Cây lức hay cây từ bi, ở nông thôn miền bắc gọi là cây cúc tần. Cây cúc tần thường được trồng làm bờ rào, hoặc mọc tự nhiên
Dược liệu Cây Cúc Tần
Tên khoa học: Radix et Folium Plucheae indicae.
Tên gọi khác: cây lức, từ bi, phật phà (Tày).
Tính vị, quy kinh: vị hơi đắng, cay, mùi thơm, tính ấm.
Bộ phận dùng: Rễ, lá.
Đặc điểm sản phẩm: Lá mọc so le, màu lục xám, mép khía răng, gần như không cuống.
Phân bố vùng miền: Cây mọc hoang và được trồng làm hàng rào ở khắp nơi.
Thời gian thu hoạch: Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa hè.
CHI TIẾT: CÂY CÚC TẦN
1. Mô tả thực vật cây cúc tần
Cây bụi cao 1-2m, cành mảnh. Lá mọc so le, hình gần bầu dục, hơi nhọn đầu, gốc thuôn dài, mép khía răng. Cụm hoa hình ngù, mọc ở ngọn các nhánh. Đầu có cuống ngắn màu tim tím, thường xếp 2-3 cái một; lá bắc 4-5 dây; hoa cái xếp trên nhiều dây; hoa lưỡng tính ở phía giữa. Quả bế hình trụ thoi, có 10 cạnh. Toàn cây có lông tơ và mùi thơm. Cây ra hoa quả vào tháng 2-6.
2. Phân bố:
Thế giới: Loài cây của vùng Ấn Độ, Malaysia, mọc hoang và cũng được trồng ở đồng bằng làm hàng rào cây xanh.
Việt Nam: Ở Việt Nam, cây có ở khắp nơi, trừ vùng núi cao trên 1300 m. Cúc tần được trồng chủ yếu làm bờ rào ruộng vườn và nương rẫy.
3. Bộ phận dùng:
Cành lá và rễ
4. Thu hái, chế biến và bảo quản:
Thu hái: Thu hái các bộ phận của cây quanh năm, tốt nhất vào mùa hè – thu
Chế biến: Rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Bảo quản: nơi khô ráo, thoáng mát
5. Mô tả dược liệu cúc tần
Cành lá và dễ phơi khô
6. Thành phần hóa học:
Trong lá có tinh dầu và acid chlorogenic; trong lá tươi có 5,7% protid, 1% lipid, 5,1% cellulos, 2,3% tro; 197mg% Ca, 2,3mg% P, 5mg% Fe, 4,6mg% caroten, 15mg% vitamin C.
7. Phân biệt thật giả
….
8. Công dụng – Tác dụng Cúc Tần
Tác dụng: Tán phong hàn, lợi tiểu, tiêu độc, tiêu ứ, tiêu đờm, sát trùng, làm ăn ngon miệng, giúp tiêu hóa. Ở Ấn Độ, người ta cho rằng rễ và lá làm se, giải nhiệt, giảm sốt.
Công dụng: Người ta thường thu lá non dùng ăn như rau sống. Cành, lá, rễ thường dùng trị: Cảm mạo, nóng không ra mồ hôi, bí tiểu tiện; Phong thấp tê bại, đau nhức xương, đau thắt lưng; Trẻ em ăn uống chậm tiêu. Dùng ngoài trị chấn thương, gãy xương, bong gân và trị ghẻ. Ở Trung Quốc, còn dùng chữa viêm hạch bạch huyết dạng lao cổ. Ở Thái Lan, toàn cây được dùng ngoài trị bệnh về da; lá tươi được dùng trị bệnh trĩ.
9. Cách dùng và liều dùng cúc tần
Ngày dùng 10-15g cành lá hoặc 6-8g rễ khô sắc nước uống.
Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Cúc Tần
Thấp khớp, đau nhức xương: Dùng rễ Cúc tần 15-20g, sắc nước uống. Có thể phối hợp với rễ Trinh nữ 20g, rễ Bưởi bung 20g, Đinh lăng 10g, Cam thảo dây 10g, sắc nước uống.
Cảm sốt, nhức đầu, ho, không có mồ hôi: Dùng Cúc tần 2 nắm, lá Sả 1 nắm, lá Chanh 1 nắm, sắc xông và uống nóng, đắp chăn cho ra mồ hôi.
Chữa chấn thương, bầm giập: Lấy lá cúc tần giã nát nhuyễn đắp vào chỗ chấn thương sẽ mau lành.
Ngoài ra, Cúc Tần còn là vị thuốc trong nhiều thang với các thành phần dược dược khác. Có thể tìm hiểu thêm bằng cách GÕ TRONG Ô TÌM KIẾM : CÚC TẦN
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.
Cây Cúc Hoa Vàng hay còn gọi là cây cam cúc, cây kim cúc là giống hoa thường trồng làm hoa cảnh và hoa cúc vàng còn được dùng làm dược trà hoa cúc giúp thanh nhiệt, giải độc…
Dược liệu Cây Cúc Hoa Vàng
Tên khoa học: Chrysanthemum indicum L.
Tên gọi khác: Cam cúc, kim cúc.
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Quy vào các kinh tỳ vị, phế, thận.
Bộ phận dùng: Hoa.
Đặc điểm sản phẩm: Cụm hoa hình đầu, màu vàng hơi nâu. Chất nhẹ, mùi thơm, vị đắng.
Phân bố vùng miền: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Thái Lan, Việt Nam: Hưng Yên, Hà Nội, Hà Tây.
Thời gian thu hoạch: Đầu tháng 9 hay tháng 10 đến tháng 1- 2 năm sau.
Cây Cúc Hoa Vàng
1. Mô tả thực vật
Cây mọc thẳng đứng cao chừng 90cm. Phiến lá hình 3 cạnh tròn, thùy xẻ sâu. Cụm hoa hình cầu, đường kính từ 1- 1,5cm. Hoa trong và ngoài đều màu vàng.
2. Phân bố:
Thế giới: Có nguồn gốc ở vùng Đông Á, Trung Quốc và Nhật Bản, được trồng làm thuốc và làm cảnh ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Lào, Thái Lan và Ấn Độ.
Việt Nam: Trồng nhiều ở Hưng Yên, Nhật Tân, Tế Tiêu.
3. Bộ phận dùng:
Hoa.
4. Thu hái, chế biến và bảo quản:
Thu hái: Thu hái hoa bắt đầu từ tháng 9 hay tháng 10. Tùy theo sự chăm sóc, thu hoạch được nhiều hay ít đợt.
Chế biến: Hái hoa về, đem quây cót rồi sấy diêm sinh 2-3h, thấy hoa chín mềm là được (nếu hoa còn sống sẽ hỏng). Sau sấy, đem nén, trên đè càng nặng càng tốt. Nén độ 1 đêm thấy nước chảy ra đen là được, đem phơi độ 3-4 nắng nữa mới được. Nếu trời râm, đêm phải sấy diêm sinh. Cứ 5-6kg hoa cho 1kg khô.
Sây diêm sinh là cách làm cũ, hiện nay công nghệ hiện đại có thể sấy thăng hoa bằng điện, sấy lạnh,…
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh mốc, mọt.
5. Mô tả dược liệu Cúc Hoa Vàng
Cụm hoa hình đầu, màu vàng hơi nâu, đôi khi còn đính cuống; đường kính 0,5 – 1,2cm. Tổng bao gồm 4 – 5 hàng lá bắc, mặt ngoài màu xanh hơi xám hoặc nâu nhạt, ở giữa hai bên mép rất nhạt và khô xác.
Có 2 loại hoa: Hoa hình lưỡi nhỏ một vòng, đơn tính, không đều ở phía ngoài; nhiều hoa hình ống, đều, mẫu năm, lưỡng tính ở phía trong. Chất nhẹ, mùi thơm, vị đắng.
6. Thành phần hóa học:
Carotenoid (chrysanthemoxanthin)
Tinh dầu trong đó có α-pinen, β-pinen, sabinen, cadinol, cineol, α – terpinen, myrcen,…
Các thành phần khác gồm: indicumenon, β –snosterol , α-amyrin, β –amyrin, vitamin A…
7. Tác dụng – Công dụng:
Kiện tỳ, dưỡng vị, ích phế, bổ thận, chỉ tả lỵ. Dùng khi kém ăn, tiêu chảy lâu ngày, ho suyễn, di tinh, đới hạ, tiêu khát
Dược liệu sao cám tăng tác dụng kiện tỳ vị.
Dùng chữa các chứng cảm lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, huyết áp cao, đinh độc, mụn nhọt, sưng đau. Uống lâu ngày lợi khí huyết, có tác dụng về nội tiết làm trẻ lâu.
8. Cách dùng và liều dùng:
Mỗi ngày 8-16g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp vị thuốc khác.
Bài thuốc Tang cúc ẩm: Tang diệp, cúc hoa mỗi vị 6g, Liên kiều, bạc hà, cam thảo, cát cánh mỗi vị 4g, 600ml nước. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa chóng mặt, hoa mắt, mắt đỏ, mũi tắc:
Bài thuốc Cúc hoa trà điều tán: Cúc hoa, xuyên khung, bạc hà, kinh giới, phòng phong, khương hoạt, hương phụ, cam thảo, bạch chỉ, tế tân, khương tàm. Các vị bằng nhau, trộn đều, tán nhỏ. Sau bữa cơm dùng nước chè chiêu thuốc, mỗi lần 4-6g bột này.
Cúc hoa vàng 5g, địa liền 5g, bạc hà 5g, kinh giới 20g, tía tô 20g, cát căn 20g. Sắc uống.
Chữa viêm, thoái hóa hoàng điểm:
Thục địa, hạt thảo quyết minh mỗi vị 20g, cúc hoa vàng, thương truật, chi tử, hoàng cầm, kỷ tử, đại táo, long nhãn, viễn chí, mỗi vị 12g, xác ve sầu 8g. Sắc uống trong một ngày. Mỗi tuần uống 5 thang. Thời gian điều trị từ 1-2 tháng.
Chữa suy nhược thần kinh:
Cúc hoa vàng 12g, sài hồ 16g, chi tử, mạn kinh, táo nhân, bá tử nhân, mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Chữa can âm hư, thường gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh, tăng huyết áp và vữa xơ động mạch ở người già, suy nhược thần kinh (triệu chứng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, lưỡi khô):
Chữa âm hư hỏa vượng với các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ù tai hay quên, hồi hộp, hay xúc động, ít ngủ, miệng khô, táo bón, nước tiểu đỏ:
Chỉ thực và chỉ xác là tên gọi của loại quả của nhiều cây khác nhau, hoặc cùng loại quả của nhiều thời kỳ khác nhau, cũng như tác dụng và công dụng cũng khác nhau tùy thuộc các thầy thuốc vùng miền mà cách điều trị khác nhau
Dược liệu: Chỉ Xác
Tên khoa học: Fructus Aurantii.
Tên gọi khác:
Tính vị, quy kinh: Vị đắng, cay, tính lương. Quy vào kinh tỳ, vị.
Bộ phận dùng: Quả chưa chín đã bổ đôi, phơi hay sấy khô của cây Cam Chua.
Đặc điểm sản phẩm: Chỉ xác có hình bán cầu, đường kính 3- 5cm, vỏ ngoài màu nâu hoặc nâu thẫm, ở đỉnh có những điểm túi tinh dầu dạng hạt trũng xuống, thấy rõ có vết vòi nhụy còn lại hoặc vết sẹo của cuống quả. Mặt cắt lớp vỏ quả giữa màu trắng vàng, nhẵn, hơi nhô lên, dày 0.4- 1.3cm, có 1- 2 hàng túi tinh dầu ở phần ngoài vỏ quả ngoài. Chất cứng, rắn, khó bẻ gãy. Ruột quả có từ 7- 12 múi, một số ít quả có tới 15- 16 múi. Múi khô, nhăn nheo, có màu nâu đến nâu thẫm, trong có hạt. Mùi thơm, vị đắng, hơi chua.
