vào một thỏi thuốc, nấu chín với rượu mà ăn. Ăn 3-5 con, thì có hiệu quả. Kiêng muối 100 ngày (Hải Thượng Lãn Ông).

Lá ké đầu ngựa, lá đắng cảy, lá thầu dầu tía, củ khúc khắc, mỗi vị 12g, lá khổ sâm, lá hồng hoa, lá thanh cao, kinh giới, xà sàng, bạch chỉ, mỗi vị 8g, nam sâm 4g. Sắc uống.

  • Chữa chảy máu cam:

Ké đầu ngựa, thanh cao, mã đề, giã nát vắt lấy nước cốt mà uống.

  • Chữa đau răng:

Quả ké đầu ngựa (liều vừa phải), sắc nước, ngậm 10 phút rồi nhổ đi, làm nhiều lần trong ngày.

  • Chữa mũi chảy nước đặc trong, đặc:

Quả ké sao vàng, tán bột. Ngày uống 4-8g.

  • Chữa thủy thũng, bí tiểu tiện:

Quả ké đầu ngựa (thiêu tồn tính), đình linh, 2 vị lượng bằng nhau. Tán nhỏ, uống với nước mỗi lần 8g. Ngày hai 2 lần.

  • Chữa bướu cổ:

Quả hay cây ké đầu ngựa, phơi khô, tán bột. Ngày 4-5g, dạng thuốc sắc (đun sôi, giữ sôi 15 phút).

  • Chữa bệnh tổ đỉa:

Quả ké đầu ngựa 50g, thổ phục linh 50g, hạ khô thảo 50g, vỏ núc nác 30g, khổ sâm 30g, sinh địa 20g, hạt dành dành 15g. tán bột làm viên. Ngày uống 20-25g.

  • Chữa mụn nhọt, chốc lở:

Ké đầu ngựa 10g, kim ngân 20g. Bào chế thành chè thuốc, đóng gói 30g. ngày uống một gói, hãm với 500ml nước sôi, uống làm nhiều lần. Trẻ dưới 1 tuổi ngày uống nửa gói.

Ké đầu ngựa 10g, bồ công anh 15g, sài đất 10g, kim ngân 5g, cam thảo đất 2g. bào chế thành chè thuốc, đóng gói 42g. Ngày uống một gói, hãm vào nước sôi, chia uống làm 3 lần. Trẻ dưới 18 tháng, ngày uống nửa gói.

Quả ké đầu ngựa sao vàng 20g, củ khúc khắc 40g. Sắc uống

Ké đầu ngựa 16g, đỗ đen sao 40g, kim ngân hoa 20g, thổ phục linh, cỏ xước, vòi voi, mỗi vị 12g, kinh giới, cam thảo dây, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa phong chẩn:

Ké đầu ngựa 10g, kinh giới 12g, kim ngân hoa, sài đất, bồ công anh, mỗi vị 10g, bạc hà 8g, cam thảo nam 6g. Sắc uống.

  • Chữa tổ đỉa:

Ké đầu ngựa, cỏ nhọ nồi, ý dĩ, ích mẫu, sinh địa, mỗi vị 16g, kinh giới, huyết dụ, hoàng bá, tỳ giải, mỗi vị 12g. Sắc uống.

  • Chữa viêm mũi mạn tính:

Ké đầu ngựa 16g, hạ khô thảo 12g, tân di 8g, bạc hà 6g, bạch chỉ, cát cánh, cam thảo, mỗi vị 4g. Sắc ngày uống một thang.

  • Chữa viêm xoang nhiễm khuẩn:

Ké đầu ngựa, sinh địa, kim ngân, mỗi vị 16g, huyền sâm, đan bì, mạch môn, mỗi vị 12g, tân di 8g. Sắc uống ngày một thang.

  • Trừ thấp, giảm đau:

Ké đầu ngựa 8g. Sắc uống. Dùng cho các chứng bệnh phong thấp, đau khớp, thiên về thấp tà, sưng đau tê bại. Đau nặng nhưng không di chuyển chỗ đau; ngoài ra còn dùng cho chứng nhức đầu do cảm lạnh.