Phân bố vùng miền:
Thời gian thu hoạch: Vào tháng 7 – 8.
I. THÔNG TIN CHI TIẾT:
1. Mô tả thực vật:
Chỉ xác (Fructus Citri Aurantii) là quả bánh tẻ của cây cam (hái lúc gần chín), ngoài ra nguồn dược liệu còn được lấy từ cây thuộc chi Citrus họ cam Rutaceae. Còn chỉ thực là quả cam, quýt hái lúc còn non nhỏ hay bị rụng do gió mạnh. Cả hai có tên dược là Citrus SP. Chỉ xác quả được hái khi gần chín (quả bánh tẻ) quả to nên thường phải bổ đôi để phơi cho chóng khô. Chỉ là tên cây, xác tức còn cả vỏ và xơ vì do quả được bổ đôi phơi khô nên làm ruột quả bị quắt lại.
Cây cam chua
Phân biệt Chỉ Thực & Chỉ Xác
Chỉ thực và chỉ xác là tên gọi của loại quả của nhiều cây khác nhau, hoặc cùng loại quả của nhiều thời kỳ khác nhau, cũng như tác dụng và công dụng cũng khác nhau tùy thuộc các thầy thuốc vùng miền mà cách điều trị khác nhau
2. Phân bố:
Thế giới:
Việt Nam: Trồng khắp nơi.
3. Bộ phận dùng:
Quả chưa chín đã bổ đôi, phơi hay sấy khô của cây Cam chua.
4. Thu hái, chế biến và bảo quản:
Thu hái: Thu hoạch vào tháng 7 – 8, lúc trời khô ráo, hái các quả xanh, bổ ngang làm đôi, phơi hoặc sấy nhẹ ở 40- 50oC cho tới khô.
Chế biến: Chỉ xác phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, nạo bỏ ruột, hột, thái lát ngang, phơi hoặc sấy khô. Lát thái hình dải hay hình cung không đều, dài 5cm rộng đến 1,3cm. Quan sát lát ngang bề ngoài màu nâu đến nâu thẫm, giữa có màu nâu hơi vàng hoặc trắng, có 1 – 2 lớp túi tinh dầu ở phía ngoài vỏ, đôi khi thấy tép màu nâu hay tía đỏ, sợi cứng, mùi thơm, vị đắng, hơi chua.
Chỉ xác sao cám: Cho cám vào chảo, đun đến khi bốc khói cho Chỉ xác phiến vào sao đến khi có màu vàng thẫm lấy ra, sàng bỏ cám, để nguội. Dùng 1kg cám cho 10kg Chỉ xác. Các phiến hình dải hay hình vòng cung không đều, hơi thẫm màu, đôi khi có vết cháy, mùi thơm nhẹ.
Bảo quản: Để nơi khô, tránh mốc mọt
5. Mô tả dược liệu Chỉ Xác
Chỉ Xác có hình bán cầu, đường kính 3- 5cm, vỏ ngoài màu nâu hoặc nâu thẫm, ở đỉnh có những điểm túi tinh dầu dạng hạt trũng xuống, thấy rõ có vết vòi nhụy còn lại hoặc vết sẹo của cuống quả. Mặt cắt lớp vỏ quả giữa màu trắng vàng, nhẵn, hơi nhô lên, dày 0.4- 1.3cm, có 1- 2 hàng túi tinh dầu ở phần ngoài vỏ quả ngoài. Chất cứng, rắn, khó bẻ gãy. Ruột quả có từ 7- 12 múi, một số ít quả có tới 15- 16 múi. Múi khô, nhăn nheo, có màu nâu đến nâu thẫm, trong có hạt. Mùi thơm, vị đắng, hơi chua.
Tác dụng: Phá khí đờm tiêu tích (Hòa hoãn hơn Chỉ thực).
Công dụng: Chữa ngực trướng đau do khí trệ, khó tiêu do đờm trệ.
8. Cách dùng và liều dùng Chỉ Xác
Ngày dùng 3- 9g, dạng thuốc sắc. Phối hợp trong các bài thuốc.
10. Lưu ý, kiêng kị :
Tỳ vị hư hàn không có tích trệ, phụ nữ có thai không nên dùng.
Chữa bệnh với dược liệu Chỉ Xác
Chỉ xác & chỉ thực đều là những vị thuốc thông dụng trong Đông y có vị đắng, chua, tính hơi hàn, đi vào các kinh tỳ và vị. Theo tài liệu cổ, chỉ xác và chỉ thực có tác dụng phá khí, tiêu tích, hóa đàm, trừ bỉ, lợi cách, khoan hung. Chỉ xác cùng chỉ thực tuy có tác dụng giống nhau, nhưng thuốc chỉ xác yếu hơn. Mặc dù trong các quả loại này lúc tươi đều có chứa tinh dầu, nhưng người ta ít chú ý sử dụng tinh dầu bởi khi để càng lâu thì tác dụng dược lý của chúng sẽ tốt hơn.
Trị trẻ nhỏ lỵ lâu ngày, tiêu ra cơm nước không đều: chỉ xác, tán bột, mỗi lần uống 4 – 8g.
Trị răng đau nhức:chỉ xác ngâm rượu súc miệng.
Cầm lỵ, thuận khí: chỉ xác sao 96g, cam thảo 24g, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước sôi
Trị trẻ nhỏ đi tiêu khó: nướng chỉ xác, bỏ múi, cam thảo mỗi thứ 4g, sắc uống.
Trị lở đau sưng: chỉ xác nướng nóng, chườm vào đó 7 trái.
Trị lở đau sưng: dùng bột chỉ xác, bỏ vào trong bình nấu sôi thật lâu, trước xông sau rửa.
Trị nấc cụt do thương hàn: chỉ xác 20g, mộc hương 4g tán bột, mỗi lần uống 4g, với nước sôi, chưa bớt thì uống tiếp.
Trị đau bụng khi có thai: chỉ xác 120g, sao với cám. Hoàng cầm 40g. tán bột. Mỗi lần uống 20g với 1 chén rưỡi nước, nếu có phù bụng căng thêm bạch truật 40g.
Trị ruột sệ xuống sau khi đẻ: chỉ xác, sắc lấy nước ngâm, đợi ít lâu thì rút vào.
Trị trẻ nhỏ nôn mửa, động kinh, nghẹn đàm, co giật: chỉ xác bỏ múi sao với cám, đạm đậu khấu, 2 vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 1/2 muỗng cà phê, nặng thì 1 muỗng. Nếu cấp kinh phong dùng bạc hà giã vắt lấy nước uống với thuốc. Nếu mạn kinh phong dùng kinh giới nấu uống với 3 – 5 giọt rượu, ngày 3 lần.
Trị trẻ nhỏ bị chứng nhuyễn tiết (mụn nhọt mềm có nước): chỉ xác 1 trái lớn (không lấy loại trắng), mài cho bằng miệng rồi lấy hồ miến bôi quanh miệng, úp lên trên đầu miệng mụn thì có thể tự ra hết máu mủ và không có sẹo.
Lợi khí sáng mắt: chỉ xác 40g, sao, tán bột, uống với nước.
Trị thương hàn âm chứng, do uống thuốc lầm hạ quá sớm sinh đầy tức ngực nhưng không đau, đè vào thấy mềm: chỉ xác, binh lang 2 vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 12g với nước sắc hoàng liên.
Trị tiêu ra máu: chỉ xác 240g sao với cám, hoàng kỳ 240g, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước cơm, hoặc trộn với hồ làm viên uống.
Trị bụng đầy, người lớn cũng như trẻ nhỏ, khí huyết ngưng trệ: dùng những vị có tác dụng thông ruột, thuận khí gọi là “Tứ Diệu Hoàn” gồm chỉ xác đầy mà lưng còn xanh, bỏ múi đi, lấy 160g chia làm 4 phần, 40g sao với thương truật, 40g sao với la bặc tử, 40g sao với hồi hương, 40g sao với can tất, xong bỏ các vị ấy đi, lấy chỉ xác, tán bột dùng. Lấy 4 vị trước sắc lấy nước trộn bột gạo làm thuốc viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với nước cơm, sau khi ăn.
Trị vùng xương sườn đau nhức vì sợ quá mà tổn thương tới khí: dùng chỉ xác (sao) 40g, đào chi (sống) 20g, tán bột. Mỗi lần uống 4g với nước sắc gừng và táo.
Trị uất khí ở thượng tiêu làm đầy trướng vì hàn: chỉ xác, tô tử, quất bì, cát cánh, mộc hương, bạch đậu khấu, hương phụ.
Bột màu trắng hoặc vàng nâu, tế bào vỏ quả giữa hơi tròn hoặc không đều màu, đa số thành tế bào dày, không đều và có dạng chuỗi hạt. Nhìn trên bề mặt tế bào biểu bì vỏ quả ngoài hình đa giác, hình hơi vuông hoặc hình chữ nhật. Lỗ khí hơi tròn, đường kính 16 – 34µm, có 5 – 9 tế bào kèm.Mô múi màu cam vàng nhạt hoặc không màu dạng mảnh.Tế bào vỏ quả và tế bào múi chưa tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Thường thấy các tế bào sát với tế bào biểu bì có hình thoi, hình đa diện hoặc hình hai nón, đường kính 3 – 30µm. Mạch mạng hoặc mạch xoắn.
2. Định tính:
A. Lấy 1g bột dược liệu, thêm 25ml methanol (TT) ), đun hồi lưu cách thủy trong 10 phút, lọc lấy dịch chiết ( A) và làm các phản ứng sau:
Lấy 5ml dịch chiết A, thêm vào một ít bột magnesi và o.5ml acid hydroclorid, sẽ thấy xuất hiện màu đỏ đến đỏ tía.
Lấy 3ml dịch chiết A, thêm vào vài giọt sắt III clorid 5% sẽ thấy xuất hiện màu nâu
Lấy 3ml dịch chiết A, thêm vài giọt dung dịch natri hydroxyd 1%, thấy xuất hiện màu vàng đến màu vàng cam, đôi khi có 1 ít tủa.
Dung dịch thử: Dịch chiết (A) lấy ở phần định tính.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch hesperidin trong methanol (TT )để được dung dịch có nồng độ 1mgml, hòa tan bằng phương pháp đun hồi lưu. Nếu không có hesperidin, lấy 1g Chỉ xác (mẫu chuẩn) chiết giống như mẫu thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí. Soi bản mỏng dưới ánh sáng tử ngoại tại bước sáng 254nm hoặc phun lên bản mỏng dung dịch sắt (III) clorid 5% trong ethanol (TT). Trên sắc ký đồ, dung dịch mẫu thử phải có các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf so với các vết của dung dịch đối chiếu.
3. Định lượng
Cân chính xác khoảng 0,5 g bột dược liệu (qua rây 1,25mm), cho vào bình Soxhlet, thêm 100ml ether dầu hỏa (30 – 60oC) (TT), đun hồi lưu cách thủy trong 1 giờ và loại bỏ dịch ether. Sau đó chuyển dược liệu sang bình nón dung tích 250 ml và chiết tiếp bằng cách đun hồi lưu trên cách thủy với methanol (TT) trong 30 phút (50ml /3 lần). Gộp các dịch chiết và loại dung môi cho đến cắn. Thêm vào cắn 5ml nước, khuấy và để yên 10 phút, lọc qua phễu lọc xốp, tiếp tục rửa bằng nước (5ml/4 lần) và loại bỏ nước rửa. Hòa tan cắn trên phễu bằng những lượng nhỏ dung dịch natri hydroxyd 0,2% trong ethanol 70% (TT) cho đến khi dịch lọc không còn màu vàng. Gộp các dịch lọc và chỉnh đến thể tích 100ml trong bình định mức (dung dịch A). Lắc kỹ, lấy chính xác 2ml dung dịch A, pha loãng thành 25ml bằng dung dịch natri hydroxyd 0,2% trong ethanol 70% (TT), đo độ hấp thu ở bước sóng 361 ± 1nm. Tính hàm lượng hesperidin (C28H35O15.H2O), lấy 160 là giá trị độ hấp thu của hesperidin (1%, 1cm).
Hàm lượng hesperidin trong vỏ quả không được thấp hơn 4,0% tính theo dược liệu khô kiệt.
4. Các chỉ tiêu đánh giá khác:
Độ ẩm: Không quá 12% .
Tạp chất: Không quá 1% .
Tro toàn phần: Không quá 7% .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính mát. Quy vào kinh phế tỳ thận.
Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất của cây cỏ ngọt.
Đặc điểm sản phẩm: Lá hình trái xoan hẹp hay hình trứng ngược, màu xanh lục vàng. Hai mặt đều có lông mịn, mép lá khía răng cưa. Mặt trên lá có 3 gân nổi rõ cùng xuất phát từ cuống lá; gân phụ phân nhánh. Vị rất ngọt.
Phân bố vùng miền: Trồng ở Việt Nam (Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh Phú, Thái bình..)
Thời gian thu hoạch: Thu hoạch được tiến hành khi nụ bắt đầu hình thành.
I. THÔNG TIN CHI TIẾT:
1. Mô tả thực vật:
Cây thuộc thảo cao 40-80cm um tùm nhiều lá nhiều cành. Thân có tiết diện tròn, có rãnh dọc với nhiều lông mịn, phần gốc nâu, phía trên xanh. Lá hình 4-8cm chiều dài, 0,8-1,5cm chiều rộng, mặt lá nhiều lông tơ mịn. Lá mọc đối, ở nách lá mọc lên chồi khác.
Lá có 3 gân nổi rõ, các gân phụ hình lông chim, mép lá có răng cưa, có vị rất ngọt. Hoa đầu mọc ở kẽ lá, tụ thành chùm ở ngọn. Mỗi hoa đầu có 5 hoa hình ống màu vàng nhạt, 5 chỉ nhị dài bằng nhau dính trên ống tràng. Cây thích nghi với khí hậu nóng ẩm, cần nhiều ánh sáng, đất có pH 4-5.
Không mọc nơi đất bùn sình lầy. Ta đã nhập giống của nước ngoài trồng để lấy lá hoặc chế biến thành cao để xuất khẩu.
Cây Cỏ Ngọt
2. Phân bố:
Thế giới: Có nguồn gốc xuất xứ ở Paragoay, Brazin, Achentina. Vùng tây Ấn Độ có trồng cỏ ngọt, thuộc Nam Mỹ (19 – 270 vĩ Nam).
Việt Nam: Phổ biến trồng tại các tỉnh Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh Phú, Thái bình, Yên Bái, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Sông Bé.
3. Bộ phận dùng:
Dược liệu là bộ phận trên mặt đất phơi khô của cây cỏ ngọt.
4. Thu hái, chế biến và bảo quản:
Thu hái: Trong một năm có thể thu hoạch từ 8 – 10 lứa, lứa thu hoạch đầu tiên sau trồng 30-45 ngày. Sau 7 – 10 ngày các mầm trên đoạn gốc thân, cành nhú cao 2cm thì tiến hành xới xáo và bón thúc. khoảng 20 – 30 ngày thu hoạch một lứa (mùa xuân, hè) hoặc 15 – 20 ngày (mùa thu, đông). Số lần thu trong năm nhiều hay ít còn phụ thuộc vào chế độ chăm sóc, bón phân cho cây. Nếu vườn cây tốt mỗi lần thu hoạch sẽ đạt được 200 – 250kg lá khô/ha.
Chế biến: Sau khi thu hoạch tiến hành rửa sạch, phơi nắng hay sấy khô.
Bảo quản: bảo quản lá trong túi nilon 2 lớp. Để nơi khô mát, tránh sâu mọt.
5. Mô tả dược liệu:
Lá hình trái xoan hẹp hay hình trứng ngược, màu xanh lục vàng, dài từ 2,5 – 6,0cm; rộng 1,0 – 1,8cm. Hai mặt đều có lông mịn, mép lá khía răng cưa. Mặt trên lá có 3 gân nổi rõ cùng xuất phát từ cuống lá; gân phụ phân nhánh. Vị rất ngọt.
6. Thành phần hóa học:
Trong chi Stevia có tới 100 loài nhưng chỉ có cây cỏ ngọt là có hàm lượng glucosid cao nhất và có thể sử dụng trong y học và công nghệ thực phẩm.
Chất chứa trong cỏ ngọt được đặc biệt quan tâm là Stevioside (C38H60O18) đã tạo nên vị ngọt mà ít có cây trồng nào có được, độ ngọt của Stevioside gấp 300 lần đường Saccaro và không có tính độc nên có thể dùng Stevioside thay thế đường hóa học trong công nghệ thực phẩm.
Năm 1908 Resenack, 1909 Dietrik, 1931 Budel, Lavtille tìm ra hợp chất trong cây cỏ ngọt là Stevioside, khi bị thủy phân nó cho ra 3 phân tử Steviol, Izosteviol. Bằng phương pháp sắc ký bản mỏng người ta đã tìm ra 11 chất khác nhau trong lá cây cỏ ngọt như: Stevioside (C38H60O18), Steviol biozit, Rebaudiozit (A, B, C, D…). Stevioside có cấu tạo tinh thể hình kim, điểm nóng chảy 202 – 2040C, 1g tan trong 800ml nước, chứa trong cây với tỷ lệ cao từ 6 – 7 % khối lượng chất khô. Các chất khác trong cây biến động 0,03-0,2 %. Các chất trong cỏ ngọt không gây hại trên gan, thận của người nên chúng được sử dụng trong công nghệ thực phẩm, trong y học.
7. Công dụng – Tác dụng:
Tác dụng: Trừ tiêu khát, lợi tiểu, hạ huyết áp.
Công dụng: Dùng trong các trường hợp đái đường, đái nhạt, bí tiểu tiện, huyết áp cao.
8. Cách dùng và liều dùng:
Ngày 8 – 12g, hãm hoặc sắc uống.
II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:
1. Vi phẫu:
Phần gân lá: Gân phía dưới lồi, phía trên gần phẳng hơi lõm xuống. Biểu bì trên và dưới là một hàng tế bào nhỏ, hình trứng, xếp liên tục, đều đặn, mang lông che chở đa bào cấu tạo bởi 4 – 6 tế bào xếp thẳng hàng, đầu lông nhọn. Mô dày cấu tạo bởi 2 – 3 lớp tế bào hình tròn, có thành dày ở góc, xếp sát dưới biểu bì. Mô mềm là những tế bào hình đa giác hay tròn, thành mỏng, có kích thước không đều. ở giữa gân thường có các số lẻ bó libe-gỗ hình tròn, có thể là 1, 3, 5 bó có cấu tạo tương tự nhau. Bó libe-gỗ ở giữa thường có kích thước lớn nhất, libe bao quanh bó gỗ, gỗ cấu tạo bởi các mạch gỗ lớn, xếp thành hàng, tập trung thành bó. Mô mềm cấu tạo bởi các tế bào hình tròn, có thành mỏng.
Phần phiến lá: Biểu bì trên và dưới là một hàng tế bào hình chữ nhật, to hơn so với biểu bì ở gân lá, mang lông che chở đa bào tương tự phần gân lá. Mô giậu cấu tạo bởi 2 hàng tế bào hình chữ nhật, xếp sít nhau và thẳng góc với biểu bì trên. Trong phiến lá có thể có một vài bó libe-gỗ nhỏ của gân phụ. Mô khuyết là những tế bào to nhỏ không đều nhau, có thành mỏng.
2. Bột
Bột có màu vàng lục, vị ngọt. Nhìn dưới kính hiển vi thấy: Mảnh bần cấu tạo bởi những tế bào hình chữ nhật hay đa giác, xếp thành 1 – 2 lớp tế bào. Lông che chở đa bào, một dãy, cấu tạo bởi 6 – 8 tế bào hoặc nhiều hơn, các tế bào ngắn, gần như hình vuông có 4 góc hình cung, đặc biệt ở gốc lông, tế bào đầu lông có thể nhọn hoặc tù. Đôi khi thấy lông tiết đa bào hình chùy cấu tạo 2 – 3 tế bào.
Mảnh mô mềm hình trứng hay chữ nhật, thành mỏng. Mảnh biểu bì mang lỗ khí, đôi khi có lông che chở. Thường thấy nhiều mảnh mạch mạng, mạch xoắn, mạch điểm.
Sợi tập trung thành bó hay đứng riêng lẻ, tế bào sợi có kích thước ngắn, nhỏ, có thành dày, khoang rộng, sợi có thể mang những gai nhỏ, rất nhọn. Mô cứng cấu tạo bởi các tế bào thành dày hóa gỗ, có khoang rộng. Hạt phấn hoa to, hình cầu gai , mảnh cánh hoa cấu tạo bởi các tế bào thành mỏng, có bề mặt sần sùi.
3. Định tính:
A. Dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254nm, bột dược liệu có huỳnh quanh màu lục vàng.
Dung dịch thử: Lấy 1 g bột thô dược liệu, thêm 20ml methanol (TT), lắc kỹ và đun sôi 2 phút trên cách thuỷ. Lọc, được dung dịch để chấm sắc ký.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch steviosid 0,25% trong methanol (TT) hoặc dùng 1g bột thô lá Cỏ ngọt (mẫu chuẩn), chiết như dung dịch thử
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch acid sulfuric 10% trong methanol (TT) vừa mới pha.Sấy bản mỏng ở 105oC đến khi xuất hiện vết. Trên sắc ký đồ, dung dịch thử phải có ít nhất 4 vết, trong đó vết chính có cùng màu sắc và giá trị Rf với vết steviosid đối chiếu. Nếu dùng mẫu đối chiếu là lá Cỏ ngọt thì các vết của mẫu thử phải giống các vết của mẫu đối chiếu về vị trí và màu sắc.
4. Các chỉ tiêu đánh giá khác:
Độ ẩm: Không quá 13% (2g, 100oC, 4 giờ).
Tạp chất (Phụ lục 12.11): Tỷ lệ cành mang lá không quá 10%.
Tạp chất khác: Không quá 1%
Tro toàn phần: Không quá 8,5% (Phụ lục 9.8).
Chất chiết được trong dược liệu:Không ít hơn 18,0% .
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng, dùng ethanol 96% (TT) làm dung môi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006
Tên gọi khác: hộc huyết, cây thu mùn, co tặng tồ,..
Tính vị, quy kinh: Vị đắng, tính ôn. Vào kinh can, thận.
Bộ phận dùng: Thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Cốt toái bổ
Đặc điểm sản phẩm: đoạn thân rễ dẹt, cong queo, nhiều phân nhánh, phủ dày đặc lông dạng vảy mầu nâu đến nâu tối. Chất cứng, mặt cắt ngang có màu nâu, có những đốm vàng xếp thành một vòng. Vị nhạt và hơi se.
Phân bố vùng miền: Trung Quốc, ở Việt Nam cây phân bố chủ yếu ở các tỉnh giáp Trung Quốc.