Ké đầu ngựa 10g, vòi voi 20g, lá lốt 10g, ngưu tất 10g. Các dược liệu tán vụn thành chè thuốc. Hãm với nước sôi, chia uống nhiều lần trong ngày. Chữa thấp khớp, viêm khớp.

Ké đầu ngựa 12g, ngưu tất 16g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 12g, cành dâu 12g, tỳ giải 12g, cà gai leo 12g, lá lốt 10g. Sắc uống, ngày 1 thang. Chữa viêm đa khớp tiến triển.

  • Tuyên phế (giúp hô hấp), thông mũi:

 Ké đầu ngựa 8g, tân di 8g, bạch chỉ 12g, bạc hà 4g. Sắc uống. Dùng với chứng bệnh phổi chứa thấp trọc, khi chất đục đi ngược lên lỗ mũi gây tắc không thông, chảy nước mũi, viêm mũi, viêm xoang mũi.

Cháo ké bạch chỉ: Ké đầu ngựa 20g, bạch chỉ 6g, hoàng kỳ 30g, kinh giới 10g, tế tân 4g, gạo tẻ 60g, đường trắng lượng thích hợp. Đem các dược liệu sắc lấy nước, cho vào nấu với gạo tẻ, khi cháo được cho thêm đường. Ngày ăn 1 lần, đợt 7 – 10 ngày. Dùng cho các bệnh nhân viêm xoang mũi họng, đau nhức đầu tắc mũi, ngạt mũi.

Lợi đàm trà: Chi tử 20g, bạc hà 6g, ké đầu ngựa 12g, tân di 12g. Các dược liệu cùng tán vụn, đem pha hãm cùng với chè uống ngày 1 ấm. Đợt dùng 7 – 20 ngày. Dùng cho các trường hợp viêm mũi xuất tiết, đờm đặc vàng, niêm mạc mũi sưng phù nề, đau đầu, đau vùng cánh mũi.

  • Tiêu phong, khỏi ngứa:

Ké đầu ngựa 8g, địa phu tử 8g. Sắc uống. Trị lên sởi, ngứa phát ban, mụn lở loét.

Ké đầu ngựa 10g, kinh giới 12g, kim ngân 10g, sài hồ 10g, bồ công anh 10g, bạc hà 8g, cam thảo nam 6g. Sắc uống. Dùng cho các chứng bệnh ngứa nổi ban, mụn, ngứa ngáy ngoài da.

Địa Liền

Dược liệu Địa Liền

Địa liền cũng thường được trồng lấy củ làm gia vị và làm thuốc. Trồng bằng thân rễ vào mùa Đông xuân. Thu hái thân rễ vào mùa khô. Đào củ về, rửa sạch, thái phiến mỏng, phơi khô (không được sấy bằng than), sao cho dược liệu không bị đen và kém thơm. Do có tinh dầu nên Địa liền dễ bảo quản, ít bị mốc mọt.

Dược liệu Địa Liền

  1. Tên khoa học: Rhizoma Kaempferiae galangae
  2. Tên gọi khác: Thiền liền, Lương khương.
  3. Tính vị, quy kinh: Vị cay, tính ôn. Vào hai kinh tỳ, vị.
  4. Bộ phận dùng: Thân rễ đã thái miếng phơi hay sấy khô của cây Địa liền
  5. Đặc điểm sản phẩm: Phiến dày khoảng 2 – 5mm, đường kính 0,6cm trở lên, hơi cong lên. Mặt cắt màu trắng ngà có khi hơi ngà vàng. Xung quanh là vỏ ngoài màu vàng nâu hoặc màu tro nhạt, nhăn nheo, có khi còn sót lại rễ con hoặc vết tích rễ con. Thể chất giòn, dễ bẻ, có bột. Mùi thơm đặc trưng, vị cay.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, ở Việt Nam: cây mọc hoang và được trồng khắp nơi.
  7. Thời gian thu hoạch: Từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT:

1. Mô tả thực vật:

Cây thân thảo sống lâu năm, thân rễ hình trứng, gồm nhiều củ nhỏ. Lá 2 – 3 cái một, mọc xòe ra trên mặt đất, có bẹ, phiến rộng hình bầu dục, thót hẹp lại thành cuống, mép nguyên hơi có lông ở mặt dưới. Hoa trắng pha tím, không cuống mọc ở nách lá. Toàn cây nhất là thân rễ có mùi thơm và vị nồng. Hoa tháng 5 – 7.