Thời gian thu hoạch:
I. THÔNG TIN CHI TIẾT:
1. Mô tả thực vật:
Dương xỉ mọc bò, có thân rễ dẹp, mọng nước, phủ lông dạng vẩy màu nâu sét. Lá có 2 loại: lá hứng mùn, xoan, gốc hình tim, mép có răng nhọn, dài 3-5cm, không cuống, phủ kín thân rễ; lá thường sinh sản, có cuống ngắn 4-7cm, phiến dài 10-30cm, xẻ thùy sâu, thành 7-13 cặp lông chim, dày, dai, không lông. Các túi bào tử xếp hai hàng giữa gân phụ mặt dưới lá; bào tử vàng nhạt, hình trái xoan.
Cây dược liệu Cốt Toái Bổ
2. Phân bố:
Thế giới: Trung Quốc.
Việt Nam: Cây phân bố chủ yếu ở các tỉnh giáp Trung Quốc.
3. Bộ phận dùng:
Thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây.
4. Thu hái, chế biến và bảo quản:
Thu hái: Thu hoạch quanh năm, lấy thân rễ, bỏ tạp chất, cắt bỏ rễ con và phần lá còn sót lại, rửa sạch, chọn lấy các thân rễ to đạt yêu cầu, cắt thành từng mảnh, từng đoạn theo kích thước quy định rồi phơi hoặc sấy khô, có thể đốt nhẹ cho cháy lông.
Chế biến: Rửa sạch dược liệu khô, cạo sạch lông, thái mỏng phơi khô. Có khi tẩm mật hoặc tẩm rượu sao qua. Có thể lấy cát sao khô rồi cho Cốt toái bổ đã làm sạch vào, sao đến khi có màu vàng xám, phồng lên, lấy ra, loại bỏ cát, để nguội, đập cho sạch lông.
Bảo quản: Để nơi khô, mát, tránh mốc mọt.
5. Mô tả dược liệu Cốt Toái Bổ
Với loài Drynaria fortunei, dược liệu là đoạn thân rễ dẹt, cong queo, phần nhiều phân nhánh, dài 5 – 15cm, rộng 1- 2cm, dày khoảng 3mm, phủ dày đặc lông dạng vảy mầu nâu đến nâu tối. Đốt hết lông, dược liệu màu nâu tối. Mặt trên và hai bên thân có các vết sẹo tròn của gốc lá lồi hoặc lõm, ít khi còn rễ hình sợi. Chất cứng, mặt cắt ngang có màu nâu, có những đốm vàng xếp thành một vòng. Vị nhạt và hơi se.
Với loài Drynaria bonii đoạn thân rễ tương đối thẳng, ít phân nhánh, dài 5 – 17cm, rộng 0,6 – 1cm. Lông dạng vẩy màu vàng nâu dễ rụng, để lộ thân rễ màu vàng nâu hoặc nâu nhạt. Chất dai. Mặt cắt màu vàng.
6. Thành phần hóa học:
Thân rễ chứa glucose, tinh bột 25-34,98%, hesperidin và naringenin.
7. Công dụng – Tác dụng:
Tác dụng: Bổ thận, làm liền xương, chỉ thống.
Công dụng: Chữa: Thận hư, thắt lưng đau, tai ù, tai điếc, răng lung lay, đau do sang chấn, bong gân, gẫy xương. Còn dùng ngoài điều trị hói, lang ben.
8. Cách dùng và liều dùng:
Ngày dùng 6 – 12g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các loại thuốc khác. Dùng ngoài lượng thích hợp.
9. Lưu ý, kiêng kị:
Âm hư, huyết hư không có huyết ứ không nên dùng.
10 Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Cốt Toái Bổ
Chữa bị thương, gân cốt bị tổn thương, chảy máu, đau nhức và chân răng sưng viêm, lung lay chảy máu: dùng Cốt toái bổ 15g, lá Sen tươi, lá Trắc bá tươi, Sinh địa đều 10g, sắc uống.
Chữa ù tai, đau lưng, thận hư răng đau: dùng Cốt toái bổ tán nhỏ 4-6g, cho vào bầu dục lợn, nướng chín ăn.
Biểu bì có 1-2 hàng tế bào, có phủ một lớp cutin, màu vàng nâu. Mô mềm gồm những tế bào hình tròn hay bầu dục tương đối đều đặn, có màng nhăn nheo lượn sóng. Nhiều trụ giữa, nằm rải rác trong mô mềm. Mỗi trụ giữa gồm có trụ bì bao bọc, bên trong là libe và gỗ.
2. Bột:
Màu nâu, dưới ánh sáng tử ngoại có ánh hơi vàng nâu. Soi kính hiển vi thấy: Những mảnh biểu bì vàng sẫm, mảnh mô mềm mỏng hơn, gồm những tế bào hình đa giác không đều. Mạch gỗ hình thang, tương đối ít. Rải rác có các hạt tinh bột nhỏ hình đĩa hoặc hình trứng
3. Định tính:
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silicagel G, đã hoạt hoá ở 110oC trong 1 giờ.
Dung dịch thử: Lấy 0,5g bột dược liệu, thêm 20ml methanol (TT), siêu âm 15 phút 3 lần ở 40oC. Lọc, bốc hơi dịch lọc trên cách thủy tới khô, hòa tan cắn trong 1ml methanol (TT), được dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Dùng 0,5g bột Cốt toái bổ (mẫu chuẩn),chiết như dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 4mcl mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký xong, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng. Phun dung dịch nhôm clorid 1% trong ethanol (TT). Quan sát bản mỏng dưới áng sáng tử ngoại ở bước sóng 365nm. Sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết phát quang cùng màu và cùng giá trị Rf với vết phát quang trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
4. Chỉ tiêu đánh giá khác:
Độ ẩm: Không quá 13 % (Phụ lục 9.6, 1g, 105oC, 5 giờ).
Tạp chất (Phụ lục 12.11): Tạp chất khác: Không quá 1%. Tỷ lệ thân rễ non: Không quá 10%.
Tro toàn phần: Không quá 8 % (Phụ lục 9.8).
Chất chiết được trong dược liệu: Không ít hơn 20% tính theo dược liệu khô kiệt (Phụ lục 12.10)
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng, dùng nước làm dung môi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006
Cây cối xay hay còn gọi là cây dằng xay, kim hoa thảo, ma mãnh thảo, nhĩ hương thảo là loại cây nhỏ, cao tầm 1m, sống lâu năm.
Dược liệu Cối Xay
Tên khoa học: Herba Abutili indici.
Tên gọi khác: Ma bàn thảo, giằng xay.
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Quy vào các kinh tâm, đởm.
Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất đã phơi hay sấy khô.
Đặc điểm sản phẩm: Dược liệu gồm các đoạn thân, cành, lá, hoa, quả. Tất cả các bộ phận đều có lông. Vỏ thân có vân nhăn nheo dạng lưới, màu nâu xám nhạt hay lục xám, vỏ cành thường nhẵn. Lá khô bị nhăn nheo, nhàu nát, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới nhạt hơn. Hoa màu vàng, có cuống, mọc đơn độc ở nách lá. Quả hình cầu cụt đầu giống thớt cối xay.
Phân bố vùng miền: Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi trong nước ta.
Thời gian thu hoạch: Mùa hạ.
I. THÔNG TIN CHI TIẾT:
1. Mô tả thực vật:
Cây nhỏ sống hàng năm hay lâu năm, mọc thành bụi, cao 1-2m, có lông mềm trên toàn thân và các bộ phận của cây. Lá mọc so le, hình tim, mép khía răng. Hoa vàng, mọc ở nách lá, có cuống dài bằng cuống lá. Quả gồm tới 20 lá noãn dính nhau nom như cái cối xay lúa. Hạt hình thận, nhẵn, màu đen nhạt.
2. Phân bố:
Việt Nam: Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi trong nước ta.
3. Bộ phận dùng:
Phần trên mặt đất, rễ, hạt.
4. Thu hái, chế biến và bảo quản:
Thu hái: Vào mùa hạ.
Chế biến: Giữ sạch bụi, cắt thành những đoạn theo kích thước quy định, phơi hoặc sấy khô.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát.
5. Mô tả dược liệu Cối Xay
Dược liệu gồm các đoạn thân, cành, lá, hoa, quả. Tất cả các bộ phận đều có lông. Thân lớn đường kính khoảng 1,2cm, được cắt vát dài 1 – 1,5cm. Thân nhỏ và cành thường được cắt thành đoạn dài 3 – 4cm. Vỏ thân có vân nhăn nheo dạng lưới, màu nâu xám nhạt hay lục xám, vỏ cành thường nhẵn. Lá khô bị nhăn nheo, nhàu nát, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới nhạt hơn, nếu ngâm nước rồi rải trên một mặt phẳng sẽ thấy lá mỏng mềm, hình tim, đầu nhọn, dài rộng khoảng 5 – 10cm. Hoa màu vàng, có cuống, mọc đơn độc ở nách lá. Quả hình cầu cụt đầu giống thớt cối xay, đường kính 1,5 – 2cm, có khoảng 20 phân quả, mỗi phân quả có một vỏ nhọn như gai, có lông dày, chứa 3 hạt màu đen nhạt, hình thận.
Cây dược liệu Cối Xay
6. Thành phần hóa học:
Lá chứa nhiều chất nhầy và asparagin. Cây chứa tinh dầu với các thành phần là b-pinen, caryophyllen oxyd, cineol, geraniol, geranyl acetat, alemen, eudesmol, farnesol, borneol. Hạt chứa raffinose 1,6% và dầu nửa khô 4,21% gồm chủ yếu là glycerid của các acid linoleic, oleic, palmitic, stearic. Rễ chứa dầu béo, b- sitosterol, b-amyrin và một alcaloid chưa xác định.
7. Công dụng – Tác dụng:
Tác dụng: Giải biểu nhiệt, hoạt huyết, lợi tiểu.
Công dụng: Chữa cảm mạo phong nhiệt, sốt cao, đau đầu, tai ù, điếc, sốt vàng da, tiểu tiện vàng đỏ, đái rắt buốt, phù thũng, lở ngứa, dị ứng.
8. Cách dùng và liều dùng:
Sắc uống hoặc giã nát đắp mụn nhọt. Lá ngày dùng 8 – 20g, hạt 2 – 4g, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Cối Xay
Đau tai, tật điếc:
Cối xay 60g hoặc 20-30g quả, nấu với thịt lợn mà ăn. Đối với tật điếc, dùng rễ Cối xay, Mộc hương, Vọng giang nam, mỗi vị 60g, nấu với đuôi lợn mà ăn.
Cây cối xay 12 – 16g, lá tre 8g, bạc hà 6g, kinh giới 8g, kim ngân hoa 12g, nấu với 750ml nước, sắc còn 250ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn. Hoặc: Lá cối xay 20g, chỉ thiên 20g, bạc hà 10g, cam thảo 5g, gừng tươi 3 lát, sắc nước uống trong ngày. Dùng 3-5 ngày.
Cây cối xay 30g, bông mã đề 20g, rễ tranh 20g, râu ngô 12g, cỏ mần trầu 8g, rau má 12g, nấu với 650ml nước, sắc còn 250ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn. Dùng 10 ngày.
Hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp:
Lá cối xay khô 5g, rễ cây xấu hổ 5g, rau muống biển 3g, rễ cỏ xước 3g, lá lạc tiên 3g, lá lốt 3g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, hãm nước uống thay trà trong ngày. Dùng liên tục 1 tháng.
Hỗ trợ điều trị bệnh trĩ:
Rễ cối xay 200g, sắc đặc, uống 1 chén thuốc (bằng chén trà), còn lại thừa lúc nóng xông hậu môn, khi nước còn ấm thì dùng rửa, ngày xông rửa 5-6 lần.
Mề đay do dị ứng:
Toàn cây cối xay 30g, thịt lợn nạc 100g, hầm chín, ăn thịt lợn và uống nước thuốc. Dùng 7 – 10 ngày.
Lưu ý:Phụ nữ có thai không nên dùng.
II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:
1. Vi phẫu:
Biểu bì trên và dưới đều có lông che chở hình tỏa tròn. Phiến lá toàn bộ là mô mềm khuyết, dưới lớp biểu bì của gân lá có mô dày, ở giữa gân lá là bó libe gỗ. Trong phần mô mềm có túi chứa chất nhày.
Vi phẫu thân: Biểu bì có nhiều lông che chở hình tỏa tròn, ngoài ra còn có ít lông che chở đa bào một dãy; rải rác có lông tiết chân đa bào một dãy, đầu đơn bào. Trong mô mềm, có rải rác có tế bào chứa chất nhày. Bó libe gỗ cấp hai xếp thành vòng liên tục. Trong cùng là mô mềm ruột.
2. Độ ẩm:
Không quá 13 % (1g, 105 0C, 4 giờ).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, chua, tính hàn. Vào hai kinh can, thận.
Bộ phận dùng: Toàn bộ phần trên mặt đất của cây Cỏ nhọ nồi
Đặc điểm sản phẩm: Thân hình trụ, có khía dọc, mặt ngoài thân màu nâu tím nhạt và mang lông cứng, trắng. Lá nguyên, mọc đối, hình mũi mác, màu xám đen và nhăn nheo. Cụm hoa hình đầu, màu trắng, mọc ở kẽ lá hay ngọn cành.
Phân bố vùng miền: Ở Việt Nam cây mọc hoang chỗ ẩm mát khắp nơi.
Thời gian thu hoạch: Quanh năm.
I. THÔNG TIN CHI TIẾT:
1. Mô tả thực vật:
Cây thảo 1 năm cao 10-60cm, có thân màu lục, đôi khi hơi đỏ tím, có lông. Lá mọc đối, hẹp, dài 3-10cm, rộng 0,5-2,5cm, có lông ở cả hai mặt, mép khía răng. Hoa màu trắng, tập hợp thành đầu ở nách lá hoặc đầu cành, các hoa cái hình lưỡi ở ngoài, các hoa lưỡng tính hình ống ở giữa. Quả bế dẹt, có 3 cạnh có cánh dài 3mm. Cây ra hoa tháng 7-9, quả tháng 9-10.
cỏ nhọ nồi
2. Phân bố:
Việt Nam: Cây mọc hoang chỗ ẩm mát khắp nơi.
3. Bộ phận dùng:
Phần cây trên mặt đất. Thường gọi là Hạn liên thảo.
4. Thu hái, chế biến và bảo quản:
Thu hái: Có thể thu hái quanh năm.
Chế biến: Phơi hay sấy khô.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát.
5. Mô tả dược liệu cỏ nhọ nồi
Thân hình trụ, có khía dọc, dài khoảng 30 – 50cm, đường kính 2 – 5mm. Mặt ngoài thân màu nâu tím nhạt và mang lông cứng, trắng.
Cây Cỏ Nhọ Nổi
Lá nguyên, mọc đối, hình mũi mác, màu xám đen và nhăn nheo, dài 2,5 – 3cm, rộng 1 – 2,5cm. Hai mặt đều có lông cứng ngắn, màu trắng. Mép phiến lá có răng cưa, to và nông. Gốc phiến lá men xuống nên trông như không có cuống lá. Cụm hoa hình đầu, màu trắng, đường kính 4 – 8mm, mọc ở kẽ lá hay ngọn cành. Đầu mang 2 loại hoa: hoa cái hình lưỡi nhỏ ở ngoài hoa lưỡng tính hình ống ở trong, có khi các hoa đã rụng chỉ còn lại tổng bao lá bắc và trục cụm hoa.
Quả đóng hình trái xoan hơi dẹt, đầu cụt, màu đen. Dài 3mm, rộng 1 – 1,5mm.
6. Thành phần hóa học:
Alkaloid ecliptin, nicotin, α-terthienylinethenol, α-formyl α-terthienyl; còn có tinh dầu, tanin, chất đắng, caroten, cumarin lacton.
7. Công dụng – Tác dụng cỏ nhọ nồi
Tác dụng: Lương huyết, chỉ huyết, bổ can thận.
Công dụng: Thường được sử dụng trị Nôn ra máu từ dạ dày, chảy máu cam, đái ra máu, ỉa ra máu, tử cung xuất huyết; Viêm gan mạn tính, viêm ruột, lỵ; Trẻ em suy dinh dưỡng; Ù tai, rụng tóc do đẻ non, suy nhược thần kinh; Nấm da, eczema, vết loét, bị thương chảy máu, viêm da. Cũng còn dùng làm thuốc sát trùng trong bệnh ho lao, viêm cổ họng, ban chẩn, lở ngứa, đau mắt, sưng răng, đau dạ dày, bệnh nấm ngoài da gây rụng tóc.
8. Cách dùng và liều dùng cỏ nhọ nồi
Ngày dùng 12 – 20g, dạng thuốc sắc hoặc viên. Có thể dùng ngoài, dược liệu tươi, lượng thích hợp.
Dùng tươi hay giã lấy nước uống, hoặc sao cháy đen với liều 15-30g sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với ngó sen, lá trắc bá. Trong trường hợp sát trùng cũng dùng sắc uống hoặc giã tươi lấy nước uống, bã đắp. Có thể dùng tươi xoa tay chữa rát do vôi, chữa nấm ngoài da và nhuộm tóc có màu tím đen.
Chữa cơ thể suy nhược, thiếu máu, kém sức, ăn không ngon, gầy yếu:
Cỏ mực 100g, Cỏ mần trầu 100g, Gừngkhô 50g, các vị chặt nhỏ sao sơ, khử thổ, đổ vào 3 chén nước dừa tươi, nấu còn 8 phân, uống ngày 2 lần.
Chữa viêm họng
20g cỏ nhọ nồi và 20g bồ công anh, 12g củ rẻ quạt, 16g kim ngân hoa, 16g cam thảo đất, sắc lấy nước uống. Mỗi ngày uống một thang. Dùng từ 3 – 5 ngày.
Chữa sốt cao
Khi bị sốt cao dùng cỏ nhọ nồi, sài đất, củ sắn dây mỗi vị 20g, 16g cam thảo đất, 16g cây cối xay, 12g ké đầu ngựa, sắc lấy nước uống mỗi ngày một thang.
Chữa chảy máu cam
Cỏ nhọ nồi 20g, hoa hoè sao đen 20g, 16g cam thảo đất, sắc lấy nước uống mỗi ngày một thang.
Chữa mề đay
Nhọ nồi, lá khế, lá xương sông, rau diếp cá, lá dưa chuột, lá nhài giã nát, lá huyết dụ, cho nước vào rồi vắt lấy nước uống. Bã còn lại dùng để xoa, đắp vào chỗ sưng.
Chữa sốt phát ban
Cỏ nhọ nồi 60g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 – 4 lần uống trong ngày.
Chữa bạch biến
Nhọ nồi 30g, đảng sâm 15g, sa uyển tử 15g, xích thược 10g, hà thủ ô 30g, bạch chỉ 12g, đan sâm 15g, bạch truật 10g, thiền thoái 6g, đương quy 10g, các vị rửa sạch đem sắc uống ngày 1 thang, mỗi đợt uống 15 ngày.
Trị Eczema trẻ em
Trị Eczema trẻ em, có thể dùng cỏ nhọ nồi 50g, sắc lấy nước cô đặc, bôi chỗ đau. Thường 2 – 3 ngày sau là dịch rỉ giảm rõ ràng, đóng vẩy, đỡ ngứa, khoảng 1 tuần là khỏi.
Chữa sốt xuất huyết nhẹ
Cỏ nhọ nồi 20 g, lá trắc bá sao đen 12 g, hoa hòe sao đen 12 g, củ hoặc lá sắn dây 20 g, cam thảo đất 16 g. Sắc uống ngày 1 thang.
1. Tên khoa học: Herba Cuscutae. 2. Tên gọi khác: tơ hồng vàng, tơ vàng, thỏ ty. 3. Tính vị, quy kinh: vị ngọt, nhạt, hơi cay, tính bình. Quy vào các kinh gan, thận, 4. Bộ phận dùng: Hạt, toàn cây. 5. Đặc điểm sản phẩm: thân sợi có màu vàng hay nâu nhạt, không có lá. 6. Phân bố vùng miền: Trung Quốc, Triều Tiên, Việt Nam. 7. Thời gian thu hoạch: tháng 8-9.
Tên gọi khác: Cù điền thất, Hoạt huyết đan, Hổ trương.
Tính vị, quy kinh: vị đắng và chua, tính mát.
Bộ phận dùng: Rễ củ.
Đặc điểm sản phẩm: Rễ có đường kính trên 2cm, vỏ nâu, thịt vàng, lõi gỗ màu nâu sẫm.
Phân bố vùng miền: Trung Quốc, ở Việt Nam cây mọc hoang ở vùng núi và được trồng rải rác ( lào Cai..).
Thời gian thu hoạch: Thu hái rễ củ quanh năm, tốt nhất là vào mùa thu đông.
I. THÔNG TIN CHI TIẾT:
1. Mô tả thực vật Cốt Khí Củ
Cây thảo sống nhiều năm, cao 1-1,5m. Rễ phình thành củ cứng màu vàng nâu. Thân có những đốm màu tím hồng. Lá mọc so le, có bẹ chìa ngắn. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành chùm ở nách lá. Quả khô có 3 cạnh. Cây ra hoa tháng 6-7, quả tháng 9-10.
cốt khí củ
2. Phân bố:
Thế giới: Trung Quốc
Việt Nam: Cây mọc hoang ở vùng núi và được trồng rải rác ( lào Cai..).
3. Bộ phận dùng:
Rễ củ phơi hay sấy khô.
4. Thu hái, chế biến và bảo quản:
Thu hái: Thu hái rễ củ quanh năm, tốt nhất là vào mùa thu đông.
Chế biến: Đào lấy rễ củ, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, cắt đoạn hay đem thái mỏng, phơi hay sấy khô. Trước khi dùng sao vàng.
Bảo quản: Để nơi khô, tránh mốc, mọt.
5. Mô tả dược liệu Cốt Khí Củ
Rễ (quen gọi là củ) hình trụ cong queo, vỏ sần sùi, nhăn nheo, màu nâu xám, có các đốt lồi lên chia củ thành từng gióng.Những rễ củ to được cắt thành lát mỏng 1- 2cm,phơi khô. Mặt cắt ngang thấy phần vỏ mỏng, phần gỗ dày. Thể chất rắn, mùi nhẹ, vị hơi se, đắng.
6. Thành phần hóa học:
Rễ chứa các dẫn chất anthranoid ở dạng tự do và dạng kết hợp glycosid hàm lượng 0,1 – 0,5%. Các thành phần đã xác định: Chrysophanol, emodin, physcion, emodin 8 – b – glucosid. Ngoài các dẫn chất anthranoid trong rễ cốt khí còn có polydatin là một stilben glucosid khi thủy phân cho resveratrol. Trong rễ còn có tanin.
Cành, lá có một ít các dẫn chất anthranoid. Trong lá có các flavonoid: quercetin, isoquercetin, reynoutrin, avicularin, hyperin. Ngoài ra còn có các acid hữu cơ.
7. Công dụng – Tác dụng:
Tác dụng: Trừ thấp, chỉ ho, hóa đờm.
Công dụng: Chữa xương khớp đau nhức, hoàng đản, phế nhiệt gây ho, ho nhiều đờm, mụn nhọt lở loét.
8. Cách dùng và liều dùng:
Ngày dùng 9 – 15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài lượng thích hợp, sắc lấy nước để bôi, rửa hoặc chế thành cao, bôi.
9. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Cốt Khí Củ
Phong thấp, viêm khớp, đầu gối và mu bàn chân sưng đỏ đau nhức: Củ cốt khí, Gối hạc, lá Bìm bìm, Mộc thông, mỗi vị 15-20g sắc uống.