Dược liệu Địa Liền
Dược liệu Địa Liền

2. Phân bố:

  • Thế giới: Trung Quốc.
  • Việt Nam: Cây mọc hoang và được trồng khắp nơi.

3. Bộ phận dùng:

  • Thân rễ đã thái miếng phơi hay sấy khô của cây Địa liền.

4. Thu hái, chế biến và bảo quản:

  • Thu hái: Thu hái thân rễ vào mùa khô, Đào củ về rửa sạch, thái phiến mỏng, xông lưu huỳnh rồi phơi khô, sao cho dược liệu không bị đen và kém thơm. Do có tinh dầu nên Địa liền để bảo quản, ít bị mốc mọt.
  • Chế biến: Đào lấy thân rễ, rửa sạch, thái phiến mỏng, phơi khô. Khi dùng vi sao.
  • Bảo quản: Địa liền rất dễ bảo quản, hầu như không bị mốc mọt mặc dầu điều kiện bảo quản không hơn so với các vị thuốc khác.

5. Mô tả dược liệu Địa Liền

Phiến dày khoảng  2 – 5mm, đường kính 0,6cm trở lên, hơi cong lên. Mặt cắt màu trắng ngà có khi hơi ngà vàng. Xung quanh là vỏ ngoài màu vàng nâu hoặc màu tro nhạt, nhăn nheo, có khi còn sót lại rễ con hoặc vết tích rễ con. Thể chất dòn dễ bẻ, có bột. Mùi thơm đặc trưng, vị cay

Dược liệu Địa Liền
Dược liệu Địa Liền

6. Thành phần hóa học

Thân rễ chứa tinh dầu (2,4 – 3,9%), trong có p-methoxytranscinnamat ethyl, acid p-methoxytranscinnamic, acid transcinnamic, p-methoxystyren, acid p-coumaric, n-pentadecan, ∆3-caren, borneol, camphen.

7. Công dụng – Tác dụng:

  • Tác dụng: Ôn trung tiêu, tán hàn, trừ thấp, kiện tỳ vị.
  • Công dụng: Chủ trị Tê thấp, đau nhức xương khớp, nhức đầu, răng đau, ngực bụng lạnh đau, tiêu hóa kém.

8. Cách dùng và liều dùng:

  • Ngày dùng 4 – 8g, dạng thuốc sắc, bột hoặc viên. Ngâm rượu 40 – 50% trong 5 – 7 ngày để xoa bóp. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

9. Lưu ý, kiêng kị 

  • Âm hư, thiếu máu hoặc vị có hỏa uất không dùng.

Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Địa Liền

Trị ăn uống không tiêu, đau dạ dày, đau thần kinh: Địa liền 2g, Quế chi 1g. Hai vị tán nhỏ, chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi lần 0,5 hay 1g bột. (Diệp Quyết Tuyền).

Chữa đau bụng, tức ngực do lạnh: Địa liền 6g, Đinh hương 3g, Đương quy 3g, Cam thảo 3g. Tán bột, làm thành thuốc viên, uống với một ít rượu.

Chữa ho gà: Địa liền 300g, lá Chanh 300g, vỏ rễ Dâu (tẩm mật ong) 1000g. Rau sam tươi 1000g, Rau má tươi 1000g, lá Tía tô 500g, đường kính vừa đủ, nấu với 12 lít nước, có còn 4 lít. Trẻ em mỗi ngày uống 15-30 ml.

Cảm sốt nhức đầu: Thân rễ Địa liền 5g, Bạch chỉ 5g, Cát căn 10g, tán bột làm viên uống. Viện Dược liệu đã nghiên cứu sản xuất viên Bạch địa căn (gồm Địa liền 0,03g, Bạch chỉ 0,10g, Cát căn 0,12g) dùng làm thuốc hạ sốt, giảm đau trong bệnh sốt xuất huyết và sốt cao ở một số bệnh truyền nhiễm; còn có tác dụng kháng khuẩn chống bội nhiễm.