Viêm gan cấp tính, sưng gan: Cốt khí củ, Lá móng, Chút chít, mỗi vị 15-20g sắc uống. Hoặc dùng Cốt khí với Nhân trần, mỗi vị 30g, sắc uống.
Thương tích, ứ máu, đau bụng: Cốt khí củ 20g, Lá móng 30g, nước 300ml, sắc còn 150ml, hoà thêm 20ml rượu, chia 2 lần uống trong ngày.
II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:
1. Vi phẫu:
Lớp bần có 5 – 7 hàng tế bào hình chữ nhật, dẹt, xếp thành dãy xuyên tâm. Lớp ngoài thường bong ra. Mô mềm gồm những tế bào hình tròn, hình trứng. Libe cấp II bị những tia tủy rộng cắt ngang thành từng đám. Gỗ cấp II xếp thành vòng liên tục ở bên ngoài, bên ngoài bị hững tia tủy cắt thành từng nhánh. Tia tủy rộng, mỗi tia có 7- 12 dãy tế bào xếp xuyên tâm. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai hay dạng hạt cát nằm rải rác mô mềm vỏ hay mô mềm tủy.
2. Bột:
Màu vàng sẫm. Soi kính hiển vi thấy: mảnh bần màu vàng nâu, có tế bào hình chữ nhật, thành dày, xếp đều đặn. Mảnh mô mềm có chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai, đường kính 38- 40mcm. Hạt tinh bột kích thước 6- 7mcm, rốn hạt mờ.
3. Định tính:
A. Lấy khoảng 2g bột dược liệu, chiết bằng 10ml ethanol (TT) cô dịch chiết đến cắn. hòa tan cắn trong 5ml nước. Lắc dung dịch thu được với 10ml ethanol(TT), nhỏ vài giọt dung dịch ethyl acetat lên giấy lọc, hơ nhẹ cho giấy lọc khô rồi nhỏ tiếp 1- 2 giọt dung dịch natri hydroxyd 10%(TT), để khô, quan sát dưới ánh sáng tia tử ngoại thấy phát quang màu xanh.
B. Vi thăng hoa: Trải bột dược liệu thành lớp mỏng ở đáy chén sứ, đớt nhẹ trên đèn cồn để loại nước, tiếp tục đun nóng trong khonagr 5- 10 phút. Lất lam kính ra để nguội, soi dưới kính hiển vi thấy: tinh thể hình kim màu vàng. Sau khi nhỏ dung dịch natri hydroxyd 10%( TT) lên lam kính, sẽ có màu đỏ.
Dung dịch thử: Cân 5g bột dược liệu chiết nóng với 20ml ethanol 96%(TT0 trong 10 phút. Lọc. Dịch lọc được cô đến cắn rồi hòa cắn trong 2ml cloroform(TT), lọc. Lấy dịch lọc để chấm sắc ký.
Dung dịch đối chiếu: Cân 5g bột cốt khí (mẫu chuẩn), chiết nóng với 20ml ethanol 96% trong 10 phút. Lọc. Dịch lọc được cô đến cắn rồi hòa cắn trong 2ml cloroform(TT), lọc. Lấy dịch lọc để chấm sắc ký.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên cùng ban mỏng 20 mcl mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu.. Sau khi khai triển, bản mỏng được để kho ngoài không khí hay sấy nhẹ cho bay hết dung môi. Bản mỏng đã khô được quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254nm, 365nm. Sau đó hơ nhẹ bản mỏng trên hơi dung dịch amoniac (TT). Trên sắc ký đồ các vết của dung dịch thử phải có màu sắc và Rf tương tự như các vết của dung dịch đối chiếu.
4. Các chỉ tiêu đánh giá khác:
Độ ẩm: Không quá 12% (Phụ lục 9.6).
Tro toàn phần: Không quá 5% (Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid hydrocloric: Không quá 1% (Phụ lục 9.7).
Chất chiết được trong dược liệu: Không ít hơn 11,0% tính theo dược liệu khô kiệt (Phụ lục 12.10). Tiến hành theo phương pháp chiết nóng, dùng ethanol 96% (TT) làm dung môi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.
Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.
Đại táo còn gọi là Táo tàu, Táo đen, Táo đỏ ( Fructus Zizyphi) là quả chín phơi hay sấy khô của cây Táo tàu ( Zizyphú sativa Mill). Theo sách Trung dược học của Trung quốc xuất bản năm 1991 thì cây Táo tàu có tên khoa học là Ziziphus Jujuba Mill var inermis ( Bge.) Rehd. Đại táo sớm đã ghi trong sách Bản kinh, dùng làm thuốc. Cho đến nay, ta vẫn phải nhập của Trung quốc.
Dược liệu: Cây Đại Táo
Tên khoa học: Fructus Ziziphi jujubae
Tên gọi khác: táo tàu, táo đen, táo đỏ.
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính ôn. Vào các kinh tỳ, vị.
Bộ phận dùng: Quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Đại táo
Đặc điểm sản phẩm: Quả hình bầu dục hoặc hình trứng. Vỏ quả ngoài mỏng, nhăn nheo, màu hồng tối, hơi sáng bóng. Vỏ quả giữa mềm, xốp, ngọt và có dầu, màu vàng nâu hay nâu nhạt. Vỏ quả trong là một hạch cứng rắn, hình thoi dài, hai đầu nhọn, có 2 ô, chứa các hạt nhỏ hình trứng. Mùi thơm đặc biệt, vị ngọt.
Phân bố vùng miền: Trung Quốc, ở Việt Nam cây được trồng ở SaPa, Lạng Sơn.
Thời gian thu hoạch: Mùa thu
I. THÔNG TIN CHI TIẾT:
1. Mô tả thực vật cây Đại táo
cây Đại táo
Là cây vừa hoặc cao, có thể cao đến 10m. Lá mọc so le, lá kèm thường biến thành gai, cuống ngắn 0,5-1cm, phiến lá hình trứng dài 3-7cm, rộng 2-3,5cm, mép có răng cưa thô, trên mặt rõ 3 gân chính, gân phụ cũng nổi rõ.
Hoa nhỏ, mọc thành tán ở kẽ lá, mỗi tán gồm 7-8 hoa. Cánh hoa mầu vàng, xanh nhạt. Quả hình cầu hoặc hình trứng, khi còn xanh mầu nâu nhạt hoặc xanh nhạt, khi chín mầu đỏ sẫm. Mùa hoa tháng 4-5, mùa quả tháng 7-9.
2. Phân bố:
Thế giới: Trung Quốc
Việt Nam: Việt Nam mới di thực, hiện còn phải nhập của Trung Quốc. Hiện nay ở miền Bắc cây đã đượùc đem trồng nhiễu nơi, đang phát triển mạnh
3. Bộ phận dùng:
Quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Đại táo (Ziziphus jujuba Mill. var. inermis (Bge.) Rehd.), họ Táo ta (Rhamnaceae).
Chế biến: Lấy quả đại táo khô, loại hết tạp chất, rửa sạch, phơi khô, bỏ hạt trước khi dùng.
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh mọt.
5. Mô tả dược liệu Đại Táo
Đại táo
Quả hình bầu dục hoặc hình trứng, dài 2 – 3,5 cm, đường kính 1,5 – 2,5 cm, gốc quả lõm, có cuống quả ngắn. Vỏ quả ngoài mỏng, nhăn nheo, màu hồng tối, hơi sáng bóng. Vỏ quả giữa mềm, xốp, ngọt và có dầu, màu vàng nâu hay nâu nhạt.
Vỏ quả trong là một hạch cứng rắn, hình thoi dài, hai đầu nhọn, có 2 ô, chứa các hạt nhỏ hình trứng. Mùi thơm đặc biệt, vị ngọt.
6. Thành phần hóa học:
Trong Táo có Stepharine, N-Nornuciferine, Asmilobine (Irshad Khokhar, C A, 1979, 90: 83640r).
Zizyphus saponin, Jujuboside B (Okamura Nobuyuki, et al. Pharm Bull 1981, 29 (3): 676).
Rutin 3385mg/100g, Vitamin C 540-972mg/100g, Riboflovine, Thiamine, Carotene, Nicotinic acid (Trung Quốc Y Học Khoa Học Viện Vệ Sinh Nghiên Cứu Sở, Thực Vật Thành Phần Biểu, Quyển 3, Bắc Kinh Nhân Dân Vệ Sinh Xuất Bản 1983).
Lysine, Aspartic acid, Asparagine, Proline, Valine, Leucine (Baek K W, et al. C A 1970, 73: 84657n).
Olei acid, Sitosterol, Stigmasterol, Desmosterol (Al-Khtib, Izaldin M M et al. C A, 1988, 108: 166181h).
Vitamin A, B2, C, Calcium, Phosphor, Sắt (Trung Dược Học).
7. Phân biệt thật giả:
…
8. Công dụng – Tác dụng:
Tác dụng: Bổ trung, ích khí, dưỡng huyết, an thần.
Công dụng: Chủ trị: Tỳ hư kém ăn, kém sức, phân lỏng, hysteria.
Cách dùng và liều dùng: Ngày dùng 6 – 15 g.
10. Lưu ý, kiêng kị :
Khi dùng Đại Táo thì kiêng hành, cá.
Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Đại Táo
Trị nhiệt bệnh sau khi bi thương hàn làm khô miệng, nuốt đau, thích ngủ: Đại Táo 10 quả, Ô mai 10 quả, nghiền nát, trộn với mật làm thành viên to bằng hạt Hạnh nhân, dùng để ngậm (Thiên Kim Phương).
Trị bồn chồn không ngủ được: Đại Táo 14 quả, Hành trắng 7 củ, 3 thăng nước, sắc còn 1 thăng uống (Thiên Kim Phương).
Trị các loại lở loét không lành: Táo 3 thăng, sắc lấy nước rửa (Thiên Kim Phương).
Trị ho sốc khí nghịch lên: Táo 20 quả, bỏ hột rồi lấy sữa tô 120g. Sắc lửa nhỏ rồi cho Đại táo vào, đợi Táo ngấm hết sữa, lấy ra dùng. Mỗi lần ngậm một trái (Thánh Huệ Phương)
Trị ăn nhiễu Hồ tiêu làm bế khí: Táo ăn thì giải (Bách Nhất Tuyển Phương).
Điều hòa Vị khí: lấy Táo phơi khô, bỏ hột đi, sấy khô, tán bột, thêm một ít bột Gừng sống, uống từng ít một (Diễn Nghĩa Phương).
Trị ăn vào mửa ra: Đại táo 1 quả, bỏ hột, dùng một con Ban miêu, bỏ đầu, cánh rồi cho vào Táo, nướng chín, chỉ lấy Táo ăn lúc bụng đói (Trực Chỉ Phương).
Trị khí thống ở tiểu trường: Táo 1 quả, bỏ hột, lấy 1 con Ban miêu, bỏ đầu và cánh đi rồi cho vào trong thuốc, lấy giấy bao lại, đốt chín. Bỏ Ban miêu đi, lấy Táo ăn, rồi lấy Tất trừng gìa nấu nước để uống với thuốc (Trực Chỉ Phương).T
Trị táo bón: Đại táo 1 trái, bỏ hạt, trộn với 2g Khinh phấn, lấy giấy ướt gói lại, nướng chín, xong lấy nước sắc Đại táo uống (Trực Chỉ Phương).
Trị có thai đau bụng: Hồng đại táo 14 quả, đốt cháy, tán bột, uống với nước tiểu (Mai Sư Phương).
Trị Phế ung, mửa ra máu do ăn thức ăn cay nóng: Hồng táo để nguyên hạt, đốt tồn tính, Bách dược tiễn, đốt qua, hai vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 8g với nước cơm (Tam Nhân Phương).
Trị điếc tai, nghẹt mũi, mất khứu giác và âm thanh: Đại táo 15 quả, bỏ vỏ và hạt, Tỳ ma tử 300 hạt, bỏ vỏ, gĩa nát, gói trong bông, nhét vào lỗ tai, lỗ mũi, ngày 1 lần. Trước tiên cho vào tai, sau đó mới cho vào mũi, không nên cùng làm một lúc (Mạnh Sằn Bí Hiệu Phương).
Muốn thân thể không bị mùi xú uế, hàng ngày, dùng thịt Đại táo, Quế tâm, Bạch qua nhân, Tùng thụ bì, làm thành viên uống (Mạnh Sằn Bí Hiệu Phương).
Trị tầu mã nha cam: Thịt Đại táo 1 trái, Hoàng bá. Tất cả đốt đen, tán bột, trộn dầu bôi vào. Có thể thêm 1 ít Tỳ sương càng tốt (Bác Tễ Phương).
Trị đau nhức tim đột ngột: Ô mai 1 trái, Táo 2 trái, Hạnh nhân 7 hạt. Tán nhuyễn. Đàn ông uống với rượu, đàn bà uống với dấm (Hải Thượng Phương).
Trị buồn bực, khó ngủ: Đại táo 14 quả, Long nhãn 210g, nấu chín uống và ăn (Kinh Nghiệm Phương)
Trị chứng Tạng táo (hysteria) của đàn bà: buồn thương tủi khóc như bị thần linh quở phạt, hay ngáp: dùng 10 quả Đại táo, 1 thăng Tiểu mạch, 60g Cam thảo. Sắc uống để bổ Tỳ khí (Đại Táo Thang – Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trị tiêu chảy lâu ngày, bụng đầy, hư hàn:Phá cố chỉ, Nhục đậu khấu. mỗi thứ 12g, Mộc hương 6g, tán bột, trộn với Táo nhục làm thành viên, ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g. Uống với nước Gừng(Táo Nhục Hoàn – Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Trị chứng tiểu cầu giảm: Đại táo 40g, Bạc hà diệp 20g. Sắc uống (Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học).
Trị xuất huyết dưới da do dị ứng: Đại táo 320g, Cam thảo 40g, sắc uống (Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học).
Trị hư phiền, mất ngủ, tự ra mồ hôi và chứng Tạng táo (hysteria) do tinh thần thất thường: Dùng bài ‘Cam Mạch Đại Táo Thang’ (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Trị ban chẩn dị ứng: Dùng Hồng táo 10 quả/1 lần, ngày uống 3 lần. Hoặc dùng Táo 500g/ ngày, sắc nước uống. Đã trị khỏi 5 ca ban dị ứng đã từng trị thuốc Tây không bớt (Thượng Hải Trung Y Dược tạp Chí 1958, 11: 29).
Trị ban chẩn không do giảm tiểu cầu: Mỗi lần uống Hồng táo 10 trái, ngày 3 lần. Đã trị 16 ca (có 1 ca dùng thêm Vitamin C, K) đều khỏi (Cao Bình và cộng sự, Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1962, 4: 22).
Trị hội chứng tả lỵ lâu ngày: Dùng Hồng táo 5 trái, Đường đỏ 60g. hoặc Hồng táo, Đường đỏ mỗi thứ 50g, sắc ăn cả nước lẫn cái, ngày 1 thang. Đã trị 8 ca được chẩn đoán theo Đông y là Tỳ Vị hư hàn, đều khỏi hẳn (Trịnh An Hoằng, Tân trung Y Tạp Chí 1986, 6: 26). (Hoàng Cự Điền – Hồng Táo Thang Trị Nan Lỵ, Tân Trung Y Tạp Chí 1987, 6:56).
Tác dụng dự phòng phản ứng truyền máu: Dùng Hồng táo 10-20 trái, Địa phu tử, Kinh giới (sao) đều 10g, sắc đặc khoảng 30ml, uống trước lúc truyền máu 15-30 phút. Đã dùng cho 46 lượt người truyền máu vơi trên 10.00ml máu. Kết quả: có 5 ca suy tủy, mỗi lần truyền máu đều có phản ứng, nhưng khi dùng Táo thì không có phản ứng rõ, trừ hai ba trường hợp phản ứng nhẹ hoặc phản ứng chậm (Lý Khởi Khiêm – Hồng Táo Thang Phòng Phản Ứng Do Truyền Máu, Triết Giang Y Học Tạp Chí 1960, 44).
Tính vị, quy kinh: Vị chua, mùi tanh, tính mát.Vào kinh phế.
Bộ phận dùng: Bộ phận trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây Diếp Cá
Đặc điểm sản phẩm: Thân hình trụ tròn hay dẹt, cong. Mặt ngoài màu vàng nâu nhạt, có vân dọc nhỏ và có mấu rõ. Các mấu ở gốc thân còn vết tích của rễ. Chất giòn, dễ gẫy. Lá mọc so le, hình tim, đầu lá nhọn, phiến lá gấp cuộn lại, nhàu nát. Mặt trên lá màu lục, vàng sẫm đến nâu sẫm, mặt dưới màu lục xám đến nâu xám. Cụm hoa là một bông dài 1 – 3 cm, ở đầu cành, màu nâu vàng nhạt. Mùi tanh cá. Vị hơi chát, se.
Phân bố vùng miền: Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, các nước Đông Dương. Ở nước ta, Diếp cá mọc hoang ở chỗ ẩm ướt. Thường được trồng làm rau ăn.
Thời gian thu hoạch: hái lá quanh năm, nhưng tốt nhất là thu hái lá vào mùa hạ, khi cây xanh tốt có nhiều cụm quả.
I. THÔNG TIN CHI TIẾT
1. Mô tả thực vật: Diếp Cá
Rau diếp cá
2. Phân bố:
Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, các nước Đông Dương
Việt Nam: Diếp cá mọc hoang ở chỗ ẩm ướt. Thường được trồng làm rau ăn.
3. Bộ phận dùng:
Bộ phận trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây Diếp cá (Houttuynia cordata Thunb.), họ Lá giấp (Saururaceae).
4. Thu hái, chế biến và bảo quản:
Thu hái: Có thể thu hái lá quanh năm, nhưng tốt nhất là thu hái lá vào mùa hạ, khi cây xanh tốt có nhiều cụm quả. Lúc trời khô ráo cắt lấy phần trên mặt đất, loại bỏ gốc rễ, phơi hoặc sấy khô nhẹ.
Thân hình trụ tròn hay dẹt, cong, dài 20 – 35 cm, đường kính 2 – 3 mm. Mặt ngoài màu vàng nâu nhạt, có vân dọc nhỏ và có mấu rõ. Các mấu ở gốc thân còn vết tích của rễ. Chất giòn, dễ gẫy.
Lá mọc so le, hình tim, đầu lá nhọn, phiến lá gấp cuộn lại, nhàu nát, cuống đính ở gốc lá dài chừng 2 – 3 cm, gốc cuống rộng thành bẹ mỏng. Mặt trên lá màu lục, vàng sẫm đến nâu sẫm, mặt dưới màu lục xám đến nâu xám.
Cụm hoa là một bông dài 1 – 3 cm, ở đầu cành, màu nâu vàng nhạt, cuống dài 3 cm. Mùi tanh cá. Vị hơi chát, se.
6. Thành phần hóa học: Diếp Cá
Các flavonoid: quercitrin (=quercetin 3- rhamnosid), isoquercitrin (quercetin 3-glucosid)
Tinh dầu: Đây là thành phần làm cho dược liệu có mùi đặc biệt. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là methylnonylceton, laurylaldehyd, caprylaldehyd và decanonyl acetaldehyd. Chất sau cùng này là thành phần chính nhưng không bền và dễ bị phân huỷ khi chưng cất.
Ngoài ra trong diếp cá còn có nhiều chất khác: N-(4-hydroxystyryl)-benzamid, aristolactam, các alcaloid nhân pyridin, 1,3,5 – tridecanonylbenzen.
7. Phân biệt thật giả:
..chưa có…
8. Công dụng – Tác dụng: Diếp Cá
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, bài nùng, tiêu thũng.
Công dụng: Phế ung, phế nhiệt, thực nhiệt lỵ, nhiệt lâm, mụn nhọt, đau mắt, trĩ, kinh nguyệt không đều, nhiễm trực khuẩn mủ xanh.
9. Cách dùng và liều dùng: Diếp Cá
Ngày dùng 15 – 25 g khô sắc nhanh, 30 – 50 g tươi sắc hoặc giã vắt lấy nước uống.
Dùng ngoài lượng thích hợp, giã nát đắp tại chỗ hoặc sắc lấy nước để xông hoặc rửa vết thương.
10. Lưu ý, kiêng kị :
Bệnh sung huyết não và mất ngủ không nên dùng
11. Một số bài thuốc từ cây Rau diếp cá
Trị liệt dương, bán thân bất toại: dùng 1 cân dâm dương hoắc ngâm với 2 lít rượu ngon. Ngâm trong 1 tháng. Mỗi lần dùng 20 cc, ngày dùng 2 lần.
Trị liệt dương: dùng 40 gr dâm dương hoắc, 20 gr tiên mao, đem sắc uống; trị liệt dương kèm tiểu nhiều lần: lấy 20 gr dâm dương hoắc, 40 gr thục địa, 20 gr cửu thái tử, 20 gr lộc giác sương. Tất cả đem sắc để dùng.
Chữa thận hư, dương nuy (bao gồm liệt dương, di tinh, tảo tiết), phụ nữ vô sinh: dùng 40 gr dâm dương hoắc ngâm với nửa lít rượu gạo hoặc rượu nếp ngon. Ngâm 20 ngày sau đem ra dùng, mỗi lần 10-20 cc, ngày dùng 2-3 lần trước mỗi bữa ăn.
Chữa bệnh như phong đau nhức, đau không nhất định: dùng dâm dương hoắc, uy linh tiên, xuyên khung, quế tâm, thương nhĩ tử (mỗi vị 40 gr) đem tất cả tán nhuyễn; mỗi lần dùng 4 gr, dùng với rượu ấm.
Trị đau răng thì lấy một lượng lá dâm dương hoắc vừa đủ dùng, đem sắc lấy nước ngậm; trị ho (ho do đầy bụng, không ăn được, khí nghịch gây ra) thì dùng hai vị dâm dương hoắc và ngũ vị tử với lượng bằng nhau, đem tán bột, luyện viên (vò thành viên) với mật to bằng hạt bắp, mỗi lần dùng 20-30 viên với nước gừng, ngày 2 lần.
Trị đau nhức khớp do phong thấp hoặc hàn thấp, tay chân co quắp, tê dại: dùng 20 gr dâm dương hoắc, 12 gr uy linh tiên và thương nhĩ tử, quế chi, xuyên khung (mỗi thứ 8 gr), đem sắc để dùng.
Trị chứng giảm bạch cầu thì dùng lá dâm dương hoắc làm thành dạng bột, pha uống như trà, mỗi ngày dùng từ 15-20 gr.
II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU
1. Vi phẫu:
Biểu bì trên và dưới của lá gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp đều đặn, mang lông tiết đầu đơn bào, chân đa bào và lông che chở đa bào có xen lẫn tế bào tiết màu vàng ở mặt trên gân lá. Ở mặt dưới phiến lá có lỗ khí. Hạ bì trên từ phiến lá chạy qua gân giữa gồm một lớp tế bào to, thành mỏng. Hạ bì dưới tế bào bé hơn, bị ngăn cách bởi một số tế bào mô mềm ở giữa gân lá. Mô mềm có tế bào thành mỏng và ít khuyết nhỏ. Bó libe-gỗ ở giữa gân lá gồm có bó gỗ ở trên, bó libe ở dưới. Mô mềm phiến lá có những khuyết nhỏ và bó libe gỗ nhỏ.