Chữa cảm sốt, nhức đầu, táo bón kinh niên, ăn không tiêu (Kinh nghiệm của Hợp tác xã thuốc dân tộc Hợp Châu): Địa liền 1.000g, Rau má 1.000g, Thổ phục linh 1.000g, Cam thảo 500g. Tất cả phơi khô tán bột, ngày uống 2-4g.

Rượu xoa bóp: Rượu Địa liền (ngâm củ Địa liền xắt nhỏ trong rượu 40-500, trong 5-7 ngày) có thể dùng xoa bóp hoặc uống làm bớt nhức mỏi gân cốt, đau lưng và làm cho máu huyết lưu thông. Kinh nghiệm người viết bài này thường chế rượu xoa bóp theo công thức: Địa liền 100g, Bạch chỉ 30g, Huyết giác 20g, Thiên niên kiện 20g, Đại hồi 20g, Quế chi 20g, Long não 10g. Ngâm với 1 lít rượu sau 7 ngày, dùng xoa bóp chữa đau nhức, tê phù, có thể ngậm chữa đau nhức răng (nhổ bỏ, không được uống). Đặc biệt rượu này dùng xoa bóp kết hợp hỏa long cứu vùng bụng cho phụ nữ sau sinh vừa giúp tiêu hóa tốt, vừa làm thon bụng, đẹp da, thơm người.

Lưu ý: Người âm hư, thiếu máu, hoặc dạ dày nóng rát không nên dùng Địa liền.

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Vi phẫu:

Lớp bần gồm 8 – 15 hàng tế bào hình chữ nhật. Mô mềm vỏ gồm những tế bào hình nón hay nhiều cạnh, thành mỏng, chứa hạt tinh bột, rải rác có các bó libe – gỗ nhỏ. Vòng nội bì khung caspari liền với vòng trụ bì. Mô mềm ruột gồm tế bào thành hơi dày chứa nhiều hạt tinh bột và rải rác có các bó libe – gỗ . Tế bào chứa tinh dầu có cả ở mô mềm vỏ và mô mềm ruột

2. Bột:

Bột màu trắng ngà, nhiều hạt tinh bột hình gần như ba cạnh, hình trứng hay hình tròn, đường kính 5 – 30µm, có rốn và vân mờ. Mảnh mô mềm với tế bào chứa tinh bột, hoặc kèm theo tế bào chứa tinh dầu màu vàng. Mảnh bần màu nâu nhạt, mảnh mạch vạch.

3. Định tính:

  • A. Ngâm 1 g bột dược liệu với 5ml ether ethylic (TT) trong 15 phút, thỉnh thoảng lắc, lọc. Dịch lọc bay hơi đến cắn. Thêm 1 – 2  giọt dung dịch vanilin 1% trong acid  sulfuric (TT), xuất hiện màu nâu đỏ đến tím.
  • B. Lấy 2g bột dược liệu, thêm 10ml ethanol 90% (TT). Đun cách thủy 20 phút, để nguội và lọc

Lấy 1ml dịch lọc cho vào một ống nghiệm, thêm từ từ 1ml acid sulfuric (TT) xuống đáy ống. Vòng tiếp xúc giữa 2 lớp chất lỏng có màu nâu đỏ, sau chuyển sang nâu tím.

Lấy 1ml dịch lọc, thêm từ từ 1ml dung dịch natri carbonat 5% (TT). Đun cách thủy 3  phút, để nguội thêm 1 – 2 giọt thuốc thử Diazo (TT) sẽ có màu đỏ cam.

4. Các chỉ tiêu đánh giá khác:

  • Độ ẩm: Không quá 12,0% (Phụ lục 12.13). Dùng 10 g dược liệu đã tán nhỏ.
  • Tro toàn phần: Không quá 7,0% (Phụ lục 9.8)
  • Tỷ lệ vụn nát: Qua rây có kích thước mắt rây 4mm không quá 5% (Phụ lục12.12)
  • Tạp chất: Không quá 0,5% ( Phụ lục12.11)
  • Định lượng: Tiến hành theo phương pháp định lượng tinh dầu trong dược liệu ( Phụ lục12.7 )

Hàm lượng tinh dầu trong dược liệu không ít hơn 1,5% tính theo dược liệu khô kiệt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
  • Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
  • Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
  • Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.