2. Bột:
Màu lục vàng, vị hơi mặn, hơi cay, mùi tanh.
Mảnh biểu bì trên và biểu bì dưới gồm tế bào hình nhiều cạnh thành hơi dày, mang tế bào tiết. Biểu bì dưới có lỗ khí, tế bào tiết tròn, chứa tinh dầu màu vàng nhạt hay vàng nâu, bề mặt có vân, xung quanh có 5-6 tế bào xếp toả ra
. Lỗ khí có 4-5 tế bào kèm nhỏ hơn. Lông che chở đa bào và tế bào tiết. Hạt tinh bột hình trứng, có khi tròn hay hình chuông dài 40 µm, rộng chừng 36 µm. Mảnh thân gồm tế bào hình chữ nhật thành mỏng và tế bào tiết. Mảnh mạch xoắn.
3. Định tính:
A. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại, thân và bột lá phát quang màu nâu hung.
B. Cho 1 g bột dược liệu vào ống nghiệm, dùng đũa thuỷ tinh ấn chặt xuống, thêm vài giọt dung dịch fuchsin đã khử màu (TT) để làm ướt bột ở phía trên, để yên một lúc. Nhìn qua ống nghiệm thấy bột ướt có màu hồng hoặc màu tím đỏ.
C. Lấy 1 g bột dược liệu thêm 10 ml ethanol (TT), đun hồi lưu trên cách thuỷ 10 phút, lọc. Lấy 2 ml dịch lọc, thêm ít bột magnesi (TT) và 3 giọt acid hydrocloric (TT), đun nóng trên cách thuỷ, sẽ xuất hiện màu đỏ.
4. Các tiêu chuẩn đánh giá khác:
Độ ẩm: Không quá 13% .
Tro toàn phần: Không quá 14%.T
Tạp chất: Thân rễ và tạp chất khác không quá 2,0%
Tỷ lệ vụn nát: Qua rây có kích thước mắt rây 3,15 mm: Không quá 5% .
Chất chiết được trong dược liệu:
Không dưới 11,0% tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng. Dùng ethanol 96% (TT) làm dung môi.
Định lượng:
Tiến hành theo phương pháp định lượng tinh dầu trong dược liệu. Dược liệu phải chứa ít nhất 0,08% tinh dầu tính theo dược liệu khô kiệt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006
Chi tử / Dành dành là cây mọc hoang hoặc được trồng làm cây cảnh. Quả Dành dành còn là dược liệu chữa bệnh
Dược liệu: Dành Dành
Tên khoa học: Gardenia augusta (L.) Merr.
Tên gọi khác: Chi tử, Dành Dành
Tính vị, quy kinh: Vị đắng, tính hàn. Quy kinh tâm, phế, tam tiêu.
Bộ phận dùng: Quả chín phơi hay sấy khô của cây Dành dành.
Đặc điểm sản phẩm: Quả hình thoi hoặc hình trứng hẹp, dài 2 – 4,5cm, đường kính 1 – 2cm, màu vàng cam đến đỏ nâu, có khi nâu xám đến đỏ xám, hơi bóng, có 5 – 8 đường gờ chạy dọc quả, giữa 2 gờ là rãnh rõ rệt. Đỉnh quả lõm có 5 – 8 lá đài tồn tại, thường bị gãy cụt. Gốc quả hẹp, còn có vết cuống quả. Vỏ quả mỏng, giòn, hơi bóng. Vỏ quả giữa màu vàng đục, dày hơn. Vỏ quả trong màu vàng ngà, bóng, rất mỏng, có 2 – 3 vách ngăn giả. Hạt nhỏ, màu vàng cam, nâu đỏ hoặc nâu đen nhạt, mặt vỏ hạt có rất nhiều hạt mịn. Mùi nhẹ. Vị hơi chua và đắng.
Phân bố vùng miền: Cây mọc hoang và được trồng làm cảnh.
Thời gian thu hoạch: Tháng 9 – 11.
I. THÔNG TIN CHI TIẾT:
1. Mô tả thực vật:
Cây nhỏ cao hơn 1m, phân nhánh nhiều. Lá mọc đối hay mọc vòng 3 chiếc một, nhẵn bóng, có lá kèm rõ. Hoa màu trắng, thơm, quả hình thoi có 5 cạnh lồi, thịt quả màu vàng cam. Cây mọc hoang và được trồng làm cảnh. Trồng bằng cành hoặc bằng hạt.
Dành Dành ra hoa
2. Phân bố:
Việt Nam: Cây mọc hoang và được trồng làm cảnh.
3. Bộ phận dùng:
Quả chín phơi hay sấy khô của cây Dành dành.
4. Thu hái, chế biến và bảo quản:
Thu hái: Thu hoạch vào tháng 9 – 11, hái lấy quả chín chuyển màu vàng đỏ, ngắt bỏ cuống quả và loại tạp, đồ hoặc luộc đến khi hạt hơi phồng lên, lấy ra bỏ vỏ lấy hạt đem phơi hoặc sấy khô. Trước khi dùng tiến hành phức chế.
Chế biến: Chi tử sao vàng: lấy hạt sạch, sao lửa nhỏ đến màu nâu vàng, lấy ra để nguội. Chi tử sao xém (Tiêu chi tử): Lấy hạt sạch, dùng lửa vừa sao đến khi mặt ngoài dược liệu vàng xém, mặt bẻ màu thẫm là được, lấy ra để nguội. Khi sao xém dược liệu dễ cháy, có thể phun một ít nước, lấy ra phơi hoặc sấy khô.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng, tránh mốc mọt.
5. Mô tả dược liệu Chi Tử
Quả hình thoi hoặc hình trứng hẹp, dài 2 – 4,5cm, đường kính 1 – 2cm, màu vàng cam đến đỏ nâu, có khi nâu xám đến đỏ xám, hơi bóng, có 5 – 8 đường gờ chạy dọc quả, giữa 2 gờ là rãnh rõ rệt. Đỉnh quả lõm có 5 – 8 lá đài tồn tại, thường bị gẫy cụt. Gốc quả hẹp, còn có vết cuống quả. Vỏ quả mỏng, giòn, hơi bóng.
Vỏ quả giữa màu vàng đục, dày hơn. Vỏ quả trong màu vàng ngà, bóng, rất mỏng, có 2 – 3 vách ngăn giả. Hạt nhỏ, màu vàng cam, nâu đỏ hoặc nâu đen nhạt, mặt vỏ hạt có rất nhiều hạt mịn. Mùi nhẹ. Vị hơi chua và đắng.
Mô tả dược liệu Chi Tử
6. Thành phần hóa học:
Các iridoid glycosid: gardosid, scanzhisid, scandozit methyl ester, desacetyl asperulosid acid methylester, gardenosid (công thức xem phần đại cương).
Ngoài các iridoid glycosid nói trên, trong quả dành dành còn có acid picrocinic cũng là một loại monoterpenoid glycosid khác.
Trong quả Dành dành và nhiều cây thuộc chi Gardenia người ta đã phân lập được sắc tố màu đỏ gạch: a-crocetin là một carotenoid carboxylic acid. Ở trong cây sắc tố này tồn tại dưới dạng pseudoglycosid: a-crocin (= a-crocetin digentibiosid), kết tinh hình kim màu đỏ nâu, có cực đại hấp thu ở 464 và 434nm, dễ tan trong nước nóng, khó tan trong dung môi hữu cơ. Trong quả dành dành còn có monacosan, b-sitosterol, D-manitol. (trong loài Gardenia lucida có 5 chất flavonoid thuộc nhóm flavon đã được phân lập và xác định cấu trúc gồm: gardenin A, B, C, D, E ).
Công dụng: Trị tâm phiền rạo rực, hoàng đản, bệnh về bộ máy tiết niệu, thổ huyết, chảy máu cam, lỵ ra máu, hư phiền không ngủ.
8. Cách dùng và liều dùng:
Ngày dùng 6 – 9g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài Sinh chi tử lượng thích hợp, bôi, đắp.
9. Lưu ý, kiêng kị:
Người suy nhược, tỳ vị hư hàn, tiêu hóa kém , ỉa chảy không nên dùng.
Một số bài thuốc từ Cây Dược liệu Chi Tử / Dành Dành
Trị chứng thấp nhiệt hoàng đản (bệnh viêm gan virus cấp): sách Y học cổ truyền qua các triều đại đều có ghi vị Chi tử chữa chứng Hoàng đản là chủ dược. Thường phối hợp với Nhân trần, Mật gấu tác dụng chữa Hoàng đản càng nhanh. Bài thuốc thường dùng: Nhân trần cao thang ( Nhân trần cao 18 – 24g, Chi tử 8 -16g, Đại hoàng 4 – 8g), sắc nước uống, thường gia giảm tùy tình hình bệnh lý.
Dành Dành ra quả
Trị các chứng viêm nhiễm khác như: Hội chứng cam nhiệt ( mắt đỏ sưng đau, chảy nước mắt, mồm khô đắng, ngủ không yên, bứt rứt). Ví dụ chữa viêm màng tiếp hợp cấp lưu hành dùng bài: Chi tử 12g, Cúc hoa 12g, Cam thảo 4g, sắc nước uống. Chữa viêm bể thận, viêm đường tiểu dùng Chi tử 12g, Cam thảo tiêu 12g, sắc nước uống lợi tiểu.
Trị các chứng huyết nhiệt sinh chảy máu: như ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, huyết lâm ( tiểu ra máu), đại tiện có máu : dùng Chi tử kết hợp với các loại thuốc lương huyết chỉ huyết như dùng bài Lương huyết thang gồm Chi tử 16g, Hoàng cầm 12g, Bạch mao căn 20g, Tri mẫu 12g, Cát cánh 8g, Cam thảo 4g, Trắc bá diệp 12g, Xích thược 12g,sắc nước uống. Chữa ho ra máu dùng bài Khái huyết phương (Đan khê tâm pháp) gồm Hắc chi tử 12g, bột Thanh đại 4g ( hòa thuốc uống), Qua lâu nhân 16g, Hải phù thạch 12g, Kha tử 3g, sắc uống.
Trị bỏng nhiễm trùng, sốt bứt rứt, khát nước ..: dùng Chi tử kết hợp Hoàng bá, Sinh địa, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc như bài Gia vị tứ thuận thanh lương ẩm gồm Sinh Chi tử 12g, Liên kiều 20g, Phòng phong 12g, Đương quy 24g, Xích thược 12g, Khương hoạt 8g, Sinh Cam thảo 12g, Sinh Hoàng kỳ 40 – 60g, Sinh địa 20g, Hoàng bá 12g sắc uống.
Trị chấn thương bong gân: dùng Chi tử sống tán bột trộn với bột mì, lòng trắng trứng gà trộn đều đắp vùng bị thương. Hoặc trong bệnh trĩ nóng đau dùng bột Chi tử đốt cháy đen trộn vaselin bôi vào có tác dụng giảm đau.
Trị chảy máu cam: có thể dùng Chi tử đốt thành than thổi vào mũi.
Qủa dành dành chữa bệnh
Trị viêm gan, vàng da, vàng mắt: Nhân trần 24g, chi tử 12g, nước 600ml, sắc còn 100ml, thêm đường vừa đủ, chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa bỏng do nước: Chi tử đốt thành than, hòa với lòng trắng trứng gà bôi lên nơi bỏng.
Chữa trẻ con sốt nóng, bỏ ăn: Chi tử 7 quả, đậu sị 20g, thêm 400ml nước sắc còn 200ml, chia 3-4 lần uống trong ngày
Đổ máu cam: Chi tử đốt ra than, bôi vào mũi.
Dành dành còn dùng giã nát đắp lên mắt đỏ, đau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006
Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010
Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006