Địa Hoàng – Sinh Địa

địa hoàng

Dược liệu: Địa Hoàng

  1. Tên khoa học: Rehmannia glutinosa.
  2. Tên gọi khác: Can địa hoàng, Sinh địa.
  3. Tính vị, quy kinh: vị đắng, tính hàn. Quy vào 3 kinh tâm, can, thận.
  4. Bộ phận dùng: Rễ củ.
  5. Đặc điểm sản phẩm: Sinh địa hoàng (Địa hoàng tươi) : Củ hình thoi hoặc dải, vỏ ngoài mỏng, mặt ngoài mầu vàng đỏ nhạt. Can địa hoàng (Địa hoàng khô): Củ khô hình dạng không đều hoặc hình thuôn, mặt ngoài mầu nâu đen hoặc xám nâu.
  6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc
  7. Thời gian thu hoạch: Vụ trồng vào tháng 1-2, thu hoạch tháng 8-9; vụ trồng tháng 7-8, thu hoạch tháng 2-3.

I. THÔNG TIN CHI TIẾT

1. Mô tả thực vật Địa Hoàng

Cây thảo, cao 10-30cm, toàn cây có lông mềm. Lá dày, phiến lá hình trứng ngược, mép có răng cưa không đều, mặt dưới có gân nổi rõ, lá mọc vòng ở gốc.

địa hoàng
Dược liệu Địa Hoàng
  • Hoa tím sẫm, mọc thành chùm ở ngọn
  • Thân rễ mẫm thành củ, lúc đầu mọc thẳng sau mọc ngang.

2. Phân bố:

  • Trước 1958 phải nhập từ TQ. Sau đã trồng được ở nhiều nơi trên cả nước.

3. Bộ phận dùng:

  • Rễ củ

4. Thành phần hóa học chính:

Nhiều loại iridoid glycoside được tìm thấy, đa phần là catalpol ( 0,11% củ tươi); ngoài ra có rhemaniosid A,B,C,D; 15amino acid và D-glucosamin.

5. Mô tả dược liệu Địa Hoàng

Sinh địa: là tiên địa hoàng sấy khô, vỏ màu xám, ruột màu vàng nâu

Sinh địa
Sinh Địa
  • Sinh địa hoàng (Địa hoàng tươi): Hình thoi hoặc dải dài 8 – 24cm, đường kính 2 – 9cm. Vỏ ngoài mỏng, mặt ngoài mầu vàng đỏ nhạt, có vết nhăn dài, cong và có vết tích của mầm. Lỗ vỏ dài nằm ngang, có các vết sẹo không đều. Chất thịt, dễ bẻ, trong vỏ rải rác có các chấm dầu mầu trắng vàng hoặc đỏ cam, phần gỗ mầu trắng vàng với các dãy mạch xếp theo kiểu xuyên tâm. Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt đắng.
  • Can địa hoàng (Địa hoàng khô): Củ khô hình dạng không đều hoặc hình thuôn, khoảng giữa phình to, hai đầu hơi nhỏ, dài 6 – 12cm, đường kính 3 – 6cm. Loại củ nhỏ hình dải hơi dẹt, cong queo hoặc xoắn lại, mặt ngoài mầu nâu đen hoặc xám nâu, nhăn nheo nhiều, có các đường vân lượn cong nằm ngang không đều. Thể nặng, chất tương đối mềm, dai, khó bẻ gãy. Mặt bẻ mầu nâu đen hoặc đen bóng, dính, mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt.
  •  Sinh địa: vỏ màu xám, ruột màu vàng nâu.

6. Thu hái , chế biến, bảo quản:

  • Trồng trọt: nên dùng phương pháp nhân giống sẽ cho nhiều ưu điểm, đất trồng cần tơi xốp.
  • Thu hái: hai vụ một năm, tháng 8,9 ( trồng tháng 1,2 ); tháng 2,3 (trồng tháng 7,8 năm trước), đào lấy rễ, loại bỏ thân, lá, rễ con, rửa sạch.
  • Chế biến: có thể dùng tươi( địa hoàng tươi) hay sấy rễ củ từ từ cho khô(can địa hoàng, sinh địa)  hoặc chế biến những cách đặc biệt khác(thục địa)..

Can địa hoàng: sấy nhẹ cho khô.

Sinh địa: đem củ rửa sạch, ngày đầu sấy 34 – 400C, ngày hai trở đi 50 – 600C,hàng ngày đảo đều, khi củ mềm dẻo thịt đen lại là được.

Thục địa: lấy 10kg rửa sạch,để ráo. Lấy 5l nước  cho vào 300g bột sa nhân sắc lấy 4l nước. lấy nước sa nhân tẩm sinh địa rồi xếp vào thạp hay thùng men. Cho nước sa nhân còn lại với 100g gừng tươi giã nhỏ và nước sôi cho đủ ngập hết các củ. Đun sôi liên tục trong hai ngày đêm, nước cạn đến đâu phải thêm lại nước cho đủ mức cũ, thỉnh thoảng đảo củ( nấu phải thật đều lửa và thật kỹ nếu không sau này không nấu lại mềm củ được).sau đó nấu cạn còn ½ nước, vớt củ để ráo nước.lấy nước thục còn lại pha thêm ½ lượng rượu 25-30 0C, đem tẩm rồi đồ trong 3h và đem phơi. Làm nhiều lần như vậy tới khi cạn hết nước thục.

  • Bảo quản:

Sinh địa hoàng: Vùi trong cát, tránh giá lạnh khô cứng.

Can địa hoàng: Để nơi thoáng, khô, tránh mốc mọt.

7. Công dụng Dược liệu Địa Hoàng

  • Sinh địa dùng trong bệnh tiểu đường , thiếu máu, thể trạng dễ bị chảy máu, sốt, lưỡi đỏ , khát.
  • Thục địa dùng khi thiếu máu, tim đập nhanh , rối loạn kinh nguyệt, rong kinh, ù tai, râu tóc bạc sớm.
  • Sinh địa và thục địa là thuốc bổ chữa suy nhược.

8. Chỉ định và liều dùng: 

Ngày dùng 12-24 g dạng thuốc sắc.

9. Kiêng kị:

Do thuốc có nhiều dịch, bản chất của nó là trệ nhờn nên những người tỳ hư, bụng đầy, đại tiện lỏng và dương hư, nhiều đờm thấp nhiệt không nên dùng.[ sách dược cổ truyền]

Các bài thuốc dân gian Dược liệu Địa Hoàng

Trong các đơn thuốc bổ có sinh địa và thục địa:

  1. Lục vị địa hoàng hoàn chữa đau đầu chóng mặt, cổ khô đau, miệng lưỡi lở loét, tai ù, răng lung lay, lưng đau gối mỏi, di tinh, mộng tinh, mồ hôi trộn, phụ nữ kinh nguyệt không đều, trẻ con gầy yếu.
  2. Trị ho khan, bệnh lao (bài thuốc kinh ngọc cao: ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 1-2 thìa)
  3. Chữa gầy yếu, đái đường ( bài thuốc hoàng liên viên : ngày uống 20 viên/ lần, ngày 2-3 lần).

Bài thuốc với Sinh Địa Hoàng

Trị các bệnh cấp tính: sốt cao, khát nước, mồm khô, lưỡi đỏ thẫm để thanh nhiệt, lương huyết, tư âm, giáng hỏa phối hợp với các thuốc khác như: Huyền sâm, Mạch môn, Tê giác như các bài sau:

  • Tê giác địa hoàng thang, Thanh dinh thang.
  • Sinh địa hoàng 16g, Huyền sâm, Mạch môn mỗi thứ 12g, Quả trám 2 quả (đập vụn), sắc uống chữa viêm họng, đau,sốt, khát nước.
  • Tăng dịch thang (Oân bệnh điều biện): Huyền sâm 20g, Mạch môn, Sinh địa mỗi thứ 16g. Trị chứng sốt mất nước táo bón, khát nước, lưỡi khô đỏ, mạch tế sác.

Trị các bệnh sốt phát ban hoặc sốt xuất huyết: (do nhiệt lộng hành sinh ra chảy máu cam, nôn ra máu, tiêu tiểu có máu .) có các bài:

  • Sinh địa tươi 40g, sắc uống trị máu cam.
  • Tứ sinh hoàn (Phụ nhân lương phương): Sinh địa tươi 24g, Trắc bá diệp tươi 12g, Ngãi diệp tươi 8g, Lá sen tươi 12g, sắc nước uống. Trị sốt , nôn ra máu, chảy máu cam.
  • Sinh địa hoàng 16g, Thạch hộc 12g, Mạch môn 12g, sắc uống trị bệnh sốt cấp thời kỳ hồi phục, mồm khô, họng đau, chảy máu răng.
  • Trong bệnh sốt có hội chứng chảy máu có kinh nghiệm dùng thuốc như: chảy máu cam, thổ huyết dùng thêm Rễ tranh, Lô căn; tiểu có máu dùng Mộc thông, Xa tiền tử; trĩ ra máu dùng Hoa hòe, Địa du. Nếu chứng chảy máu do dương hư, khí hư thì không dùng Sinh địa.

Trị bệnh ngoài da do huyết nhiệt: như chàm lở, nấm nhiễm trùng, ngứa urticaire dùng Sinh địa phối hợp với Đương qui, Phòng phong, Bạch tật lê, Bạch tiên bì như:

  • Tiêu phong tán (Tôn kim giám): gồm Kinh giới, Phòng phong, Đương qui, Sinh địa, Khổ sâm, Thương truật (sao), Thuyền thoái, Hồ ma nhân, Ngưu bàng tử, Tri mẫu, Thạch cao, Cam thảo sống, Mộc thông, có tác dụng thanh nhiệt trừ thấp giảm ngứa tiêu sưng.

Trị bệnh nhiễm thời kỳ hồi phục: bệnh mạn tính sốt kéo dài như lao, bệnh chất tạo keo, viêm đa khớp dạng thấp, ung thư . có hội chứng âm hư nội nhiệt (sốt âm ỉ, da khô, lòng bàn tay, bàn chân nóng, mạch tế sác . thường phối hợp với các loại tư âm thanh nhiệt như: Tri mẫu, Miết giáp, Địa cốt bì, Thanh hao, như các bài:

  • Thanh hao miết giáp thang: Thanh hao, Miết giáp, Tri mẫu, Đơn bì, Tế sinh địa.
  • Tri bá địa hoàng hoàn: Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa, Sơn thù, Sơn dược, Đơn bì, Bạch linh, Trạch tả.
  • Trị chứng âm hư trong bệnh viêm họng mạn thường dùng thêm Cam thảo, Bạc hà, hạt Lười ươi, Sơn đậu căn. Trị chứng âm hư có tiêu bón, táo bón kéo dài. Dùng Sinh địa 80g sắc uống hoặc gia thêm thịt nạc heo cùng nấu nhừ để ăn.
  • Kinh ngọc cao ( Chu đan khê) gồm: Sinh địa 2400g, Bạch linh 480g, Nhân sâm 240g, Mật ong 1200g. Giã Sinh địa vắt nước thêm mật ong nấu sôi, thêm Bạch linh và Nhân sâm đã tán nhỏ cho vào lọ đậy kín đun các thủy 3 ngày 3 đêm để nguội, mỗi lần uống 1 – 2 thìa, ngày 2 – 3 lần.

Trị bệnh tiểu đường: thường phối hợp với các vị thuốc như: Thiên môn, Kỷ tử, Cát căn, Thiên hoa phấn, Sa sâm, Hoàng kỳ :

  • Ích vị thang (ôn bệnh điều biện) gồm: Sa sâm, Mạch môn, Sinh địa, Ngọc trúc có tác dụng ích vị sinh tân, giải khát.
  • Tăng dịch thang (ôn bệnh điều biện) gồm: Huyền sâm, Mạch môn, Sinh địa có tác dụng sinh tân nhuận táo.
  • Hoàng liên viên (Thiên kim phương): Sinh địa 800g, Hoàng liên 600g, giả Sinh địa vắt nước tẩm vào Hoàng liên phơi khô rồi tẩm cho đến hết nước Hoàng liên, thêm mật viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 20 viên, ngày uống 2 – 3 lần.
  • Sinh địa hoàng 40g, Sơn dược 40g, Hoàng kỳ 20g, Sơn thù 20g, Tụy heo 12g, sắc nước uống trị tiểu đường.
  • Lượng thường dùng: Sinh địa hoàng 12 – 20g, Sinh địa tươi 40 – 120g.

Chú ý lúc dùng thuốc:

 

  1. Củ sinh địa mới đào lên là Sinh địa tươi, vùi vào cát ẩm có thể để dành 2 – 3 tháng. Tính chất Sinh địa và Sinh địa tươi cơ bản giống nhau nhưng sinh địa tươi hàn lương hơn nên sinh tân chỉ khát mạnh hơn nhưng tác dụng bổ âm kém hơn.
  2. Địa hoàng là Sinh địa tươi rửa sạch sao khô, nếu qua bào chế nhiều lần chưng phơi sẽ thành Thục địa có tác dụng bổ âm huyết.
  3. Không dùng Sinh địa trong các trường hợp: Tỳ hư thấp, tiêu chảy, bụng đầy, dương hư. Trường hợp dương hư ( hư hàn) dùng Thục địa không dùng Sinh địa, trường hợp có sốt dùng Sinh địa không dùng Thục địa. Nếu cần thanh nhiệt mà cơ thể hư thì Sinh – Thục địa cùng dùng như bài Bách hợp cổ kim thang ( y phương tập giải) gồm: Sinh thục địa hoàng, Bối mẫu, Bách hợp, Mạch môn, Huyền sâm, Đương qui, Bạch thược, Cam thảo, Cát cánh có tác dụng dưỡng âm thanh nhiệt nhuận phế hóa đàm. Bài Đương qui lục hoàng thang ( Lam thất bí tàng) gồm: Đương qui, Sinh Thục địa, Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Hoàng kỳ có tác dụng tư âm thanh nhiệt cố biểu chỉ hãn.
  4. Lúc dùng Sinh địa, để làm giảm bớt tính nê trệ của thuốc , bớt ảnh hưởng đến tiêu hóa nên phối hợp với thuốc hành khí tiêu thực như Chỉ xác, Sa nhân, Mộc hương, Trần bì..

 

II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:

1. Đặc điểm bột dược liệu:

Can địa hoàng : Bột mầu nâu thẫm. Mảnh bần mầu nâu nhạt, nhìn từ mặt bên gồm các tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn, tế bào mô mềm gần tròn, tế bào tiết chứa giọt dầu mầu vàng cam hay đỏ cam, mạch mạng đường kính tới 92μm.

2. Định tính:

  • A. Cho 0,5g củ sinh địa cắt nhỏ vào 1 bình nón 50ml, thêm 25ml nước nóng, đun tiếp trên cách thủy trong 30 phút. Lọc lấy 5ml dịch lọc, thêm 1ml thuốc thử Fehling A (TT) và 1ml thuốc thử Fehling B (TT), đun cách thủy trong 30 phút, sẽ thấy xuất hiện  tủa màu đỏ gạch.
  • B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng

Bản mỏng: Silicagel GF254

Dung môi khai triển: Cloroform – methanol – nước (14 : 6 : 1)

Dung dịch thử: Lấy 2g dược liệu, thêm 20ml methanol (TT), đun hồi lưu cách thủy 1 giờ, lọc lấy dịch lọc và cô còn khoảng 5ml.

Dung dịch đối chiếu: Lấy 2g Địa hoàng( mẫu chuẩn), chiết cùng điều kiện như dung dịch thử.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên cùng 1 bản mỏng 5μl dung dịch thử và dung dịch đối chiếu.Sau khi triển khai, để khô ở nhiệt độ phòng, phun thử anisaldehyd (TT) và sấy ở 105oC trong 5 – 10 phút. Sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng màu và cùng giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

3. Tiêu chuẩn đánh giá khác:

  •  Độ ẩm: Không quá 16%
  •  Tạp chất: Không quá 2%
  • Tro toàn phần: Không quá 5%